Báo cáo Hiện trạng phát triển tôm - lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long

DÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LC CNG ĐNG THÍCH  
NG VI BIN ĐI KHÍ HU VÙNG ĐNG BNG SÔNG  
MEKONG (USAID Mekong ARCC)  
VIN QUN LÝ VÀ VÀ PHÁT TRIN CHÂU Á (AMDI)  
Hin Trng Phát Trin  
Tôm-Lúa Vùng Đng Bng Sông  
Cu Long  
THÁNG 4, 2016  
Tài liu này được Vin Qun lý và Phát trin Châu Á (AMDI) xây dng cho dán USAID Mekong ARCC, và  
được Cơ quan Phát trin Quc tế Hoa Kxut bn.  
DÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LC CNG ĐNG  
THÍCH NG VI BIN ĐI KHÍ HU VÙNG ĐNG  
BNG SÔNG MEKONG (USAID Mekong ARCC)  
VIN QUN LÝ VÀ VÀ PHÁT TRIN CHÂU Á  
(AMDI)  
Hin Trng Phát Trin  
Tôm-Lúa Vùng Đng Bng  
Sông Cu Long  
Tên chương trình:  
Tăng cường năng lc cng đng thích ng vi Biến đi Khí hu vùng đng  
bng sông Mekong (USAID Mekong ARCC)  
Cơ quan tài tr:  
Hp đng s:  
USAID/Văn phòng Môi trường khu vc Châu Á  
AID-486-C-11-00004  
Nhà thu chính:  
Nhà thu ph:  
Development Alternatives Inc. (DAI)  
Vin Qun lý và Phát trin Châu Á (AMDI)  
Chuyên Gia Tư Vn:  
TS. Phm Anh Tun: Chuyên gia đc lp, Tư vn trưởng  
TS. Trn Ngc Hi, TS. Võ Nam Sơn: Đi hc Cn Thơ  
ThS. Trnh Quang Tú: Vin Kinh tế và Quy hoch Thy sn  
Ngày xut bn:  
Tháng 1, 2016  
Tài liu này được thc hin và gi đến Cơ quan Phát trin quc tế Hoa K(USAID) thông qua ni  
dung. Tài liu được Vin Qun lý và Phát trin Châu Á (AMDI) xây dng cho dán USAID Mekong  
ARCC.  
TÓM TT  
Đng bng sông Cu Long (ĐBSCL) là vùng nuôi tôm nước ltrng đim ca Vit Nam, có  
các hình thc nuôi đa dng, bao gm: nuôi thâm canh, bán thâm canh, qung canh ci tiến, nuôi chuyên  
tôm, nuôi luân canh, xen canh tôm-cá, tôm-rng và tôm-lúa. Nuôi tôm-lúa là hình thc nuôi tôm khá  
phbiến các tnh ven bin, được BNông nghip và Phát trin nông thôn (NN&PTNT) đánh giá là  
loi hình canh tác có trin vng mrng, nâng cao hiu qu. Báo cáo tư vn này là kết qunghiên cu  
đánh giá hin trng, xác đnh các hn chế, thách thc và đxut các gii pháp phù hp làm cơ sxây  
dng đán nâng cao hiu qu, phát trin bn vng tôm-lúa vùng ĐBSCL.  
Kết qunghiên cu cho thy: hình thc nuôi tôm-lúa ĐBSCL bt đu tnhng năm đu  
1970, đc bit tsau khi Nghquyết 09/2000/ND-CP ra đi, cho phép chuyn đi din tích đt kém  
hiu qu(sn xut lúa, sn xut mui, vùng đm ly ven bin) sang nuôi trng thy sn. Nuôi tôm-lúa  
có tc đtăng trưởng nhanh, năm 2000 din tích nuôi tôm-lúa là 71.000 ha, năm 2014 tng din tích  
nuôi tôm-lúa đã tăng gp hơn hai ln, đt 152.977 ha chiếm 27,98% tng din tích nuôi tôm nước lợ  
toàn vùng. Sn lượng tôm nuôi ththng tôm-lúa năm 2014 ước đt 65.000 tn, chiếm 15% tng sn  
lượng tôm nuôi nước lvùng ĐBSCL và 11% sn lượng tôm nuôi nước ltrong cnước. Các tnh nuôi  
tôm-lúa có din tích ln là: Kiên Giang (71.500 ha), Cà Mau (43.297 ha), Bc Liêu (28.285 ha), Sóc  
Trăng (7.581 ha), Bến Tre (4.833 ha). Hàng năm, trên 1 ha tôm-lúa sn xut 300-500 kg tôm và 4-7 tn  
lúa. BNN&PTNT có kế hoch phát trin din tích tôm-lúa vùng ĐBSCL đến năm 2020 đt 200.000  
ha sn xut 100.000 tn tôm và năm 2030 đt 250.000 ha sn xut 125.000 - 150.000 tn tôm, vi giá  
trcó thđt 25.000 -30.000 tVNĐ, to vic làm n đnh cho trên 1 triu lao đng.  
Tôm sú (Penaeus monodon), tôm thchân trng (Litopenaeus vannamei) là các loài tôm nuôi  
chính; ngoài ra tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) hn hp gii tính, tôm càng xanh toàn đc,  
cua bin cũng được nhiu hnông dân thxen ghép trong hthng tôm-lúa. Các ging lúa đang được  
trng phbiến vùng tôm-lúa là các ging ST, Mt bi đ, Nàng keo, OM5451, OM2017, OM6377,  
OM6677… đt năng sut khá cao, tuy nhiên chthích ng vi môi trường rung có đmn thp hơn  
5‰.  
Các hn chế chính, nh hưởng đáng kđến hiu qucanh tác tôm-lúa vùng ĐBSCL là: i) ngun  
tôm ging (tôm sú, tôm thchân trng) cung cp cho người nuôi đm bo cht lượng còn ít; ii) năng  
lc qun lý cht lượng ging các đa phương còn hn chế; iii) thiếu tôm càng xanh ging; iv) htng  
các công trình cp thoát nước cho vùng tôm-lúa nhiu nơi chưa đáp ng yêu cu đm bo cung cp  
đ, kp thi nước có cht lượng phù hp vi nuôi tôm, trng lúa.  
Các mô hình tôm-lúa ĐBSCL gm: mô hình bán thâm canh 1 vtôm sú/ tôm thchân trng  
1 vlúa, bán thâm canh 2 vtôm thchân trng 1 vlúa và mô hình qung canh ci tiến tôm-lúa. Mô  
hình canh tác bán thâm canh 1-2 vtôm 1 vlúa phbiến các tnh Sóc Trăng, Trà Vinh, trong khi ở  
các tnh Kiên Giang, Cà Mau và Bc Liêu mô hình qung canh ci tiến tôm-lúa chiếm tlln din tích  
nuôi tôm-lúa ti đa phương. Mô hình bán thâm canh tôm-lúa mang li li nhun cao hơn so vi mô  
hình qung canh ci tiến, nhưng đòi hi đu tư ln, ri ro nhiu tdch bnh, môi trường nước xu  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang i  
khi nuôi tôm do điu kin htng vùng nuôi, cht lượng tôm ging không đm bo và shn chế về  
vn ca nông dân. Mô hình qung canh ci tiến đu tư thp, hiu quđu tư cao, bn vng vmôi  
trường, tuy nhiên li nhun ti đa thu được thp hơn so vi tmô hình bán thâm canh.  
Xu thế nước bin dâng, sxâm nhp mn sâu, đmn cao, mùa khô kéo dài, nng nóng, mùa  
mưa ngn, lượng mưa ít, cng vi vic xây dng các đp thy đin thượng ngun hthng sông Mê  
Công đang và sẽ ảnh hưởng đến phát trin bn vng ca hthng tôm-lúa ĐBSCL. Nhiu vùng Cà  
Mau, Kiên Giang, Bc Liêu do đmn cao, kéo dài, thiếu nước ngt người dân đã chuyn t1 vtôm  
1 vlúa sang 1 vtôm 1 vtrng choc 2 vnuôi chuyên tôm không trng lúa. Ngoài ra, do li  
nhun cao tnuôi tôm nhiu hnông dân Cà Mau, Kiên Giang đã tphát chuyn đi vùng chuyên  
lúa sang 1 vtôm 1 vlúa.  
Các mô hình tôm-lúa dù đang được coi là hthng canh tác hiu qu, bn vng, tuy nhiên,  
người dân còn thiếu các tài liu hướng dn kthut, chưa xác đnh được các chtiêu kthut ti ưu  
nên áp dng đphát huy hiu quti đa tng mô hình canh tác. Tôm nuôi vùng tôm-lúa được coi  
đt các tiêu chí an toàn thc phm, bo vmôi trường, được các nhà máy chế biến, người tiêu dùng  
ưa thích vcht lượng, nhưng người dân chưa nhn được giá trgia tăng tcht lượng sn phm, tôm  
thương phm chưa có thương hiu.  
Chính phđã có các chính sách htrnông dân khi bthit hi do thiên tai, dch bnh, chính  
sách qun lý, bo vđt trng lúa, chính sách khuyến khích phát trin hp tác, liên kết sn xut gn  
sn xut vi tiêu thnông sn, xây dng cánh đng mu ln. Tuy nhiên mt schính sách hin có chưa  
phù hp vi điu kin sn xut, kinh tế, xã hi vùng tôm-lúa ĐBSCL do vy chưa phát huy được hết  
các kvng ca các chính sách.  
Đphát trin tôm-lúa theo hướng nâng cao hiu qu, bn vng, đc bit trong bi cnh tác  
đng ca biến đi khí hu đã, đang và stác đng to ln đến vùng ĐBSCL, nhóm tư vn đxut các  
kiến nghsau:  
Cn rà soát, điu chnh quy hoch vùng tôm-lúa ĐBSCL đến năm 2020, tm nhìn đến  
2030 trên cơ sxem xét hiu qunuôi tôm, trng lúa và tác đng ca biến đi khí hu  
đến hthng canh tác nông nghip và nuôi trng thy sn.  
Nâng cao năng lc sn xut và qun lý cht lượng ging tôm sú, tôm thchân trng và tôm  
càng xanh. Chn to các ging lúa có khnăng chu mn môi trường cao hơn 5‰, có  
thi gian sinh trưởng ngn.  
Đào to, tp hun, cung cp tài liu kthut, xây dng mô hình ương nuôi tôm ging cho  
người dân đnhân rng, phát huy hiu qumô hình ương nuôi tôm ging trước khi thả  
nuôi.  
Điu chnh, bsung các chính sách liên quan đến htrnông dân vùng tôm-lúa khi bthit  
hi do thiên tai, dch bnh, chính sách qun lý và sdng đt lúa, chính sách khuyến khích  
phát trin hp tác, liên kết sn xut gn sn xut vi tiêu thnông sn, xây dng cánh  
đng mu ln.  
Tăng cường đu tư htng cp thoát nước, hthng quan trc môi trường đm bo qun  
lý cht lượng nước phù hp vi nuôi tôm, trng lúa.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang ii  
Cn chú trng đến nghiên cu phát trin thtrường, đc bit thtrường tiêu thtôm càng  
xanh, cá rô phi và các đi tượng nuôi thy sn có tim năng phát trin trong vùng tôm-lúa  
thích ng vi biến đi khí hu. Xây dng thương hiu tôm thương phm cht lượng cao  
thình thc nuôi tôm-lúa vùng ĐBSCL.  
Nghiên cu xác đnh năng sut ti đa, ti ưu phương pháp nuôi tôm bn vng trong các  
mô hình tôm-lúa, hoàn thin công nghsn xut ging tôm càng xanh đđm bo cung  
cp đnhu cu ging tôm càng xanh thnuôi. Chn to ging lúa có khnăng chu mn  
cao, phát trin các mô hình nuôi trng thy sn mi bn vng, thích ng vi biến đi khí  
hu vùng tôm-lúa. Xây dng mô hình sn xut gn kết các nhà cung cp ging, thc ăn,  
vt tư đu vào vi người nuôi, chế biến, tiêu thtôm, lúa được kiến nghlà các nghiên cu  
cn được ưu tiên.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang iii  
CONTENTS  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang iv  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang v  
1. ĐT VN ĐỀ  
1.1 Vtrí, vai trò tôm-lúa vùng ĐBSCL  
Tôm nuôi nước llà mt trong các đi tượng nuôi trng thy sn chlc ca Vit Nam nói  
chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Năm 2014, din tích nuôi tôm nước lcnước đt khong 658.000  
ha, sn lượng tôm nuôi đt 560.000 tn, giá trxut khu ttôm đt gn 4 tUSD. Trong đó, ĐBSCL  
có 546.735 ha nuôi tôm, sn xut 420.000 tn tôm, chiếm gn 83,1% din tích và 75% sn lượng tôm  
nuôi nước lcnước (BNông nghip và Phát trin nông thôn, 2014).  
Các hình thc nuôi tôm ĐBSCL đa dng vmc đcanh tác: nuôi thâm canh, bán thâm canh,  
qung canh, qung canh ci tiến và đa dng vhthng nuôi: nuôi trong ao đt, ao lót bt trong nhà,  
rng ngp mn và rung lúa. Theo Vin Kinh tế và Quy hoch Thy sn (2015), ĐBSCL nuôi tôm  
thâm canh chiếm 5,6% din tích, nuôi bán thâm canh và nuôi qung canh ci tiến chiếm 35,9% và nuôi  
qung canh sinh thái 30,5%, nuôi tôm-lúa khong 28%.  
Phương pháp canh tác tôm-lúa ĐBSCL có lch shơn 50 năm. Sơ khai ca hthng tôm-lúa  
đã hình thành tnhng năm 1970, vi vic người dân thu tôm ging tnhiên vào rung tcác con  
nước thy triu trong mùa khô khi vic sn xut lúa không hiu quti các vùng ven bin ĐBSCL. Khi  
đó tôm ging tnhiên chyếu là các loài tôm bc, tôm đt,… (P. monodon and P. merguiensis). Tôm sú  
(Penaeus monodon) được đưa vào nuôi trong vùng rung lúa bt đu tđu nhng năm 1990 là kết quả  
sn xut thành công tôm ging trong điu kin nhân to. Schđng vngun ging tôm thnuôi,  
cùng vic xut khu tôm được mra và ngày càng mrng thtrường tiêu thtôm đã thúc đy nuôi  
trng thy sn nói chung, mô hình nuôi tôm-lúa nói riêng ĐBSCL phát trin.  
Nuôi tôm-lúa là hình thc nuôi có tc đtăng trưởng nhanh ĐBSCL, năm 2000 din tích  
nuôi tôm-lúa là khong 71.000 ha, năm 2014 tng din tích nuôi tôm-lúa ĐBSCL đt khong 152.977  
ha chiếm 27,98% din tích nuôi tôm nước ltoàn vùng. Sn lượng tôm nuôi ththng tôm-lúa năm  
2014 ước tính đt 65.000 tn, chiếm 15% tng sn lượng tôm nuôi nước lvùng ĐBSCL và 11% sn  
lượng tôm nuôi cnước. Các tnh nuôi tôm-lúa có din tích ln là: Kiên Giang (71.500 ha), Cà Mau  
(43.297ha), Bc Liêu (28.285ha), Sóc Trăng (7.581 ha). Hàng năm, trên 1 ha tôm-lúa sn xut 300-500  
kg tôm và 4-7 tn lúa. Nuôi tôm-lúa là hình thc nuôi trng được đánh giá là mô hình canh tác hiu  
qu, đu tư thp (Tng cc Thy sn, 2015). Tôm nuôi trong rung sdng chyếu thc ăn tnhiên,  
chi phí thc ăn thp, ít dch bnh, tôm nuôi thương phm có cht lượng (do ít dùng hóa cht, kháng  
sinh), môi trường sinh thái được bo vdo lúa sdng các sn phm thi tnuôi tôm và mô hình nuôi  
trng phù hp vi điu kin sinh thái các vùng ven bin bị ảnh hưởng ca xâm nhp mn, không có  
khnăng trng lúa quanh năm.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 1  
   
Kiên Giang  
45.31%  
Tin Giang  
0.32%  
Bến Tre  
3.06%  
Cà Mau  
27.44%  
Trà Vinh  
1.15%  
Bc Liêu  
17.92%  
Sóc Trăng  
4.8%  
Hình 1. Cơ cu din tích nuôi tôm-lúa các tnh vùng ĐBSCL  
Đánh giá hthng tôm-lúa là phương thc canh tác hiu qukhông chvkinh tế, mà còn là  
phương thc canh tác bn vng, có ý nghĩa nhiu mt ĐBSCL. BNN&PTNT chtrương phát trin  
mrng và nâng cao hơn na hiu qutôm-lúa. Theo kế hoch phát trin nuôi trng thy sn giai  
đon 2016-2020, tm nhìn đến 2030, din tích tôm-lúa vùng ĐBSCL năm 2020 đt 200.000 ha sn xut  
100.000 tn tôm và năm 2030 đt 250.000 ha sn xut 125.000- 150.000 tn tôm, vi giá trcó thđt  
25.000 -30.000 tđng, to vic làm n đnh cho trên 1 triu lao đng (BNN&PTNT, 2015: Số  
7907/TB-BNN-VP). Tuy nhiên phát trin hthng tôm-lúa vùng ĐBSCL cũng đang đng trước các  
thách thc, nht là stác đng ca biến đi khí hu. Xu thế nước bin dâng cao, sxâm nhp mn  
sâu hơn, mùa khô kéo dài, nng nóng hơn, mùa mưa ngn hơn, lượng mưa ít, cng vi vic xây dng  
các đp thy đin thượng ngun hthng sông Mê Công đang và sẽ ảnh hưởng đến phát trin bn  
vng ca hot đng nông lâm ngư nghip nói chung, và hthng tôm-lúa nói riêng ĐBSCL.  
1.2 Mc đích nghiên cu  
Đthc hin có hiu quchtrương phát trin tôm-lúa ĐBSCL, BNN&PTNT giao Tng  
cc Thy sn chtrì xây dng, khn trương trình BĐán Phát trin sn xut bn vng tôm-lúa vùng  
ĐBSCL giai đon 2016-2020, tm nhìn 2030. Do đó vic nghiên cu đánh giá hin trng, tim năng phát  
trin, li thế, hn chế vcác khía cnh kthut, chính sách, qun lý, kinh tế, thtrường, xã hi, môi  
trường và thách thc đi vi các mô hình canh tác tôm-lúa hin có ĐBSCL làm cơ sđxut các  
gii pháp phát trin tôm-lúa bn vng là hết sc cn thiết.  
Dán “Tăng cường năng lc thích ng và khnăng chng chu vi biến đi khí hu Đng bng  
sông Mê Công (Mekong ARCC)”, Vin Qun lý và Phát trin Châu Á (AMDI) và Tng cc Thy sn  
(BNN&PTNT) đã htrnhóm chuyên gia tư vn thc hin nghiên cu đánh giá hin trng phát trin  
tôm-lúa vùng ĐBSCL. Mc đích ca nghiên cu nhm:  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 2  
 
- Xác đnh được hin trng vdin tích, năng sut, kế hoch, quy hoch, cơ shtng, tổ  
chc sn xut, thtrường, các chính sách hin có liên quan đến tôm-lúa, đánh giá các mô hình canh tác  
tôm-lúa vcác khía cnh kthut, kinh tế, xã hi, stác đng ca biến đi khí hu đến các mô hình,  
đxut các gii pháp phát trin bn vng hthng tôm-lúa vùng ĐBSCL.  
- Kết qunghiên cu scung cp các thông tin quan trng, làm cơ sxây dng Đán Phát  
trin sn xut bn vng tôm-lúa vùng ĐBSCL giai đon 2016-2020, tm nhìn 2030.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 3  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU  
2.1 Thi gian nghiên cu  
Nghiên cu được tiến hành trong thi gian t12 tháng 10 đến 30 tháng 12 năm 2015.  
2.2 Kế hoch thc hin  
T12 tháng 10 đến 24 tháng 10 năm 2015: Chun bbcâu hi thu thp thông tin, gm bcâu hi  
thu thp thông tin tcác cơ quan qun lý cp tnh và bcâu hi thu thp thông tin tcác nông hộ  
đang canh tác tôm-lúa. Thu thp các tài liu liên quan phát trin đến tôm-lúa ĐBSCL.  
T25 tháng 10 đến 4 tháng 11 năm 2015: Tiến hành kho sát, thu thp thông tin ti các đa  
phương nuôi tôm-lúa. Kho sát, thu thp thông tin 5 tnh, gm: Kiên Giang, Cà Mau, Bc Liêu, Sóc  
Trăng và Trà Vinh.  
T5 tháng 11 đến 15 tháng 12 năm 2015: Phân tích sliu, xây dng Dtho báo cáo tư vn.  
Ngày 10 tháng 12 năm 2015: Dtho báo cáo tư vn được trình bày ti Hi tho chia skết  
qunghiên cu tchc ti Cn Thơ.  
T11 tháng 12 đến 30 tháng 12 năm 2015: Tiếp thu các ý kiến góp ý tHi tho nhóm tư vn  
bsung, chnh sa, hoàn thin báo cáo tư vn.  
2.3 Thu thp thông tin  
Thông tin thu thp đánh giá hin trng phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL thai ngun thông tin  
thcp và sơ cp:  
2.3.1 Thông tin thcp  
Các quy hoch, kế hoch và chính sách liên quan đến phát trin thy sn, phát trin tôm-lúa  
ca Chính ph, BNN&PTNT và các tnh vùng ĐBSCL. Các báo cáo tng kết, các sliu, các kết quả  
nghiên cu đã, đang thc hin liên quan đến phát trin tôm-lúa, thtrường, biến đi khí hu ĐBSCL  
tài khoa hc, dán khuyến ngư, các đán, lun văn…) ca Tng cc Thy sn, Tng cc Thy li,  
Trung tâm Khuyến nông, các Vin nghiên cu, các Trường đi hc, các tchc phi chính ph(NGO).  
2.3.2 Thông tin sơ cp  
Kho sát hin trường, phng vn thu thp thông tin ti 5 tnh có din tích nuôi tôm-lúa nhiu  
ĐBSCL, bao gm: Kiên Giang, Cà Mau, Bc Liêu, Sóc Trăng và Trà Vinh.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 4  
           
Tho lun cp tnh mô hìnhTôm-Lúa, Kiên Giang  
Tho lun cp tnh mô hình Tôm-Lúa, Trà Vinh  
Phng vn Tôm-Lúa, Thi Bình, Cà Mau  
Phng vn Tôm-Lúa, Hng Dân, Bc Liêu  
Hình 2. Tư vn tho lun, phng vn vi các cơ quan qun lý cp tnh và các nông dân tôm-lúa  
vùng ĐBSCL  
Ti mi tnh nhóm tư vn đã phng vn các cán bqun lý liên quan đến phát trin tôm-lúa,  
bao gm: Chi cc Nuôi trng thy sn, Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư, Chi cc Thy li, Chi cc  
Trng trt. Chi tiết ni dung phng vn, tho lun xem Phlc 1.  
Ti mi tnh các tư vn đã thăm và phng vn các hnông dân nuôi tôm-lúa các mô hình  
khác nhau. Chi tiết phng vn xem Phlc 2.  
Chi tiết danh sách các cán bqun lý, các hnông dân nuôi tôm-lúa các đa phương đã phng vn ở  
Phlc 3.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 5  
2.4 Phân tích sliu, xây dng báo cáo  
Các sliu, thông tin thu thp được tng hp, phân tích, đánh giá vkthut, kinh tế, xã hi,  
môi trường, đánh giá hin trng htng, các chính sách hin có, đxut các chính sách đphát trin  
tôm-lúa có hiu qu.  
Các kết qunghiên cu, các đxut ca nhóm tư vn được trình bày ti Hi tho chia skết  
quđánh giá vi stham gia ca Dán Mekong ARCC, Vin Qun lý và Phát trin Châu Á (AMDI),  
đi din các cơ quan qun lý thy sn: Tng cc Thy sn, SNN&PTNT các tnh Kiên Giang, Cà Mau,  
Bc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Đng Tháp, An Giang, các Vin nghiên cu và Trường Đi hc:  
Vin nghiên cu Nuôi trng thy sn II, Vin nghiên cu Lúa đng bng sông Cu Long, Đi hc Cn  
Thơ, các tchc quc tế: WWF Vit Nam, GIZ và đi din hnông dân nuôi tôm-lúa tmt sđa  
phương.  
Các góp ý ti hi tho được nhóm tư vn xem xét, tng hp trong quá trình hoàn thin báo cáo kết  
qunghiên cu.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 6  
 
3. HIN TRNG PHÁT TRIN TÔM-  
LÚA VÙNG ĐBSCL  
3.1 Kiên Giang  
Tnh Kiên Giang có din tích tnhiên 6.348,53 km2, dân s1,736 triu người. Đa hình bao  
gm đi núi thp, đng bng và vùng bin vi 137 hòn đo ln nh; bbin dài trên 200 km, vi hơn  
100 ca sông, kênh, rch thoát nước ra bin, có vùng bãi triu rng ln to điu kin thun li phát  
trin nuôi trng thusn vi nhiu loi hình nuôi mn, l, ngt. Đi tượng nuôi phong phú như tôm  
sú, tôm chân trng, cua bin, cá lng bè (cá mú, cá bp), các loài nhuyn th... Trong đó, mô hình nuôi  
tôm luân canh vi trng lúa khá phát trin, mang li hiu qukinh tế cao, góp phn nâng cao đi sng  
vt cht, tinh thn ca người dân vùng nông thôn ven bin.  
Hình 3. Nuôi tôm nước lvà tôm-lúa năm 2014 ti Kiên Giang  
Kiên Giang bt đu nuôi tôm trong rung lúa năm 2002, hin là tnh có din tích nuôi tôm-lúa  
ln nht trong các tnh ĐBSCL, năm 2014 din tích nuôi tôm-lúa đt 69.665 ha, chiếm 80,7% din tích  
nuôi tôm nước lca tnh (88.648 ha), chiếm 45,3% din tích tôm-lúa toàn vùng. Năm 2015 tính đến  
hết tháng 10, din tích nuôi tôm-lúa đt 77.264 ha trong tng s98.987 ha nuôi tôm nước l, chiếm  
78,1%, tăng 9,2% so vi kế hoch.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 7  
   
Nuôi tôm-lúa tp trung vùng U Minh Thượng gm các huyn An Biên, An Minh, U Minh  
Thượng, Vĩnh Thun, Gò Quao và khu vc Tgiác Long Xuyên, bao gm Hòn Đt, Kiên Lương. Trong  
giai đon 2010-2015 din tích nuôi tôm-lúa Kiên Giang tăng trưởng 7,1% năm. Vnăng sut tôm  
nuôi năm 2010 đt trung bình 300 kg /ha, năm 2014 đt 373 kg/ha, tăng 6,1% năm. Riêng năm 2015 đến  
tháng 10 din tích nuôi tôm-lúa vượt 9,1% kế hoch, sn lượng tôm thu hoch 26.699 tn, đt 95% kế  
hoch. Năng sut tôm nuôi trung bình gim so vi năm 2014 do thi tiết nng nóng, mt svùng nuôi  
tôm bchết.  
Bng 1. Hin trng phát trin tôm-lúa giai đon 2010-2015 ti Kiên Giang  
STT Chtiêu  
2010  
64.673  
19.382  
0,30  
2011  
66.403  
21.142  
0,32  
2012  
68.291  
21.385  
0,31  
2013  
69.586  
23.030  
0,33  
2014  
69.665  
26.305  
0,37  
10/2015  
77.264  
26.699  
0,35  
1
2
3
Din tích (ha)  
Sn lượng (tn)  
Năng sut (tn/ha)  
Ngun: SNN&PTNT Kiên Giang (2015)  
Tôm sú là đi tượng được thnuôi phbiến, ttháng 1 đến tháng 8 hàng năm nuôi vtôm,  
sau khi thu hoch tôm nông dân tiến hành ra mn, chun brung trng lúa. Lúa trng là các ging  
OM2517, ST5, năng sut đt 4-5 tn/ha, cá bit có vùng đt 6-7 tn/ha.  
Tnăm 2012 tôm thchân trng bt đu được nuôi trong rung lúa. T2014 tôm càng xanh  
bt đu được thnuôi trong rung lúa, tôm càng xanh được thxen canh vi tôm sú, nuôi nhiu các  
huyn Vĩnh Thun và U Minh Thượng. Năm 2015 đã có 3.578 ha được thnuôi tôm càng xanh, thu  
hoch 2.420 tn, năng sut đt 676 kg/ha.  
Cua bin cũng được nuôi trong rung lúa ti An Minh, cua được nuôi chung vi tôm sú, tôm  
thtrong vnuôi tôm và được nuôi xen trong vcy lúa, mt đth1 con/8-10m2.  
Ging tôm sú, tôm thchân trng, tôm càng xanh và cua bin phn ln phi nhp tcác tri  
sn xut ging ngoài tnh. Tôm ging sn xut ti Kiên Giang chđ20% nhu cu ging ca đa phương.  
Tôm ging nuôi đa phn người dân mua qua thương lái, không rõ ngun gc, không được kim dch,  
tâm lý thbù ging hao ht khi nuôi là khá phbiến. Đa sngười dân thtrc tiếp ging vào rung  
không qua ương ging (trong ao vèo) trước khi thvào rung và thging liên tc (2-3 ln trong vụ  
nuôi), thu hoch ri rác, không thu hoch dt đim trước khi thging mi.  
Theo kế hoch ca tnh, năm 2020 din tích tôm-lúa ca Kiên Giang đt 80.000 ha, năng sut  
tôm đt 0,4-0,5 tn/ha, năm 2030 din tích tôm-lúa mrng đt 90.000 ha. Các vùng mrng tôm-lúa  
là An Biên, U Minh Thượng, Hòn Đt, Kiên Lương nơi hin đang canh tác 2 vlúa, nhưng kém hiu  
qudo xâm nhp mn, chuyn sang 1 vtôm, 1 vlúa.  
Htng phc vnuôi tôm-lúa ti Kiên Giang còn hn chế, đó là: Hthng ngăn mn và cp  
ngt cho nhiu vùng nuôi chưa chđng. Theo quy hoch nâng cp đê bin An Biên-An Minh sxây  
dng 27 cng điu tiết nước, hin mi xây dng được 6 cng (các cng: kênh ThBy, Xo Đôi, Xo  
Quao, Xo Nhàu, Thung Lung, RGhe), vì vy xâm nhp mn nh hưởng ln đến din tích và năng  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 8  
sut lúa vùng tôm-lúa. Nhiu rung tôm-lúa bcòn thp, ginước kém, chưa có ao lng… cũng nh  
hưởng đáng kđến hiu qunuôi tôm.  
3.2 Cà Mau  
Tnh Cà Mau được xác đnh là trung tâm ln vthusn, đc bit là nuôi tôm nước l. Năm  
2014 din tích nuôi tôm nước llà 262.915 bao gm nuôi tôm thâm canh, qung canh ci tiến, tôm-  
lúa, tôm rng và nuôi kết hp các loi cá, cua… đt sn lượng 150.000 tn tôm, kim ngch xut khu  
trên 1,3 tUSD. Giá trthy sn chiếm 30% GDP ca tnh; gii quyết cho trên 140.000 vic làm.  
Cà Mau bt đu nuôi tôm-lúa khá sm, tnăm 2000. Năm 2014 din tích tôm-lúa ca tnh đt  
43.213 ha và tính đến hết tháng 10 năm 2015 din tích tôm-lúa là 51.570 ha chiếm 17,9% din tích nuôi  
tôm nước l(262.915 ha) ti đa phương, đng thhai vdin tích tôm-lúa trong vùng ĐBSCL. Nuôi  
tôm-lúa tp trung các huyn Thi Bình (34.713 ha), U Minh (9.857 ha), Trn Văn Thi (4.000 ha), Cáí  
Nước (2.000 ha) và thành phCà Mau (1.000ha).  
Hình 4. Nuôi tôm nước lvà tôm-lúa năm 2014 ti Cà Mau  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 9  
 
Nhng năm đu nuôi tôm-lúa kinh nghim nuôi tôm còn hn chế, htng (rung nuôi, hệ  
thng cp nước) chưa được đu tư nên hiu qu, năng sut nuôi tôm thp, đt 100-200 kg/ha. Giai  
đon 2005-2014 din tích tôm-lúa tăng nhanh và năng sut nuôi tôm được nâng cao, năng sut tôm  
nuôi đt 320-350 kg/ha, năng sut lúa đt 4-4,2 tn /ha.  
Tôm nuôi trong rung lúa gm tôm sú, tôm thchân trng và tôm càng xanh. Nuôi tôm-lúa đa  
dng vhình thc, gm: 1 vtôm 1 vlúa và 1 vtôm và 1 vlúa có thxen tôm. Trong đó nuôi tôm  
sú là phbiến nht. Tôm càng xanh và cua bin thường được thxen ghép.  
Năm 2014 Cà Mau sn xut 22 tcon ging tôm sú, tôm thchân trng PL12-14, đáp ng 60%  
nhu cu tôm ging thnuôi ca tnh. Cua ging cũng được sn xut ti đa phương (năm 2014 sn xut  
400 triu con cua ging) đcho nhu cu nuôi trong tnh và cung cp bsung cho các đa phương khác  
trong vùng. Ging tôm càng xanh hoàn toàn phi nhp tbên ngoài, tĐng Tháp, An Giang, Cn  
Thơ và Thái Lan, Trung Quc.  
SNN&PTNT có trang thiết bkim dch tôm ging, tuy nhiên ging tôm nuôi đa phn người  
dân mua qua thương lái, không rõ ngun gc, không được kim dch, tâm lý thbù là khá phbiến. Đa  
sngười dân thtrc tiếp tôm ging vào rung không qua ương trước khi thnuôi và thcon ging  
liên tc (2-3 ln trong vnuôi), thu hoch ri rác, không thu hoch dt đim trước khi thtôm đt  
mi.  
Htng phc vtôm-lúa còn hn chế, nhiu kênh cp thoát nước bbi lng, không đm bo  
cp, thoát nước, ngun nước ngt cung cp cho nhiu vùng nuôi thiếu do phthuc vào lượng nước  
mưa.  
Mc dù hin ti không có khó khăn tiêu thtôm thương phm mô hình nuôi tôm-lúa, song vic  
thu hoch tôm nuôi phân tán theo các h, thi đim thu hoch và đa bàn ri rác cũng là hn chế, làm  
tăng chi phí thu gom tôm nguyên liu, gim giá mua tôm thương phm ti các vùng tôm-lúa.  
Theo quy hoch (Quyết đnh 1116/QĐ-UBND ngày 19/11/2001) năm 2010 Cà Mau có 90.000  
ha tôm-lúa, tuy nhiên do mt svùng (Cái Nước, phía nam Cà Mau) bxâm nhp mn nng không tiếp  
tc cy lúa được, chuyn sang vùng chuyên tôm (qung canh, qung canh ci tiến và thâm canh), tnh  
đã điu chnh quy hoch (Quyết đnh 1586/UBND ngày 13/10/2011) din tích tôm-lúa là 45.000 ha.  
Thc tế do hiu qumô hình tôm-lúa cao, mt snông h(Thi Bình, U Minh và thành phCà Mau)  
khu vc lân cn vi vùng quy hoch tôm-lúa đã tphát chuyn đi t2 vlúa sang tôm-lúa. Tng  
din tích tphát chuyn đi là 6.730,5 ha, trong đó đt chuyên 2 vlúa chuyn đi sang luân canh tôm-  
lúa là 3.586,9 ha, đt khác (trng mía, trng tràm, lúa 1 v) chuyn đi sang tôm-lúa là 3.143,6 ha. Tnh  
đã thành lp Tliên ngành (T249 theo Quyết đnh s249/QĐ-UBND ngày 15/2/2015) đang rà soát,  
kim tra, đánh giá tình hình chuyn dch tphát đđxut điu chnh quy hoch tôm-lúa ti Cà Mau.  
T249 đã dtho đxut trình y ban Nhân dân tnh phê duyt tng din tích tôm-lúa ca Cà Mau  
là 51.570 ha và din tích tôm-lúa chuyn sang chuyên tôm là 4.944 ha.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 10  
3.3 Bc Liêu  
Nuôi tôm-lúa bt đu Bc Liêu tnăm 2001. Din tích nuôi tôm-lúa tăng nhanh, năm 2001  
đt 5.851 ha, năm 2014 din tích nuôi tôm-lúa là 28.285 ha, chiếm 23,6% tng din tích nuôi tôm nước  
lca tnh (119.996 ha).  
Hình 5. Nuôi tôm nước lvà nuôi tôm-lúa năm 2014 ti Bc Liêu  
Năm 2015 kế hoch tôm-lúa ca tnh là 30.500 ha và kế hoch đến 2020 là 40.000 ha, năm  
2030 là 43.000 ha. Nuôi tôm-lúa tp trung vùng phía bc quc l1A, gm các huyn Phước Long  
(9.500 ha), huyn Hng Dân (20.100 ha), mt phn huyn Giá Rai (500 ha) và huyn Vĩnh Li (400 ha).  
Đến tháng 10 năm 2015 tng din tích nuôi tôm trong rung lúa đt 29.867 ha, trong đó huyn  
Hng Dân 20.117 ha, huyn Phước Long 9.000 ha, huyn Giá Rai 350 ha và huyn Vĩnh Li 400 ha. Tuy  
nhiên din tích sau nuôi tôm trng lúa toàn tnh chlà 13.353 ha, trong đó huyn Hng Dân 8.200 ha  
(40,7%), huyn Phước Long 5.010 ha (52,7%), huyn Giá Rai 23 ha (4,6%) và huyn Vĩnh Li 120 ha  
(30%). Nguyên nhân ca din tích trng lúa sau vnuôi tôm thp là do mùa mưa ngn (đến mun, kết  
thúc sm), lượng mưa ít (thp hơn trung bình nhiu năm 20-30%), lũ nhmc nước sông thp, dn  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 11  
 
đến thiếu ngun nước ngt đra mn đng rung đxung lúa ging. Phn ln các din tích không  
thcy lúa người dân tiếp tc nuôi tôm, nuôi cua.  
Hàng năm, vnuôi tôm bt đu ttháng 2 đến tháng 3 và kết thúc vào tháng 7, ttháng 8 đến  
tháng 9 người dân bt đu slúa ging (vi ging lúa dài ngày) hoc ttháng 9 đến tháng 10 (vi ging  
lúa ngn ngày).  
Ging tôm nuôi chyếu là tôm sú, tôm thchân trng, thmt đ2-3 con/m2, năng sut bình  
quân 300-400 kg/ha, thu lãi 35-50 triu đng/ha.  
Ging lúa trng phbiến là ging Mt bi đ, OM5451, OM2017, HS182, năng sut đt 4,5-6  
tn/ha/v.  
Ngoài ra tôm càng xanh và cua bin cũng được thnuôi trong hthng tôm-lúa. Tôm càng  
xanh thường được thxen trong vtrng lúa khi nước trong rung có đmn thp, mt đth0,5-  
1 con/m2, năng sut đt 90-100 kg/ha, li nhun trung bình 10-15 triu đng/ha.  
Ging tôm sú, tôm thvà cua được sn xut ti các tri sn xut con ging trong tnh, đcung  
cp cho nhu cu nuôi, ngoài ra còn cung cp cho các đa phương khác trong vùng ĐBSCL. Ging tôm  
càng xanh phn ln nhp tbên ngoài, riêng ging tôm càng xanh toàn đc được sn xut ti tri sn  
xut tôm ging ca Phân Vin nghiên cu thy sn Minh Hi (Vin nghiên cu Nuôi trng thy sn II)  
ti Bc Liêu.  
Ging tôm nuôi đa phn người dân mua qua thương lái, không rõ ngun gc, không được kim  
dch, tâm lý thbù là khá phbiến. Đa sngười dân thtrc tiếp ging vào rung không qua ương  
ging trước khi thnuôi và thging liên tc (2-3 ln trong 1 vnuôi), thu hoch tôm nhiu đt, không  
thu hoch dt đim trước khi thđt mi.  
3.4 Sóc Trăng  
Nuôi tôm-lúa Sóc Trăng khá sm, bt đu tnăm 1992, hình thc nuôi tôm-lúa đu tiên thả  
tôm sú trong rung lúa có các mương bao quanh rung lúa. Mương bao quanh có đsâu 1-1,2 m, chiếm  
10-20% din tích rung. Do li nhun ln thu được tnuôi tôm, hu hết các rung tôm-lúa Sóc  
Trăng hin nay đã được hnn rung xung 30-50 cm, brung được đp cao, to các rung sâu có  
thđt mc nước trên mt rung 0,6-0,8 m và đsâu các mương xung quanh rung đt 1,5-1,8 m.  
Nhiu rung hthp toàn bnn rung không có mương bao quanh như mô hình rung nuôi tôm-lúa  
thường gp.  
Din tích nuôi tôm-lúa Sóc Trăng tăng khá nhanh, năm 2010 là 7.929 ha, năm 2014 là 9.919  
ha chiếm 50,2% din tích nuôi tôm nước ltoàn tnh. Tính đến hết tháng 10 năm 2015, din tích nuôi  
tôm-lúa là 10.271 ha. Nuôi tôm-lúa chyếu các huyn MXuyên và Vĩnh Châu, tp trung nhiu nht  
huyn MXuyên, có 10.000 ha, chiếm 97,3% din tích tôm-lúa toàn tnh.  
Hình thc nuôi 1 vtôm 1 vlúa và 2 vtôm (1 vtôm sú 1 vtôm thchân trng hoc 2 vụ  
tôm thchân trng) 1 vlúa. Nuôi tôm-lúa hình thc bán thâm canh khá phbiến Sóc Trăng do din  
tích rung mi hthường nhhơn so vi các tnh khác.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 12  
 
Nuôi tôm ttháng 2 đến tháng 8, cy lúa ttháng 9 đến tháng 12. Ging tôm là tôm sú và tôm  
thchân trng. Tôm thchân trng bt đu được nuôi tnăm 2013, mt svùng din tích nuôi tôm  
thchân trng trong rung lúa tăng lên, ví dụ ở xã Hòa Tú 1, năm 2013 din tích nuôi tôm thchân  
trng chiếm 40%, năm 2014 chiếm 50% và năm 2015 chiếm ti 70%. Mt đtôm sú th3-10 con/m2,  
tôm thchân trng th: 20-50 con/m2. Tôm càng xanh cũng được thxen vào vcy lúa, mt đthả  
5-10 con/100m2.  
Hình 6. Nuôi tôm nước lvà tôm-lúa năm 2014 ti Sóc Trăng  
Các ging lúa trng là ST5, OM7347 và Nàng keo, cho năng sut đt 5-6 tn/ha. Năng sut  
nuôi tôm trung bình đt 550 kg/v, cá bit có hđt 3 tn/ha (nuôi tôm trong rung đã hnn rung,  
đp bcao, đt mc nước 1-1,5 m, nuôi tôm thchân trng, mt đth30 con/m2, có sc khí, cho  
ăn thc ăn công nghip).  
Tnh Sóc Trăng kcn hthng sông Hu nên vic ly nước ra mn đng rung sau vnuôi  
tôm thun li hơn, do vy vic đnước ngt duy trì vlúa góp phn tăng tính bn vng ca mô hình  
tôm-lúa.  
Báo cáo tư vn Phát trin tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 13  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 74 trang yennguyen 02/04/2022 3360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Hiện trạng phát triển tôm - lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_hien_trang_phat_trien_tom_lua_vung_dong_bang_song_cu.pdf