Đồ án Thiết kế nhà máy chế biến hải sản khô năng suất 1 tấn sản phẩm/ca

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA  
..  
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập Tự do – Hạnh phúc  
  
KHOA HÓA  
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA THỰC PHẨM  
NHIỆM VỤ  
THIẾT KẾ ĐÁN TỐT NGHIỆP  
Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ THIỆP  
Lớp  
: 09H2B  
Khoá: 2009 - 2014  
Ngành  
: CÔNG NGHỆ HÓA THỰC PHẨM  
1. Tên đề tài  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
NĂNG SUẤT 1 TẤN SẢN PHẨM/CA  
2. Các số liệu ban đầu  
- Nguyên liệu sản xuất là tôm sú  
- Sản xuất hai sản phẩm: tôm khô sống và tôm khô chín  
- Sản phẩm tôm khô sống  
+ Độ ẩm nguyên liệu trước khi sấy  
+ Độ ẩm nguyên liệu sau khi sấy  
- Sản phẩm tôm khô chín  
: W = 40 %  
: W = 20 %  
+ Độ ẩm nguyên liệu trước khi sấy : W = 68 %  
+ Độ ẩm nguyên liệu sau khi sấy : W = 20 %  
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán  
- Lời cảm ơn  
- Mở đầu  
- Lập luận kinh tế - kỹ thuật  
- Tổng quan về nguyên liệu sản phẩm  
- Chọn thuyết minh dây chuyền công nghệ  
- Tính cân bằng vật chất  
- Tính cân bằng nhiệt lượng  
- Tính và chọn thiết bị  
- Tính tổ chức  
- Tính nước hơi nước - nhiên liệu  
- Tính xây dựng  
- Quản lý và kiểm soát chất lượng trong nhà máy  
- An toàn lao động vệ sinh công nghiệp  
- Kết luận  
- Tài liệu tham khảo  
4. Các bản vẽ đồ thị (ghi rõ các bản vẽ và kích thước bản vẽ):  
- 01 bản vẽ sơ đồ dây chuyền công nghệ  
- 02 bản vẽ mặt bằng mặt cắt phân xưởng sản xuất chính  
- 01 bản vẽ tổng mặt bằng nhà máy  
- 01 bản vẽ đường hơi hơi nước  
5. Cán bộ hướng dẫn:  
(A0)  
(A0)  
(A0)  
(A0)  
Họ và tên cán bộ: PGS.TS Đặng Minh Nhật  
6. Ngày giao nhiệm vụ: ..............................................................................................  
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ..................................................................................  
Thông qua bộ môn  
Ngày........tháng........năm 2014  
Tổ trưởng bộ môn  
Cán bộ hướng dẫn  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
Kết quả điểm đánh giá:  
Sinh viên đã hoàn thành và nộp  
toàn bộ bản báo cáo cho bộ môn  
Ngày.…….tháng…. năm 2014  
Ngày.....tháng…... năm 2014  
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
LI CM ƠN  
Trong suốt gần 5 năm học tại trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, em đã được  
sự dạy dỗ ân cần và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các  
thầy cô giáo trong khoa Hóa. Em xin chân thành cảm ơn:  
Toàn thể giáo viên trong trường Đại học Bách Khoa đã dạy dỗ, giúp đỡ em trong  
suốt quá trình học tập.  
Toàn thể thầy giáo, cô giáo trong khoa Hóa đã cung cấp cho em những kiến thức  
bổ ích trong suốt quá trình học tập.  
Gia đình bạn đã động viên, khích lệ em trong suốt thời gian ngồi trên giảng  
đường đại học.  
Đặc biệt, em xin gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo: PGS.TS  
ĐẶNG MINH NHẬT. Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời  
gian qua để em có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình.  
Trong quá trình tính toán đồ án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em  
rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy, các cô để em có thêm những kiến thức  
bổ ích làm hành trang cho công việc của em sau này.  
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 05 năm 2014  
Sinh viên thực hiện  
TRẦN THỊ THIỆP  
 
MỤC LỤC  
6.10.3 Hệ số cấp nhiệt phía trong ống 2 ......................................................................66  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-1-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
MỞ ĐẦU  
Đất nước Việt Nam có lợi thế bờ biển dài và rộng, nhiều sông ngòi, ao  
hồ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nghành nuôi trồng chế biến hải  
sản. Các loại hải sản như tôm, cá, mực..,chứa một lượng lớn protein dễ hấp thụ, có  
đầy đủ các axit amin thiết yếu, rất tốt cho sức khỏe của con người. Hiện nay, để đáp  
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, các sản phẩm của nghành công nghiệp chế biến  
hải sản ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh công nghệ chế biến cá khô thì  
sản phẩm tôm khô cũng rất được ưa chuộng. Bởi chất lượng và giá trị dinh dưỡng  
mà nó mang lại cho sức khỏe của con người như lượng đạm cao, hương vị lại thơm  
ngon, hấp dẫn. Mặt khác, sản phẩm tôm khô có thời gian bảo quản dài nên rất tiện  
lợi trong cuộc sống hằng ngày. Vì những lý do đó mà công nghệ sấy thủy sản nói  
chung và sấy tôm nói riêng ngày càng phát triển, đóng góp cho sự phát triển nền  
kinh tế của đất nước. Nhận thấy ở khu vực Miền Trung nói chung và tỉnh Thừa  
Thiên Huế nói riêng, mặt hàng tôm khô còn được chế biến bằng các phương pháp  
thủ công truyền thống, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm năng suất  
không cao. Chính vì thế, tôi được giao đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Thiết kế nhà  
máy chế biến tôm khô với năng suất 1 tấn sản phẩm/ca”. Với hai loại sản phẩm: Sản  
phẩm tôm khô sống và tôm khô chín.  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-2-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
Chương 1 LẬP LUẬN KINH TẾ - KỸ THUẬT  
1.1 Đặc điểm tự nhiên [13, tr13]  
Vị trí địa ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và cung cấp nguyên liệu lâu  
dài cho nhà máy. Nó quyết định về số lượng, chất lượng nguyên liệu cung cấp, cả  
về thời vụ sản xuất đôi khi cả đến quy trình sản xuất. Chính vì vậy, việc lựa chọn  
địa điểm xây dựng sao cho phù hợp đóng một vai trò rất quan trọng.  
Do đó, em quyết định xây dựng nhà máy chế biến tôm khô tại khu công  
nghiệp Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên Huế.  
Một nét đặc sắc trong tổng thể địa hình ở Thừa Thiên Huế sự hiện diện của  
đầm phá nước lợ mênh mông nằm cạnh rừng núi, đồng bằng Biển Đông. Hệ đầm  
phá Tam Giang – Cầu Hai bao gồm Phá Tam Giang, đầm Sam, đầm Thủy Tú và  
đầm Cầu Hai hợp thành, đây được xem là vực nước lớn nhất khu vực Đông Nam Á.  
Khu công nghiệp Phú Bài có tổng diện tích hơn 800 ha, nằm cách trung tâm  
thành phố Huế khoảng 15 km, cạnh sân bay quốc tế Phú Bài, nằm dọc theo tuyến  
Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam, cách cảng biển Chân Mây 40 km về  
phía Nam, cảng biển Thuận An 15 km về phía Bắc, một nơi điều kiện giao  
thông rất thuận lợi.[14,15]  
1.2 Nguồn cung cấp nguyên liệu  
Nguyên liệu của nhà máy chủ yếu ở đầm phá Tam giang, các xã thuộc huyện  
Phú Lộc, nơi người dân chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy hải  
sản.  
1.3 Nguồn cung cấp điện  
Nguồn điện sử dụng cho nhà máy sẽ được lấy từ nguồn điện khu công nghiệp  
Phú Bài. Ngoài ra nhà máy còn có hệ thống phát điện dự phòng.  
1.4 Nguồn cung cấp nhiên liệu  
Nguồn nhiên liệu nhà máy sử dụng chủ yếu dùng đđốt lò hơi, chạy máy phát  
điện như dầu DO, FO, diezelsẽ được cung cấp từ các trạm xăng dầu của tỉnh.  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
         
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-3-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
1.5 Nguồn cung cấp nước  
Nguồn cung cấp nước của nhà máy sẽ được lấy từ nguồn nước đã xử của  
nhà máy nước Vạn Niên, với công suất ban đầu là 2500m3/ngày đêm và 15km  
đường ống dẫn nước cho đô thị Huế hệ thống nước ngầm thông qua giếng khoan  
của nhà máy (làm nguồn cung cấp nước dự phòng). Sau đó được xử lại bằng hệ  
thống xử nước của nhà máy, để đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng của nước  
trước khi đưa vào sản xuất.  
1.6 Thoát nước xử nước thải  
Nước thải của nhà máy sẽ được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải riêng của  
nhà máy cho đến khi đạt yêu cầu trước khi dẫn qua hệ thống xử lý nước thải chung  
của khu công nghiệp.  
1.7 Giao thông vận tải  
Với vị trí địa như vậy, khu công nghiệp Phú Bài rất thuận lợi cho việc vận  
chuyển nguyên liệu, nhiên liệu và phân phối sản phẩm ra thị trường của nhà máy.  
1.8 Nguồn nhân lực  
Thừa Thiên Huế tỉnh nguồn lao động thủ công khá dồi dào, cộng với  
nguồn lao động có trình độ kỹ thuật cao từ các trường đại học của khu vực Miền  
Trung sẽ nguồn nhân lực chính của nhà máy.  
1.9 Thị trường tiêu thụ  
Bước đầu nhà máy sẽ cung cấp sản phẩm tôm khô cho các đại lý, tạp hóa, siêu  
thị thuộc khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Đó hứa hẹn sẽ thị trường đầy tiềm  
năng.  
Về sau, nhà máy sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh, thành khác trong  
cả nước tiến xa hơn nữa thị trường khu vực Đông Nam Á.  
1.10 Kết luận  
Với những thuận lợi bước đầu từ yếu tố địa đến cả thị trường tiêu thụ như  
đã nêu trên, việc xây dựng nhà máy chế biến tôm khô năng suất 1 tấn sản phẩm/ca  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
           
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-4-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
tại khu công nghiệp Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên Huế là có đầy đủ cơ sở và có tính khả  
thi cao.  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-5-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
Chương 2  
TỔNG QUAN  
2.1 Đặc điểm sinh thái của nguyên liệu tôm sú [7]  
Hình 2.1. Nguyên liệu tôm sú  
Tôm sú là động vật máu lạnh, tập tính ăn nhiều về ban đêm. Trong giai  
đoạn trưởng thành, tôm có tập tính sống vùi dưới đáy ao, sinh trưởng của tôm gắn  
liền với khả năng lột xác của thể. Nhiệt độ thích hợp cho tôm sú là 28-30C,  
chúng không khả năng ổn định nhiệt độ trong cơ thể, sự thay đổi nhiệt độ đột  
ngột ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bắt mồi, làm mất cân bằng pH trong máu,  
thay đổi chức năng điều hòa áp suất thẩm thấu, làm rối loạn hấp và quá trình  
chuyển hóa vật chất bên trong cơ thể của nó, sinh lý bị rối loạn biểu hiện bên ngoài  
là cong thân, đục cơ, tôm ít hoạt động, nằm im và tăng cường hấp rất dễ nhiễm  
bệnh, rủi ro sẽ rất lớn.  
2.2 Thành phần hóa học[7]  
Thành phần hóa học của tôm có ý nghĩa lớn về mặt dinh dưỡng quyết định  
giá trị thực phẩm của tôm. Thành phần hóa học của tôm phụ thuộc vào các yếu tố  
giống, loài, giới tính, độ tuổi, thành phần thức ăn, điều kiện môi trường sống và  
những biến đổi sinh lý của tôm. Sự khác nhau về thành phần hóa học của tôm và sự  
biến đổi của chúng ảnh hưởng đến mùi vị, giá trị dinh dưỡng, quá trình chế biến.  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
     
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-6-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của tôm có trong 100g nguyên liệu  
Hàm lượng  
Thành phần  
Protid  
Lipid  
Nước  
Tro  
19-33g  
0,3-1,4g  
76-79g  
1,3-1,87g  
Glucid  
Calci  
Phospho  
Sắt  
0,4 – 1,2g  
29-50mg  
33-67,6mg  
1,2-5,1mg  
11-127mg  
127-565mg  
Natri  
Kali  
2.2.1 Protein  
Protein là thành phần chủ yếu trong cơ thể thịt tôm, nó chiếm khoảng 70%-  
80% tỉ lệ các chất khô. Protein trong cơ thịt tôm liên kết với các chất hữu cơ, cơ  
khác tạo thành các phức chất đặc tính sinh học khác nhau. Thành phần cấu tạo  
nên protein là các axit amin. Thành phần cấu trúc nên protein của tôm quy định giá  
trị dinh dưỡng của sản phẩm. Hàm lượng protein thay đổi trong khoảng 18%÷23%  
tùy loại tôm, mùa vụ, vùng phân bố, trạng thái sinh lý. Có thể chia protein trong mô  
cơ của tôm nguyên liệu thành ba nhóm sau:  
• Protein cấu trúc (actin, myozin,actomyozin, tropomyozin) chiếm 70%÷80%  
hàm lượng protein. Các protein này hoà tan trong các dung dịch muối trung tính với  
nồng độ muối ion khá cao (>0,5M).  
• Protein tương cơ (sasscoplasmic) gồm có: myogen, myoalbumin glubulin,  
các enzim.  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-7-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
• Protein liên kết (collagen, elastin, reticulin) trong tôm có khoảng hơn 30%  
protein liên kết trong đó khoảng 2,5% protein không hoàn thiện.  
Điểm đẳng điện của protein trong thân tôm pH= 4,5÷5,5. Ở độ pH này các  
protein trung hoà về điện kém ưa nước so với trạng thái ion hoá, điều đó nghĩa là  
lực liên kết điểm hoà tan ở điểm cực tiểu.  
2.2.2 Nước  
Hàm lượng nước trong tôm khoảng 70÷80% so với khối lượng tươi, nhờ có  
hàm lượng nước cao như vậy nên thân tôm mềm mại bóng mượt. Tuy nhiên, do  
hàm lượng nước cao như vậy cũng là nguyên nhân gây dập nát tôm, tôm dễ bị ươn  
hỏng, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động, giảm trọng lượng trong quá  
trình chế biến và trong bảo quản đông lạnh.  
Ngoài ra, trong và trong các tế bào của tôm nước đóng vai trò quan trọng  
làm dung môi cho các chất cơ, tạo ra môi trường cho các hoạt động sinh hoá  
trong tế bào, đồng thời nước tham gia rất nhiều các phản ứng hoá học và có ảnh  
hưởng đến sự tạo thành các phản ứng của các protein. Trạng thái của nước trong cơ  
thịt tôm phụ thuộc vào tương tác giữa cấu trúc của nước với các dung dịch khác  
nhau trong tế bào, đặc biệt là protein. Những thay đổi về hàm lượng nước trong thịt  
tôm gây ra bởi quá trình chế biến, ảnh hưởng mạnh đến các đặc tính thẩm thấu, giá  
trị dinh dưỡng chất lượng cảm quan của thịt tôm.  
Nước trong cơ thịt tôm tồn tại ở 2 dạng nước kết hợp nước tự do.  
Nước tự do tồn tại trong cơ thịt ở trạng thái tự do và dễ dàng làm mất đi, còn nước  
kết hợp liên kết chặt chẽ với các vật chất cấu trúc nên tổ chức cơ thịt, do đó khó làm  
mất đi được. Nước kết hợp trong tôm chủ yếu nước liên kết với protein. Nước kết  
hợp được hình thành là do phân tử nước có mang cực tính, nó hút được những ion  
cực tính của các chất để kết hợp với nhau, sự kết hợp này do tác động thuỷ hoá.  
Những gốc cực tính thường những nhóm ở mạch nhánh của chuỗi protein như: -  
OH, -NH2, -COOH, =C=O, =NH.  
Khi tôm còn sống thì hàm lượng nước kết hợp và hàm lượng nước tự do  
cố định. Nhưng sau khi tôm chết thì hàm lượng nước thay đổi do sau khi tôm chết  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-8-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
dưới tác dụng của enzim nội tại và vi sinh vật thì làm cho liên kết hydro giữa nước  
và protein bị tách ra làm giảm lượng nước kết hợp, tăng lượng nước tự do dẫn đến  
tăng khả năng mất nước của tôm, làm tăng sự hao hụt trọng lượng nếu tăng thời  
gian bảo quản tôm sau khi chết.  
Nói chung hàm lượng nước trong cơ thịt tôm có ảnh hưởng rất lớn đến chất  
lượng cảm quan và hao hụt khối lượng trong quá trình chế biến cũng như trong quá  
trình bảo quản đông.  
2.2.3 Gluxit và lipit  
Trong thịt tôm có rất ít mỡ, mỡ chỉ khoảng 1÷2% , hàm lượng gluxit của tôm  
rất ít chỉ khoảng 0,4÷1,2%. Thực phẩm chứa ít mỡ thực phẩm được ưa chuộng  
nhất hiện nay.  
2.2.4 Chất khoáng  
Trong thịt tôm nói chung là giàu canxi, magie, và một lượng đáng kể  
phospho, trong tôm có lượng iốt cao.  
2.2.5 Vitamin  
Hàm lượng Vitamin trong tôm có đặc trưng theo loài và sau đó biên thiên  
theo mùa vụ. Nhìn chung thịt tôm là nguồn thực phẩm khá giàu vitamin. Do nhóm  
vitamin B và vitamin C dễ hoà tan trong nước nên trong quá trình bảo quản chế  
biến dễ bị thất thoát.  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
     
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-9-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
Bảng 2.2: Hàm lượng một s chất khoáng và vitamin trong cơ thịt tôm  
Hàm lượng  
(mg%)  
Hàm lượng  
Chất khoáng  
Vitamin  
(mg%)  
0.12  
Ca2+  
Phospho  
Mg2+  
Cu2+  
29 ÷ 50  
B1  
B2  
33 ÷ 67.6  
0.0421  
0.56  
PP  
B6  
4.0  
0.000331  
0.0000023  
0.08 ÷ 0.51  
0.18 ÷ 0.57  
Iot  
B12  
A
360I/g)  
2.2.6 Các sắc tố  
Các loại giáp xác khi gia nhiệt như: luộc, nấu, hoặc dùng axit vô cơ, rượu để  
ngâm thì vỏ của chúng biến thành màu đỏ, sắc tố đó gọi là Astaxin. Astaxin là sản  
phẩm oxi hoá của Astaxanthin thường tồn tại dưới dạng liên kết chặt chẽ với protein  
có màu xanh tím, xanh ve, xám. Ngoài ra, trong không khí Astaxanthin dễ bị oxi  
hoá thành Astaxin.  
2.2.7 Chất ngấm ra  
Trong tôm có nhiều chất ngấm ra, các chất ngấm ra này trong quá trình chế  
biến tạo ra sản phẩm có mùi vị thơm ngon kích thích dịch vị, nhưng trong quá trình  
bảo quản chất ngấm ra dễ bị vi sinh vật tác dụng gây ra thối rữa làm giảm khả năng  
bảo quản, gây hư hỏng nguyên liệu, khi rã đông nó thoát ra ngoài làm hao hụt trọng  
lượng của nguyên liệu.  
2.2.8 Enzyme  
Enzyme của hải sản nói chung và tôm nói riêng có hoạt độ mạnh hơn  
enzyme đông vật trên cạn. vậy, hải sản phân giải nhanh hơn động vật trên cạn,  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
     
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
-10-  
GVHD: PGS.TS ĐẶNG MINH NHẬT  
trong quá trình bảo quản người ta cần ức chế hoạt động của chúng để kéo dài thời  
gian bảo quản.  
Hệ Enzyme trong tôm bao gồm:  
- Proteaza: Pepsinaza, Tripsinaza, Peptidaza, Aminopeptidaza, Cacboxyl  
- Dipeptidaza. Chúng chủ yếu phân giải protein thành acid amin.  
- Lipaza: Phân giải lipid thành Glyceryl và Acid béo.  
- Enzyme oxy hoá: Tyrosinaza thuộc hệ Enzyme Polyphenoloxydaza. Nhiệt độ tối  
thích hợp cho các enzyme này là 25÷55 oC.  
2.3 Sự biến đổi của tôm sau khi chết[7]  
Sự biến đổi của tôm sau khi chết cũng tuân theo quy luật biến đổi chung, sau  
khi chết cơ thể động vật sẽ chuyển qua các giai đoạn: trước cứng, cứng cơ, tự  
phân giải, thối rữa tương ứng với độ tươi giảm dần, đi đến thối rữa hư hỏng hoàn  
toàn theo sự tăng dần thời gian bảo quản nguyên liệu.  
Tôm nguyên liệu sau khi chết trong cơ thịt tôm xảy ra hàng loạt những biến  
đổi phức tạp, đặc biệt những biến đổi về mặt hóa học dưới tác dụng của các  
enzyme nội tại hoạt động của các vi sinh vật, làm cho nguyên liệu bị biến chất và  
dẫn đến không sử dụng được.  
Do hệ enzyme Protease của tôm có hoạt lực mạnh đặc điểm riêng về  
thành phần hóa học và có cấu trúc kém chặc chẽ hơn so với cá nên thời điểm bắt  
đầu thời gian co cứng ngắn hơn nhiều so với cá. Trong thực tế nếu bảo quản lạnh  
ở nhiệt độ ≤ 5oC tôm chỉ thể bảo quản được 7 ngày sau khi đánh bắt. Sau khi  
chết ATP trong mô tôm phân hủy rất nhanh, quá trình này làm nhiệt độ của tôm  
tăng lên. Glycogen trong cơ thể tôm cũng dần dần bị phân giải sản sinh ra acid  
lactic làm cho pH của cơ thịt tôm thay đổi. Sự acid hóa môi trường này có tác dụng  
hạn chế phần nào sự phát triển của vi sinh vật gây thối rữa. Cảm quan của tôm cũng  
thay đổi. Khi tôm vừa chết thì cơ thịt mềm mại, đàn hồi tốt, sau một thời gian  
chuyến sang trạng thái cứng. Khi tôm giai đoạn cứng, các sợi cơ bị co rút cực  
độ. Sau giai đoạn cứng là giai đọan mềm hóa, lúc này tôm dễ bị biến dạng, thân  
THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẢI SẢN KHÔ  
SVTH:TRẦN THỊ THIỆP_09H2B  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 120 trang yennguyen 04/04/2022 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế nhà máy chế biến hải sản khô năng suất 1 tấn sản phẩm/ca", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_thiet_ke_nha_may_che_bien_hai_san_kho_nang_suat_1_tan.docx