Đa dạng thành phần loài bộ cá trích Clupeiformes vùng đồng bằng sông Cửu Long

Nghiên cu khoa hc công nghệ  
ĐA DNG THÀNH PHN LOÀI BCÁ TRÍCH CLUPEIFORMES  
VÙNG ĐNG BNG SÔNG CU LONG  
NGUYN TUN ANH (1)  
1. ĐT VN ĐỀ  
Vit Nam nm trong khu vc nhit đi và cn nhit đi, có ngun tài nguyên  
khá phong phú và đa dng và được xem là mt trong nhng vùng giao thoa đng-  
thc vt trong quá trình tiến hóa ca tnhiên. Đa dng thy sinh vt và ngun li  
thy sn trong thy vc ni đa Vit Nam rt ln vi 1.027 loài cá thuc 427 ging,  
98 h, 22 b. Trong đó, bcá Chép (Cypriniformes) có 392 loài, bcá Nheo  
(Siluriformes) có 126 loài, bcá Vược (Perciformes) có 249 loài [1]. Cá kinh tế có  
97 loài thuc 23 h, 12 b[2]. 36 loài ghi trong sách ĐVit Nam (2007) [3]. Khu  
hcác vùng ca sông chính ca Vit Nam có 580 loài thuc 109 hvà 27 b.  
Bcá Vược có slượng loài nhiu nht (300 loài) và có nhiu loài cá có giá trkinh  
tế, cho sn lượng khai thác cao [2].  
Bcá trích ti Vit Nam có 394 loài thuc 6-7 h[1] đa sphân bố ở bin.  
Trong đó, 3 hgm: hcá Trích Clupeidae, hcá BPristigasteridae và hcá  
Trng Engraulidae là nhng hthuc nhóm cá ni sng ven b, hai ging cá cơm  
Clupeichthys Clupeioides có sn lượng ln và là ngun thy sn quan trng đi  
vi các tnh ven bin nước ta, là đi tượng khai thác ca nghcá ven b[4]. Trong  
nhng năm qua, đã có nhiu công trình nghiên cu vthành phn các loài cá vùng  
đng bng sông Cu Long (ĐBSCL), trong đó có các nghiên cu vthành phn loài  
thuc bcá Trích Clupeiformes như: UBan sông Mê Công Vit Nam, 2015 [5] là  
21 loài thuc 3 h; Trn Trc Đnh và cng s2013 [6] là 16 loài thuc 3 h.  
ĐBSCL chiếm phn ln châu thMê Kông, vi tng din tích 39.734 km2,  
chiếm 12% din tích tnhiên ca cnước. Ngun li cá ĐBSCL hin nay chu  
nhng tác đng không nhtphương thc qun lý, khai thác, cùng vi sthay đi  
bt thường ca điu kin tnhiên (Biến đi khí hu, nước bin dâng…), các hot  
đng phát trin kinh tế - xã hi: phát trin cơ shtng đô th, giao thông, thy li,  
thy đin, nhit đin… Trước tình hình đó, đđánh giá đúng vhin trng Đa dng  
sinh hc các loài cá, các nhân tđã và đang tác đng đến sphát trin bn vng ca  
ngun li cá, góp phn quan trng vào công tác qun lý, khai thác và sdng bn  
vng ngun li cá ĐBSCL, đng thi góp phn xây dng cơ sdliu phc vụ  
công tác bo tn ngun gen ca các loài cá ĐBSCL.  
Nhng năm gn đây thành phn loài cũng như trlượng các loài trong bcá  
trích Clupeiformes đã và đang suy gim rt mnh [6] nhưng chưa có các nghiên cu  
bsung, đánh giá nguyên nhân tác đng làm suy gim các loài trong bcá quan  
trng hàng đu đi vi nghcá thế gii và Vit Nam.  
Tp chí Khoa hc và Công nghnhit đới, S19, 11 - 2019  
29  
Nghiên cu khoa hc công nghệ  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU  
2.1. Thi gian, đa đim nghiên cu  
- Thi gian nghiên cu ttháng 6/2016 đến tháng 12/2018, theo 2 mùa: mùa  
khô và mùa lũ.  
+ Mùa lũ: 06 chuyến (20-25 ngày/chuyến) vào tháng 9, tháng 11 các năm 2016,  
2017, 2018.  
+ Mùa khô: 04 chuyến (20-25 ngày/chuyến) vào tháng 3, tháng 5 các năm  
2017, 2018.  
- Đa đim nghiên cu: gm 35 vtrí trên các nhánh sông Mê Kông thuc  
ĐBSCL ca Vit Nam (hình 1).  
Hình 1. Sơ đcác vtrí thu mu ti ĐBSCL  
2.2. Phương pháp nghiên cu  
2.2.1. Thu mu  
- Thuê ghe ca ngư dân đa phương và kết hp vi htrong các chuyến khai  
thác đthu mu trên các nhánh sông Mê Kông ti ĐBSCL;  
- Thu mu ca ngư dân đa phương ti các cng cá, bến cá sau mi chuyến  
khai thác bng các hình thc khác nhau như: xip, đăng, lưới, cào, chài… Ngoài ra  
kết hp điu tra và thu mu bsung ti các chđa phương;  
- Kết hp vi Vin Nghiên cu Nuôi trng Thy sn II thu mu ti các trm  
ca Vin ti ĐBSCL.  
30  
Tp chí Khoa hc và Công nghnhit đới, S19, 11 - 2019  
Nghiên cu khoa hc công nghệ  
2.2.2. Đnh loi và xlý mu  
- Đnh loi cá: Sdng các tài liu đnh loi ca: Mai Đình Yên và nnk.  
(1992) [8]; Nguyn Văn Ho [1] Uhi nghcá sông Mê Kông (FAO) [5]... đđnh  
loi các loài cá thu thp đươc ti thc đa và ti phòng thí nghim.  
- Xlý và bo qun mu: Mu được xlý, phân loi hình thái và chp hình ti  
hin trường. Xlý formol 10% trong thi gian 30 phút và bo qun trong cn 70o,  
đưa vphòng thí nghim lưu giđtiếp tc nghiên cu và phân tích.  
3. KT QUVÀ THO LUN  
3.1. Thành phn loài bcá trích ĐBSCL  
Kết qukho sát thu mu ti 35 vtrí ti ĐBSCL đã ghi nhn được 22 loài  
thuc 3 h. Thành phn loài và đa đim ghi nhn được chra ti bng 1.  
Bng 1. Đa dng thành phn loài bcá trích ĐBSCL  
TT  
THÀNH PHN LOÀI  
Clupeiformes  
MK ML  
ĐA ĐIM BT GP  
I Pristigasteridae  
1 Ilisha megaloptera (Swainson,  
1839) (Cá blm)  
H. ChLách, Bến Tre; Duyên Hi,  
Trà Vinh; Trn Đ, Sóc Trăng  
+
+
-
+
-
2 Ilisha pristigastroides (Bleeker,  
1852) (Cá b)  
Khánh An, Long Xuyên, Sa Đéc  
3 Ilisha melastoma (Bloch &  
Schneider, 1801) (Cá bẹ Ấn Đ)  
Thxã Hà Tiên, H Rch Si, Kiên  
Giang  
+
II Clupeidae  
4 Anodontostoma chacunda  
MLp, Ging Trôm, Bến Tre,  
Duyên Hi, Trà Vinh, Hà Tiên, Rch  
Si, Kiên Giang.  
(Hamilton, 1822) (Cá mòi du)  
+
+
+
+
5 Escualosa thoracata  
ChLách, Bến Tre, Duyên Hi, Trà  
Vinh,  
(Valenciennes, 1847) (Cá mai)  
Thxã Hà Tiên, Kiên Giang.  
6 Clupeichthys aesarnensis  
Khánh An, Long Xuyên, Sa Đéc,  
Tràm Chim, Tam Nông, Vĩnh Xương,  
Châu Đc, Cái Du, Nhà Bàn, Tri  
Tôn. ChLách; Tp Trà Vinh; H. Kế  
Sách, TT Đi Ngãi; Rch Giá, Rch  
Si, Gò Quao, Kiên Giang  
(Wonggratana, 1983) (Cá cơm)  
+
+
+
+
7 Clupeoides borneensis (Bleeker,  
1851) (Cá cơm trích)  
Khánh An, Long Xuyên, Sa Đéc,  
Tràm Chim, Tam Nông, Vĩnh Xương,  
Châu Đc, Cái Du, Nhà Bàn, Tri  
Tôn, ChLách; Tp Bến tre, TT Đi  
Ngãi, TT Trn Đ, Sóc Trăng; Tp Trà  
Vinh; TT Kế Sách; Rch Giá, Rch  
Si, Gò Quao, Kiên Giang  
Tp chí Khoa hc và Công nghnhit đới, S19, 11 - 2019  
31  
Nghiên cu khoa hc công nghệ  
ĐA ĐIM BT GP  
TT  
THÀNH PHN LOÀI  
MK ML  
8 Sardinella gibbosa (Bleeker,  
1849) (Cá trích xương)  
+
+
+
+
MLp, Ging Trôm, Ba Tri, Bến  
Tre; TT Duyên Hi, Trà Vinh;Thứ  
11, An Minh, Kiên Giang.  
9 Sardinella fimbriata  
(Valenciennes, 1847) (Cá trích  
ve)  
-
Duyên Hi, Trà Vinh  
10 Corica laciniata (Fowler, 1935)  
(Cá cơm)  
-
Cao lãnh; Long xuyên  
11 Nematalosa galatheae (Nelson  
+
-
-
U Minh, Cà Mau  
& Rothman, 1973) (Cá mòi)  
12 Tenualosa toli (Valenciennes,  
1847) (Cá cháy b)  
+
Hà Tiên, Rch Si, Kiên Giang  
III Engraulidae  
13 Coilia lindmani (Bleeker, 1858)  
(Cá mgà trng)  
Long Xuyên, Sa Đéc, TP Bến Tre,  
ChLách; H. Ging Chôm, Bến Tre;  
H. Ba Tri; Tp Trà Vinh;  
+
+
+
+
14 Coilia dussumieri  
Duyên Hi, Trà Vinh; H. Ba Tri, Bến  
Tre; H. Trn Đ, Sóc Trăng  
(Valenciennes, 1848)  
(Cá lành canh chóp vàng)  
15 Coilia rebentischii (Bleeker,  
ChĐu Mi, H. Ba Tri, Bến Tre,  
Duyên Hi, Trà Vinh; Đi Ngãi, Trn  
Đ, Sóc Trăng.  
1858) (Cá lành canh)  
+
+
+
+
+
+
16 Lycothrissa crocodilus (Bleeker,  
1851) (Cá tp)  
Khánh An, Long Xuyên, Sa Đéc, H.  
ChLách.  
17 Stolephorus dubiosus  
TT ChLách, H. Ba Tri, Bến Tre;  
Duyên Hi, Trà Vinh, TT Trn Đ,  
Sóc Trăng;  
(Wongratana, 1983)  
(Cá cơm Thái)  
18 Thryssa dussumieri  
H. Trn Đ, Sóc Trăng.  
(Valenciennes, 1848)  
(Cá lp đ)  
-
-
+
+
+
19 Thryssa setirostris (Broussonet,  
H. Trn Đ, Sóc Trăng.  
1782)  
(Cá lp hàm dài)  
20 Setipinna taty (Valenciennes,  
1848) (Cá lp trng)  
ChLách, H. Ba Tri, Bến Tre; Duyên  
Hi, Trà Vinh; TT Đi Ngãi, H. Trn  
Đ, Sóc Trăng.  
+
21 Setipinna melanochir (Bleeker,  
1849) (Cá lp đen)  
Rch Si, Kiên Giang  
+
-
+
+
22 Setipinna breviceps (Cantor,  
1849) (Cá lp vàng)  
Trn Đ, Sóc Trăng  
Ghi chú: MK: mùa khô; ML: mùa lũ; +: Bt gp; -: Không bt gp  
32  
Tp chí Khoa hc và Công nghnhit đới, S19, 11 - 2019  
Nghiên cu khoa hc công nghệ  
Slượng thu được là 22 loài (bng 1), nhiu hơn so vi kết qunghiên cu  
gn đây ca các tác giti ĐBSCL như: Thái Ngc Trí (2015) [9] là nhiu hơn 1 họ  
và 10 loài; Trn Trc Đnh (2013) [6] là 6 loài; y hi Mê Kông (2015) [5] là 1 loài.  
Slượng loài công bkhông ging nhau gia các tác gicó rt nhiu nguyên nhân  
như: Khác nhau vthi gian, đa đim, phương pháp thu mu, ngư csdng… Do  
đó, kết qunghiên cu vthành phn loài gia các tác gikhông trùng khp là  
khách quan và hoàn toàn có thchp nhn được.  
Kết qukho sát ngoài nhóm cá cơm Clupeichthys aesarnensis, Clupeoides  
borneensis có smu thu được ln lượt là: 3568 và 2752 trên tng s6859 mu  
chiếm tl52,01% và 40,12%; cá lành canh Coilia rebentischii và cá mgà trng  
Coilia lindmani slượng mu ln lượt là là 344 và 352 mu tương đương 5,01% và  
5,1% là nhóm có sn lượng đánh bt tương đi nhiu. Đi vi các loài còn li sn  
lượng không đáng k, thm chí có loài chthu được là 1 mu trong sut thi gian  
kho sát như: cá lp đThryssa dussumieri và cá lp hàm dài Thryssa setirostris.  
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sn lượng khai thác và sđa dng thành phn  
loài như: biến đi khí hu, các đp thy đin, lưu lượng lũ thp... thì các hình thc khai  
thác mang tính tn dit như cào đin, xip đin; gii pháp qun lý nhà nước còn bt  
cp, chưa hiu qucũng góp phn không nhdn đến gim sút ngun li các loài này.  
3.2. Đa dng thành phn loài trong bCá trích theo mùa  
Trong thi gian nghiên cu đã tchc 10 chuyến kho sát thu mu theo 2 mùa  
(mùa khô và mùa lũ) ti 35 đim thuc ĐBSCL, xác đnh có 22 loài thuc 3 họ  
Pristigasteridae, Clupeidae và Engraulidae. Kết quthng kê cho thy, slượng  
cũng như cu trúc thành phn loài có skhác bit theo mùa (bng 1).  
Slượng loài cá theo mùa có skhác bit không đáng k, mùa lũ nhiu hơn 1  
loài. Tuy nhiên, slượng mu các loài thu được trong mùa lũ nhiu hơn mùa khô 1,3  
ln (slượng mu thu được trong mùa lũ là 3936 mu, mùa khô là 2923 mu) và  
thành phn loài có skhác bit, mt sloài chthu được trong 1 mùa như: cá bẹ  
Ilisha pristigastroides, cá lp đThryssa dussumieri và cá lp hàm dài Thryssa  
setirostris chthu được mu trong mùa khô; cá cơm sông Corica laciniata, cá cháy  
bTenualosa toli và cá bẹ Ấn ĐIlisha melastoma chbt gp trong mùa lũ. Điu  
này hoàn toàn phù hp vi đc đim sinh hc, sphân bca các loài trong bnày.  
Đc trưng phân bca phn ln các loài cá trong bCá trích là phân btng  
mt, tp trung thành đàn ln, trên các dòng chính ca sông Mê Kông. Vùng Kiên  
Giang, Cà Mau phn ln là kênh đào và mt snhánh nhca sông Mê Kông nên chỉ  
bt gp mt sloài đi din vùng ca sông ven bin như: cá trích xương Sardinella  
gibbosa, cá mòi Nematalosa galatheae. Mt sloài chbt gp vùng nước ngt như:  
cá bIlisha pristigastroides, cá tp Lycothrissa crocodilus, cá cơm sông Corica  
laciniata và cá lp trng Setipinna taty (bng 2); Mt sđi din vùng ca sông ven  
bin như: cá bẹ Ấn ĐIlisha melastoma, cá trích ve Sardinella fimbriata, cá mòi  
Nematalosa galatheae, cá lp đThryssa dussumieri, cá lp vàng Setipinna  
breviceps, cá lp hàm dài Thryssa setirostris; mt sloài có sphân brng cvùng  
nước ngt và ca sông ven bin như 2 loài cá cơm: Clupeichthys aesarnensis và  
Clupeoides borneensis bt gp hu hết các đa đim nghiên cu (bng 1).  
Tp chí Khoa hc và Công nghnhit đới, S19, 11 - 2019  
33  
Nghiên cu khoa hc công nghệ  
Do đc tính sinh hc và phân bnên hu hết các loài cá có giá trkinh tế tương  
đi dkhai thác. Vì vy, nếu không có bin pháp qun lý hu hiu thì cùng vi các  
yếu tbt li ca tnhiên, hot đng khai thác thiếu kim soát slà nguyên nhân  
hin hu dn đến suy gim ngun li các loài cá trong bCá trích vùng ĐBSCL.  
4. KT LUN  
- Ghi nhn thành phn loài bCá trích Clupeiformes ti ĐBSCL gm 22 loài  
thuc 3 hPristigasteridae, Clupeidae và Engraulidae.  
- Slượng, cu trúc thành phn loài có skhác bit theo mùa do đc đim sinh  
hc, lưu lượng lũ và môi trường sng theo mùa ca các loài trong bcá trích.  
- 2 loài cá cơm Clupeichthys aesarnensis Clupeoides borneensis có tn số  
bt gp rt cao và ghi nhn hu hết các đa đim nghiên cu. Loài cá blm  
Thryssa dussumieri và cá lp hàm dài Thryssa setirostris có tn sbt gp rt thp,  
ch1 mu cho mi loài trong sut thi gian nghiên cu.  
- Cùng vi các yếu ttnhiên, các đp thy đin, thì phân btng mt, tp  
trung thành đàn ln trên các dòng chính ca sông Mê Kông và các hình thc khai  
thác không hp lý như hin nay, là nhng nguyên nhân gây suy gim sn lượng các  
loài trong bCá trích vùng ĐBSCL.  
TÀI LIU THAM KHO  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
6.  
Nguyn Văn Ho, Cá nước ngt Vit Nam, Lp cá sn và bn liên bca  
nhóm cá xương (liên bcá thát lát, liên bcá dng trích, tng bcá dng  
cháo và liên bcá dng chép), tp II, NXB. Nông nghip, Hà Ni, 2005.  
BKhoa hc Công nghvà Môi trường, Đi hc Quc gia Tp. HCM, Nhng  
vn đKinh tế - Kthut Xã hi và Môi trường đng bng sông Cu Long để  
chđng sng chung vi lũ, Hi nghKhoa hc, Tp. HChí Minh, 2001, 279 tr.  
BKhoa hc và Công ngh, Vin Khoa hc và Công nghVit Nam, Sách Đỏ  
Vit Nam, Phn Đng vt, NXB. Khoa hc Tnhiên và Công Ngh, Hà Ni,  
2007, 408tr.  
Lê ThThu Tho, Võ Văn Quang, Danh sách các loài thuc bcá trích  
clupeiformes vùng bin Vit Nam, Tp chí Khoa hc và Công nghBin,  
2013, 13(4):335-341.  
UBan sông Mê Công Vit Nam, Lưu vc sông Mê Công ti Vit Nam, Hà  
Ni, 2015, truy cp ngày 20-8-2015, website:  
Trn Trc Đnh, Sibukawa Koichi, Nguyn Thanh Phương, Hà Phước Hùng,  
Trn Xuân Li, Mai Văn Hiếu, Utsugi Kenzo. Mô tđnh loi cá Đng bng  
sông Cu Long Vit Nam, NXB. Đi hc Cn Thơ, 2013, 178tr.  
7.  
Mai Đình Yên và cng s, Đnh loi các loài cá nước ngt Nam B, NXB.  
Khoa hc Kthut, Hà Ni, 1992.  
34  
Tp chí Khoa hc và Công nghnhit đới, S19, 11 - 2019  
Nghiên cu khoa hc công nghệ  
8.  
9.  
MRC, State of the Basin report 2003. Executive summary. Mekong River  
Commission, Phnompenh, 2003, 50 tr.  
Thái Ngc Trí, Nghiên cu đa dng khu hđng bng sông Cu Long và sự  
biến đi ca chúng do tác đng ca biến đi khi hu và sphát trin kinh tế-xã  
hi, Lun án Tiến sĩ sinh hc, Hc vin KH&CN, 2015, 231 tr.  
SUMMARY  
DIVERSITY OF FISH SPECIES COMPONENT  
IN THE ORDER CLUPEIFORMES IN THE MEKONG DELTA  
The study was conducted in the Mekong Delta area, in two seasons: dry and  
rainy seasons, from June 2016 to December 2018.  
Fish samples were collected at 35 sites in the river tributaries of the Mekong  
Delta of Vietnam. The study results identified 22 species belonging to 3 families:  
Pristigasteridae, Clupeidae and Engraulidae. Fish species composition in the order  
Clupeiformes in study area is more than that in studies of recent authors in the  
Mekong Delta, such as: that is more than 01 family and 10 species compared to the  
study result of Thai Ngoc Tri (2015); more than 6 species and 01 species to the  
study result of Tran Trac Dinh (2013) and MRC (2015), respectively. However, in  
fact, except some species as Clupeichthys aesarnensis, Clupeoides borneensis and  
Coilia rebentischii have relatively high catches, the remaining species have  
negligible yields, and even some species was collected only 1 specimens during the  
study period, such as: Thryssa dussumieri and Thryssa setirostris.  
The species composition of fish in the order Clupeiformes is not significantly  
different between seasons; it is more than 01 species in the flood season compared  
with dry season. However, the number of specimens collected during the flood  
season is 1.3 times higher than the dry season. This is completely consistent with the  
biological characteristics, the distribution of species in this order.  
Keywords: Clupeiformes, herring, Mekong, species component, cá trích, thành  
phn loài.  
Nhn bài ngày 25 tháng 3 năm 2019  
Phn bin xong ngày 23 tháng 6 năm 2019  
Hoàn thin ngày 22 tháng 7 năm 2019  
(1) Chi nhánh Phía Nam, Trung tâm Nhit đi Vit - Nga  
Tp chí Khoa hc và Công nghnhit đới, S19, 11 - 2019  
35  
pdf 7 trang yennguyen 22/04/2022 320
Bạn đang xem tài liệu "Đa dạng thành phần loài bộ cá trích Clupeiformes vùng đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfda_dang_thanh_phan_loai_bo_ca_trich_clupeiformes_vung_dong_b.pdf