Đề tài Tìm hiểu về ứng dụng của PCA trong phân tích mô tả định lượng

         N  N              M      M  
KHOA CÔNG NGH  TH C PH M  
B M N  ÁN    Á  M QUAN TH C PH M  
   T I:  
TÌM HIU V NG DNG CA PCA  
TRONG PHÂN TÍCH MÔ T  ỊN  LƢỢNG  
GVHD:  
Lp:  
SINH VIÊN THC HIN:  
TP HCM  Th ng   năm  
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
DANH SÁCH NHÓM  
STT  
  &  ÊN  
MSSV  
PHÂN CÔNG  
NHÓM  
2
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
MỤ  LỤ  
NHÓM  
3
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
 hƣơng 1   iới thiệu phƣơng pháp  rinciple Component Analysis (PCA)  
1. Khái niệm  
Phương ph p Principle Component Analysis (PCA)  đây  một thành tựu  
của tóan học  ngày nay được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực: công nghệ thông  
tin  sinh học  tài chính   công nghệ thực phẩm  
Với dữ liệu cần phân tích ban đầu phụ thuộc nhiều biến  vấn đề  c c biến này  
thường  tương quan với nhau sẽ bất lợi cho việc  p dụng c c biến này để xây dựng  
c c  hình tính to n  dụ: hồi quy…  với số biến giải thích lớn chúng ta sẽ rất khó  
để  c i nhìn trực quan về dữ liệu  
2.  ách tiến hành phƣơng pháp   A  
 hƣơng pháp   A sẽ "chiếu" (biễu diễn) dữ liệu đa chiều lên một không  
gian có  sở trực giao  tức nếu ta xem mỗi  sở trong không gian mới  một biến thì  
hình ảnh của dữ liệu gốc trong không gian mới này sẽ được biểu diễn thông qua c c  
biến độc lập (tuyến tính)  Vấn đề  nếu chuyển dữ liệu ban đầu sang không gian mới  
thì những thông tin đ ng quan tâm của dữ liệu ban đầu liệu  bị mất?   giải quyết  
vấn đề này phương ph p PCA sẽ tìm không gian mới với tiêu chí cố gắng phản  nh  
được càng nhiều thông tin gốc càng tốt   thước đo cho kh i niệm "thông tin"  đây  
phương sai  Một điểm hay nữa  c c biến trong không gian mới độc lâp  nên ta   
thể tính to n được tỷ lệ giải thích phương sai của từng biến mới đối với dữ liệu  điều  
này cho phép ta cân nhắc việc chỉ dùng số ít c c biến để giải thích dữ liệu  
Nói một c ch ngắn gọn  mục tiêu của PCA  tìm một không gian mới (với số  
chiều nhỏ hơn không gian cũ)  C c trục tọa độ trong không gian mới được xây dựng  
sao cho trên mỗi trục  độ biến thiên của dữ liệu trên đó  lớn nhất  thể  Tiếng Việt  
thì dài dòng  nhưng tiếng Anh thì mục tiêu này gọi  maximize the variability  Ba chữ  
này gói gọn ý tưởng chính của PCA.  
NHÓM  
4
     
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
Minh họa PCA: phép chiếu lên c c trục tọa độ kh c nhau  thể cho c ch nhìn  
rất kh c nhau về cùng một dữ liệu  
Một  dụ kinh điển  hình ảnh về con lạc đà  Cùng  một con lạc đà nhưng  
nếu nhìn từ bên hông thì ta  được đầy đủ thông tin nhất  trong khi nhìn từ phía trước  
thì thật khó để nói   lạc đà  
3. Ƣu điểm của   A:  
Giúp giảm số chiều của dữ liệu  
Thay  giữ lại c c trục tọa độ của không gian   PCA xây dựng một không  
gian mới ít chiều hơn  nhưng lại  khả năng biểu diễn dữ liệu tốt tương đương không  
gian   nghĩa  đảm bảo độ biến thiên (variability) của dữ liệu trên mỗi chiều mới  
C c trục tọa độ trong không gian mới  tổ hợp tuyến tính của không gian   
do đó về mặt ngữ nghĩa  PCA xây dựng feature mới dựa trên c c feature đã quan s t  
được   iểm hay  những feature này vẫn biểu diễn tốt dữ liệu ban đầu  
Trong không gian mới  c c liên kết tiềm ẩn của dữ liệu  thể được kh m ph   
 nếu đặt trong không gian  thì khó ph t hiện hơn  hoặc những liên kết như thế  
không thể hiện   
4. Mục đích chính  
Phân tích thành phần chính (PCA) được s dng cho hai mc tiêu:  
Gim s lượng các biến bao gm mt b d liu trong khi gi li các biến đổi  
trong d liu.  
X c định các mô hình n trong d liu, và phân loi chúng theo nhiu cách  
thông tin  lưu trữ trong các d liu.  
Khi khai thác mt b d liu bao gm nhiu biến (s dng thay thế cho nhau  
với kích thước hạn sau đây)   khả năng  c c tập con ca các biến liên quan cht ch  
vi nhau. Cho một tương quan cao giữa hai hay nhiu biến s có th kết lun rng các  
biến này  kh   thừa do đó chia sẻ các nguyên tc v việc x c định kết    minh  
chng cho lp lun này chúng ta hãy xem xét mt ví d  bản. Gi s chúng ta đã đo  
được 2 tham s (tức  tính đại din bi s lượng bng s) ca mt hình phẳng  đó   
NHÓM  
5
   
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
chiu dài và chiu rng ca hình dạng   x c định mt kết qu nào đó quan tâm  Từ  
vic kim tra quan sát của chúng tôi  chúng tôi đã nhận thy rng hai thuc tính này  
dường như  mối tương quan tích cực  Do đó  chúng ta  thể thay thế chúng bng  
mt biến mi nht là khu vc ca hình dng, mà vn nm bt hu hết các thông tin v  
hình dạng được cung cp bi chiu dài và chiu rng ca nó.  
Trong b d liệu đa biến, giảm kích thước ca PCA cho phép chúng ta phân  
tích d liu ca chúng tôi trong mt không gian có th nhìn thy 2 chiu (2D) hoc  
3D, vi ch mt l đơn thuần ca thông tin.  
C c  iu kin tiên quyết cơ bn - Stương quan  
K t khi PCA là ch yếu quan tâm đến việc x c định mối tương quan trong dữ  
liệu  đầu tiên chúng ta hãy tập trung chú ý đến ý nghĩa của s tương quan  Sự tương  
quan đo lường đồng thời thay đổi trong các giá tr ca hai hay nhiu biến. Có rt nhiu  
mô hình để mô t hành vi bn cht ca mt s thay đổi đồng thi trong các giá tr,  
chng hạn như tuyến tính, hàm s   định k và nhiều hơn nữa. Các mối tương quan  
tuyến tính được s dng trong PCA.  
Các cách tiếp cn trc quan đx c đnh mi tương quan  
Mt khía cnh hình nh của tương quan  thể thu được bằng c ch đại din cho  
mi mt trong mt cp ca các biến như một trc trong mt h tọa độ Descartes  nơi  
các giá tr ca các biến  điểm được v trên mt phẳng (hình 1)  Tương quan trong  
quan điểm này, các biện ph p như thế nào mô hình chúng tôi tin rng mô t các xu  
hướng của c c điểm trong đồ th, phù hp với xu hướng thc s trong đồ th.  
Hình 1: đồ th phân tán ca các cp biến.  
Nó là vô cùng quan trọng để hiu nhng khía cnh hình nh ca mối tương quan  
để s dụng đúng c ch  Sự hiu biết đó  thể cung cp cái nhìn sâu sc rt quan  
trng v  cấu trong các d liệu được phân tích   ngăn chặn sai s tim tàng có th  
xy ra bng cách trc tiếp gii thích kết qu thu được t s chy th tc tính toán.  
NHÓM  
6
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
 hƣơng 2  Ứng dụng của   A  
1. Quá trình lên men  
ng dng phân tích thành phn chính (PCA) là mt công c đ nh gi  cảm  
quan cho các sn phm thc phm lên men  
Phân tích thành phần chính (PCA) đã x c định s u thành phần chính quan  
trọng  chiếm hơn 90% phương sai trong c c dữ liệu thuộc tính cảm quan  Chất lượng  
sản phẩm tổng thể được  hình hóa như  một chức năng của c c thành phần chủ  
yếu được sử dụng nhiều nhất  hình vuông hồi quy (R2=0 8)  Kết quả từ PCA đã được  
phân tích thống  bằng phân tích phương sai (ANOVA)  Những ph t hiện này chứng  
minh tính hữu ích của phân tích  tả định lượng để x c định  đo lường c c thuộc  
tính sản phẩm thực phẩm lên men rất quan trọng cho sự chấp nhận của người tiêu  
dùng.  
Lên men  qu  trình trao đổi chất  qua đó chất hữu  bị biến đổi dưới t c  
dụng của c c men (enzyme) vi sinh vật  C c vi sinh vật thường được sử dụng để lên  
men  vi khuẩn  nấm men  nấm mốc  Thực phẩm lên men  những thực phẩm dưới  
t c dụng của c c vi sinh vật  lợi thủy phân c c polysaccharides  protein  lipid tạo  
ra những sản phẩm với hương vị  kết cấu vừa ý  hấp dẫn người tiêu dùng  Trong số  
c c sản phẩm thực phẩm lên men  thực phẩm lên men từ sữa được sử dụng rộng rãi  
như  thực phẩm lành mạnh  được coi như  một phần quan trọng trong chế độ ăn  
uống  Sự kết hợp của vi khuẩn probiotic trong chế độ ăn uống đã được tăng lên trong  
c c sản phẩmlên men  Châu Âu  Hoa Kỳ  châu Á  
Sử dụng một phương ph p thống  đa biến  tức  phân tích thành phần chính  
(PCA) cùng với phân tích  tả định lượng (QDA) để phân tích c c biến thể của vật  
chất  tính chất cảm quan của thực phẩm lên men sau khi lên men  Hoạt động PCA  
làm cho   thể phân biệt c c mẫu thực phẩm  cũng để x c định c c biến quan  
trọng nhất trong một ma trận dữ liệu đa biến  
Phân tích thành phần chính (PCA)  một kỹ thuật thống  phân tích đa biến  
được sử dụng rộng rãi  thể được  p dụng cho dữ liệu QDA để giảm tập hợp c c biến  
phụ thuộc (ví dụ  thuộc tính) đến một bộ nhỏ hơn của c c biến tiềm ẩn (được gọi  c c  
yếu tố) dựa trên  hình của tương quan giữa c c biến ban đầu  PCA của c c mẫu  
thực phẩm lên men được thực hiện theo phương ph p sau đây  Dữ liệu được thu thập  
từ hội đồng thử sau khi ghi qua thang đ nh gi  hưởng thụ  C c dữ liệu thuộc tính kh c  
nhau đã nêu  trên đã được sắp xếp tăng dần hoặc theo thứ tự giảm dần  đưa vào  
phần mềm SPSS 16 trong chế độ xem dữ liệu  Sau đó  dữ liệu đã được giảm bằng c ch  
phân tích dữ liệu  c c biến độc lập  phụ thuộc đã được lựa chọn  một không gian  
hai chiều của c c mẫu phân tích đã thu được  
NHÓM  
7
   
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
2.  ánh giá cảm quan  
Sự xếp hạng về cảm gi c của từng sản phẩm như hình dạng  kết cấu sản phẩm  
hương vị  cảm nhận về mùi  độ chua  sự chấp nhận tổng thể được xem xét trong  
trường hợp này  C c chỉ tiêu được  tả bởi độ chua  hương vị  liên quan với sự  
ph t triển của vi khuẩn kh c nhau  cũng như bổ sung trong một số trường hợp   dụ  
sản phẩm thực phẩm lên men probiotic  tính axit hơn so với c c sản phẩm thực  
phẩm trước khi lên men   ối với tất cả c c sản phẩm thực phẩm với ngoại lệ của c c  
mẫu thực phẩm kiểm so t chủ yếu trong sữa chua   một hệ gel yếu sau khi hình  
thành  hầu hết c c người thử tuyên bố "thích rất nhiều”. Hội đồng thử ghi nhận sự kh c  
biệt đ ng kể ( p < 0 05) trong miệng  cảm thấy trong những sản phẩm  những người  
kiểm so t được lựa chọn  kết luận rằng  c c loại thực phẩm lên men được chế biến  
từ probiotic thì tốt hơn  Trong thí nghiệm này QDA của sản phẩm sữa lên men được  
thực hiện bằng c ch ghi thông qua thang đ nh gi  hưởng thụ  sữa chua đông thường  
 hương vị hơi chua  bề mặt sản phẩm rất trơn tru  mịn   màu trắng   tính  
thống nhất tuyệt vời đã được coi  “rất rất thích”  đã được ghi  9 tức  số điểm  
cao nhất trong c c mẫu sữa đem đi thử được thu thập bởi những người thử  bằng  
c ch này  c c điểm dần dần được thực hiện 8 đến 1 theo c ch sau đây: bề mặt mịn  
hương vị vừa  tính axit  tính nhất qu n tốt   sữa đông màu trắng được coi  “rất  
thích”  đã được ghi  8; bề mặt hơi thô  mẫu nhất qu n sữa đông được coi   
“thích”  đã được ghi  7; bề mặt thô   chứa  c c hạt vật chất thô   chua hơn   
màu sữa đông hơi vàng được coi  “hơi thích”  đã được ghi  6;  tính chua hơn  
màu vàng hơn  lỏng lẻo không nhất qu n được coi “không thích cũng không ghét”   
đã được ghi  5;  hương vị  độ chua cao  không được coi  “không thích lắm”  đã  
được ghi  4; cấu trúc lỏng lẻo  mùi không hấp dẫn  màu vàng đậm được coi   
“Không thích”  đã được ghi  3; lớp dầu  trên  không thể chấp nhận trong hương vị  
được coi  “ghét”  đã được ghi  2  c c mẫu sữa đông với màu xanh thẩm    
hương vị  cùng kém được coi  “rất ghét”  đã được ghi  1 tức  điểm thấp nhất  
được thu thập bởi hội đồng thử  
3.   A của thuộc tính cảm quan của sản phẩm lên men  
Một phần mềm SPSS phiên bản 16 0 đã được sử dụng để phân tích c c thuộc tính  
cảm quan của sản phẩm thực phẩm lên men bằng c ch sử dụng phân tích thành phần  
chính (PCA)  phương sai tối đa đã được tìm thấy để thu được 98%  số điểm của  
PCA này   thể kết luận rằng loại này c c sản phẩm thực phẩm lên men đều được  
chấp nhận tiêu thụ  Một phân tích hai chiều của c c thành phần chính đã cố gắng sử  
dụng c c ma trận dữ liệu thành phần thể hiện trong Bảng:  
NHÓM  
8
   
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
Bảng 3 :Bảng ma trận thành phần của sữa bò lên men và sữa đậu nành lên men với  
sáu chỉ tiêu hình dạng, kết cấu, hương vị, cảm nhận về mùi hương, độ chua, sự  
chấp nhận chung.  
Hai thành phần chính  PC 1  PC 2 được trích xuất  chiếm 57 6% của phương  
sai và 11.6% phương sai tương ứng trong s u hệ thống biến trong trường hợp lên men  
sữa   57 2% của phương sai  12 5% phương sai tương ứng trong s u hệ thống  
biến trong trường hợp lên men sữa đậu nành  Weightage tối đa đã được tìm thấy trong  
trường hợp của PC 1  trong cả hai trường hợp của sữa   sữa đậu nành lên men tức  
 57 6%  57 2% tương ứng của biến  Một c ch kiểm tra ANOVA được thực hiện  
để x c định xem  sự kh c biệt đ ng kể xảy ra trong c c mẫu thực phẩm trong qu  
trình lên men  bảo quản hay không phải từ sự kh c biệt về gi  trị trung bình xảy ra  
trong cùng một hàng.  
Bảng 2: Bảng xác định mô tả thuật ngữ, định nghĩa và nguyên vật liệu được sử  
dụng để phân tích mô tả định lượng của các sản phẩm thực phẩm lên men.  
NHÓM  
9
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
Sa bò và sữa đậu nành được lên men bi S.thermophilus  
4. ng dụng trong đánh giá cm quan ca sn phm sa  
Lưu ý: Nghiên cứu đ nh gi  cảm quan ca sn phm sữa được tiến hành trên  
toàn thế gii.  
Các k thut phân tích cảm gi c đã ph t triển thành công c mnh m để tìm hiu  
s xut hiện  hương vị và kết cu các thuc tính ca các sn phm sa lái xe s thích  
của người tiêu dùng. Các k thut hiện đại, cm giác có th giúp x lý sa phát trin  
sn phm mới đang rất hp dẫn cho người tiêu dùng. H cũng cho phép bộ vi x  để  
tối ưu hóa của mt sn phẩm hương vị, kết cu và màu sắc để thu hút mc tiêu c th  
khán gi cũng như gi m s t chính x c chất lượng sn phm.  
4.1. Gii thiu  
Các ngành công nghip sữa đã đi một chặng đường dài k t đầu những năm  
1900, khi nó bắt đầu phát trin các k thuật để đ nh gi  c c sản phm sữa để kích thích  
NHÓM  
10  
   
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
s quan tâm và giáo dc trong khoa hc sữa  Trong c c phương ph p truyn thng mà  
nổi lên  đ nh giá và phân loi các sn phm sữa thông thường liên quan đến mt hoc  
hai hun luyện "chuyên gia" cho điểm chất lượng v s xut hiện  hương vị và kết cu  
ca sn phm da trên s có mt hay vng mt ca các khuyết tật được x c định trưc.  
Nhng công c này có th giúp x c định các biến th trong c c phương ph p đ nh gi  
cm quan sa truyn thng có mt s thuc tính liên quan vi các biến chế, thiếu sót  
v địa lý: h không th d đo n được s chp nhn của người tiêu dùng; khu vc sn  
xut, mùa sn xut, vv   giúp đ nh gi  chất lượng ca h ch quan; gii quyết nhiu  
vấn đề quan trọng kh c cho điểm định lượng sữa  khó khăn;  họ không kết hp b  
vi x lý và tiếp th. Báo cáo này nhn mnh tm quan trng ca phân tích mô t như   
mt công c cm giác cho các sn phm sa và trình bày mt vài ví d v phân tích  
như thế nào cảm gi c đã được áp dụng thành công để gii quyết c th thách thc  
trong ngành công nghip sữa  Phân tích định hướng xếp hng thuc tính với điểm cht  
lượng theo định hướng tình cm (Claassen và Lawless, 1992).  
Hình 1 cho thy hồ sơ mô tả cm giác ca hai Cheddare  
Pho m t đó đã nhận được cùng loi ca phân loi truyn thng k thut. Vi  
by trong s 11 thuộc tính hương vị đo như  kh c nhau đ ng kể gia hai loi pho  
mát, nhn thc hương vị ca hai mu thc s là khá khác nhau. S dụng c c phương  
pháp truyn thng của c c đ nh gi   tuy nhiên  c c sản phm này với c c đặc tính cm  
quan rất kh c nhau  nhưng không  khiếm khuyết s  được điểm chất lượng tương  
t.  
Một điểm chung cho tt c c c phương ph p đ nh gi  cảm quan là h s dng  
con người như  dụng c đo   rất nhiu loi kim tra cm giác, s khác bit là kim  
NHÓM  
11  
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
tra được s dng rng rãi nht, phân tích mô t và kim tra chp nhn của ngưi tiêu  
dùng. Kim tra s khác bit bao gm các bài kiểm tra tam gi c  trong đó bảng điều  
khin c gắng để phát hiện được mt trong ba mu khác với hai người kia, và th  
nghim b đôi-ba  trong đó c c bảng chn mà mt trong hai mu là khác nhau t mt  
tiêu chun. Kim tra s khác biệt ước lượng độ ln ca s khác bit gia cm giác  
mẫu  nhưng  một s thiếu ht ca các xét nghim này là bn cht ca s khác bit là  
không x c định. Trong hu hết c c trường hp, mt s kết hp ca các bài kim tra s  
khác bit và phân tích cm giác mô t được s dụng để gii quyết vấn đề.  
Phân tích mô t cảm gi c đề cập đến mt tp hp các k thut tìm kiếm để  
phân bit gia mt lot các sn phm dựa c c đặc trưng cảm gi c để x c định mt mô  
t định lượng v s khác nhau cm giác có th được x c định, không ch c c phương  
ph p đ nh gi  c c khuyết tt. S khác nhau v chất lượng gia các sn phm mi và  
sn phm truyn thng, không có s "tt" hay "xấu" được thc hin, bởi  đây không  
phi là mục đích của việc đ nh gi   C c bảng điều khin hoạt động như một công c  
mạnh để x c định  định lượng c c đặc tính cm quan.Phân tích cm giác mô t cung  
cp thông tin hu ích cho các nghiên cu sa, phát trin sn phm và tiếp th.Mt s  
đ nh gi  mẫu cho mt s thuc tính cm giác là mt ví d đơn giản ca cm giác. Ví  
d, v đắng có th được đ nh gi  trên thang điểm năm điểm, vi t l là mt trong cho  
thy không có s cay đắng  đ nh gi  một năm  nghĩa  rất cay đắng. Tiêu chun  
bên ngoài (ví d như giải pháp ca nồng độ khác nhau ca quinine hoc caffeine cho  
cay đắng). Có th giúp x c định các thuc tính và chun hóa các quy mô cho mi giám  
định viên. Phát trin và hoàn thin mt vn t vng, t vng hay cm giác, là mt  
phn thiết yếu ca công vic h  của gi c quan  được thc hin mt cách khách  
quan da trên các thuc tính quan trọng đối với người tiêu dùng   đặc tính sn phm  
làm thay đổi vi mục đích gia tăng thị phn cho mt tp hp các sn phm.  
4.2. Phân tích mô t định lƣợng  
Các xut bn k thut cm giác mô t đầu tiên  hương vị h  ph p (FPM)  
phát triển vào năm 1950 bởi Arthur D. Little Inc. b lc và các biến th trong FPM xy  
ra vào những năm 1970 với s phát trin ca Phân tích mô t định lượng (QDA) và  
c c phương ph p Spectrum  của phân tích mô t. Hôm nay, phân tích mô t đã được  
chp nhn rng rãi như  một trong nhng công c quan trng nhất để nghiên cu các  
vấn đề liên quan đến hương vị, hình dáng và kết cấu  cũng như  một c ch để hướng  
dn các n lc phát trin sn phm. Ví d   đã được s dụng như  một k thut  
điều tra gi c quan để nghiên cu sa tiệt trùng thông thường (Phillips et al 1995,;.  
Quinones et al., 1998), kem (Ohmes et al, 1998;.. Roland et al, 1999) và pho mát  
(Ordonez et al., 1998).Vi phân tích mô t  c c chuyên gia đã chọn làm vic vi nhau  
để x c định sn phm thuc tính quan trọng  cường độ phù hp quy mô c th cho  
các sn phẩm được nghiên cứu  C c chuyên gia đã được sau đó được đào tạo bi các  
nhà lãnh đạo , mt cm giác chuyên nghiệp hơn  một thành viên ca hội đồng  để xác  
định mt cách tin cậy  điểm thuc tính sn phm. Trong thời gian đào tạo, hội đồng  
NHÓM  
12  
 
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
(thường t t m đến 12 c  nhân  đủ năng lực) to ra các ngôn ng (hoc t vựng) để  
mô t sn phm. Kết qu phân tích mô t  đối tượng để phân tích thống   sau đó  
được đại din trong mt hay nhiều định dạng đồ họa để gii thích.  
Mt k thut thng kê hu ích là Principal Component Analysis (PCA), mt  
phương ph p phân tích đa biến cho thy nhóm hoc cm các loi mẫu tương tự da  
trên c c phép đo định lượng. Bng cách áp dụng PCA để mô t d liu phân tích, tp  
hp các biến ph thuc (ví d, thuộc tính) được gim xung mt tp nh các biến tim  
ẩn (được gi là các yếu t) da trên mô hình ca s tương quan giữa các biến ban đầu  
(Lawless và Heymann, 1998). Các yếu t (còn gi là thành phn ch yếu) là s kết hp  
tuyến tính ca các biến độc lp  
4.3.  ịnh nghĩa hƣơng vị cho sn phm sa  
M A  Drake  G V  Civile đã xem xét lại lch s t vựng  phương ph p   
ng dng (2002). Một hương vị t vng là mt tp hp các mô t hương vị ca sn  
phm. Trong khi hội đồng đ nh gi  tạo ra mt danh sách riêng của mình để mô t các  
sn phẩm được nghiên cu, mt t vng cung cp mt ngun gc ca t ng có th  
vi tài liu tham khảo  c c định nghĩa để làm rõ. Theo Drake và Civille, phát trin  
ca một hương vị t vựng đại diện đòi hỏi nhiều bước  trong đó sản phm phù hp  
tham kho b sưu tập, thế h ngôn ng và ch định c c định nghĩa  tài liệu tham  
khảo  trước khi mt danh sách mô t cui cùng có th được x c định. Sau khi phát  
triển  định nghĩa hương vị có th được s dụng để ghi lại  x c định v ca sn phm,  
so sánh sn phẩm  x c định s ổn định lưu trữ  cũng như để nghiên cu mối tương  
quan ca d liu giác quan vi ý thích của ngưi tiêu dùng / chp nhận  hương vị  
  ịnh nghĩa hương vị tt nên có c phân bit và mô t. Các ngôn ng nên được phát  
trin t mt mu thiết lập đại din rng rãi rng cuc trin lãm tt c các biến tim  
năng trong sản phm. Ví d, Drake et al. (2001) thu thập được 220 mu ca pho mát  
Cheddar khác nhau v tui tác, x lý nhit sa và ngun gốc địa  để x c định mt  
ngôn ng mô t cho pho mát Cheddar (xem Bng 1) Các mu thiết lập đã được công  
chiếu vào 70 pho m t trưc khi thế h ngôn ng. Trong vic to ra mt t vng, bng  
điều khin s thường xuyên rà soát danh sách, sáp nhập như c c điều khon, loi b   
tha và t chức c c danh s ch để các thuc tính xut hin trong hu hết các sn phm  
đang được th nghiệm   iều quan trng là nhiều điều khoản không được s dụng để  
mô t c c hương vị như nhau; ngược lại   cũng quan trọng là mt thut ng không  
đại din hoc chng chéo vi nhiều hương vị kh c  Như một ví d v vấn đề này t  
vng, Drake et al. (2001) báo cáo rng vic s dng thut ng "tui" trong một hương  
v pho mát Cheddar trong thc tế, mt thut ng meta đó bao gồm ba hương vị và mt  
hương vị  bản. Mt t vựng được tối ưu hóa  thể liên quan của người tiêu dùng  
chp nhn / t chối  c c phép đo cụ hoc vt lý.  
NHÓM  
13  
 
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
5. S dng PCA trong chế biến nƣớc ép rau bng cách lên men lactic  
5.1. Gii thiu  
Các loại nước ép bp ci, cà rốt được tiêm Lactobacillus plantarum 92H  
0
nồng độ 8x106 CFU/ml, lên men  nhiệt độ 24 C trong 150 gi. Trong quá trình lên  
men, các thông s như pH  tổng lượng acid  đường kh, acide L-ascorbic, lactic, acide  
acetic  acid citric  c c acide amine   cảm quan như hình dạng, màu sắc  độ đục,  
hương vị…  đều được theo dõi. Áp dụng c c phương pháp thống  đa biến để đ nh  
giá kết qu ca các hóa cht và cảm quan (hương vị) trong phân tích các loại nước  
ép.PCA gim 7 thành phần phân tích ban đầu còn 1 thành phần độc lp (yếu t) chiếm  
96,92% tổng phương sai  giảm 8 hương vị hn hp và mô t hương v cho 2 thành  
phn (yêu t) chiếm 97,28% tổng phương sai  
Các loại nước ép rau chế biến bng cách lên men Lactic to ra s thay đổi  
trong các loại đồ ung có giá tr dinh dương  hàm lượng vitamin, khoáng chất cao     
vi các loại nước ép rau chế biến bng cachs lên men acide lactic  acide lacic được  
xem là mt cht quan trng vì loi acide này có tác dng kh trùng.  
 i vi nhng thành tu ca vic lên men các sn phm rau, các chng vi  
khun lactic thuần được nuôi cấy để s dng. Các chng lactobacillus được nghiên  
cứa để ci thin mùi v của nước ép, gim pH, có th nitrate, nitrite, gim các amine  
sinh hoc. Các nhà sn xut mong mun các going vi sinh vt có th ci thiện được mùi  
và pH mt cách nhanh chóng trong các loại nước ép trái cây. Các nhà nghiên cứu đã  
th nghim 16 ging ca các chi lactobacillus trong các mu bp ci và cà rt. Sau by  
ngày lên men  27 hoc 30 0C tổng lượng acide hoc pH và các yếu t như đường kh,  
hoc acide hữu   amoni  nitrate  nitrire được x c định. Da trên các kết qu đó đã  
la chọn được ba chng.  
Các nhà nghiên cu KUCH ng với thư (1994) đã lên men rau quả (bu, bp  
ci, cn tây) bng cách s dng lần lượt lactobacillus plantarum, Lb pentosub và Lb  
brevis  Tương ng vi th t đó bầu lên men trong vòng 4 ngày, bp ci trong vòng 7  
ngày, cn tây trong vòng 9 ngày. Bp ci muối được sn xut theo cách này có mt  
hương vị chua d chu, kết cấu đàn hồi và màu sc sang trong.  
Phương ph p phân tích thành phần chính được áp dng trong các ngành khoa  
hc viễn tưởng  đ nh giá trong phân tích thc phẩm  PCA được s dụng trong c c để  
làm gim các thông s trên mt s lượng ln thành phn thành một lượng nh hơn  
trong khi ch mất đi 1 lượng nh thông tin các chức năng chính của phương ph p này  
là gim s chiu trong mt tp các biến bng cách xây dng mt t hp tuyến tính  
tương quan  Việc kết hợp được tính toán bng cách da trên s khác bit ca các thành  
phần đầu tiên đó  trục chính của c c điểm không gian p chiu.  
Các nhà nghiên cu DESTEFANIS (2000) s dụng phương ph p PCA cho  
vic nghiên cu mi quan h gia hóa hc, vt lý và cm quan (18 biến) đo trên c c  
mu cm quan. Ba thành phần đầu tiên chiếm 63% ca tổng phương sai (PC1 34%  
PC2 20,6%, PC3 38%). Các nhà nghiên cứu SORIA (1999) đã  p dụng phương ph p  
NHÓM  
14  
   
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
PCA cho việc đ nh gi  độ sch ca táo bằng c c phương ph p kh c nhau  C c nhà  
nghiên cứu cũng đ nh gi  c c thuộc tính chất lượng của t o cũng như sản xut  
ethylene. Các nhà nghiên cu POKORNY (1995) da trên s ph thuc vào thi gian  
để x c định nồng độ đắng, cay của rượu. Các kết qu trên được đ nh gi  bẳng 3  
phương ph p trung bình  nhân hồi quy  PCA  trong đó PCA được chng minh là  
thích hp nhất  Phương ph p đầu tiên chiếm 85,4% tổng phương sai của d liu,  
phương ph p thứ 2 chiếm 6 9%  phương ph p thứ 3 chiếm 3,7%.  
5.2. Nguyên liu  
Chun b:  
Rau qu tươi (bắp ci, cà rt, cn tây, và c cải đường) đã được mua trong mt  
th trường rau qu tại địa phương  Slovakia.  
 i vi bp ci d b lp ngoài và ct nh thành nhng mnh nh.  
Ép nghin rau qu để thu được nước ép, các loại nước ép được lc trn theo t  
l 2:1(2 phn của nước ép bp ci 1 phn của nước ép cà rt). Sau khi trn thêm D-  
glucose 2% và muối 0 5% vào bình  trùng 250ml đã được rót sẵn nước ép. Mi  
bình được tiêm lactobacillus plantarum 92H  nồng độ 8x106 cfu/ml  được gn vào  
phích cm cao su vô trùng. Mi loại nước ép được lên men  240C trong 150 gi.  
5.3. Xácđịnh pH :  
Việc đo pH được tiến hành bang cách s dng bng mt dng c đo lường pH  
CG-843SCHOTT   c.  
5.4. Xác định Acide:  
Tng nồng độ acide được xác định bằng phương ph p chuẩn độ trc tiếp vi dd  
NaOH 0,1N, cht ch th phenolphthalein, acide lactic.  
a. XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG GIM THEO SCHOORL  
Các Cu2+ được x c định sau khi h thng Cu2O. KI b oxi hóa bi CuSO4 và  
được x c định bng cht chun Na2SO4 x c định acide L-ascorbic:  
L-ascorbic đã được x c định quang ph vi 2,6-diclorophenolindophenol.  
b. XÁC ĐỊNH ACIDE HỮU CƠ (acide lactic,acide citric,acide acetic) và các  
acide amin (histamine, cadaverine,potrescine) bi isotachophorecide.  
C c phép đo được thc hin vi máy phân tích quang ph ZKI 01 Vill Labeco  
Spisska N. Ves.  
c. ACID HỮU CƠ  
Nồng độ các chất điện gii ca acid hu   2mol/dm3, pH=4,25,  
methylhydroxythylcelulose 0,1%. Và cui cùng là acid capronic 5x10-3 mol/dm3. Các  
mẫu trên được phân tích bng một dòng điện 300 μA  
d. XÁC ĐỊNH ACIDE AMINE BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC  
NHÓM  
15  
     
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
Theo các nhà nghiên cu GREIFet (1997,1999) các amin hữu  (histamine  
tyramine và pu-trescine) được x c định như c c dẫn xut ca danzy.  
5.5.  ánh giá cảm quan ca các loại nƣớc ép bp ci, cà rt  
Các mu s đươc đ nh gi  bởi 10-14 gi m định viên  Trước khi phân tích cm  
quan, các mẫu nước ép đông lạnh s được  đông  làm ấm đến nhiệt độ phòng và  
đ nh gi   nhiệt độ ca các mu là 15-180C.  
C c gi m định viên tiến hành đ nh gi  hình d ng  màu sắc  độ đục, kết tuae và  
hương vị ca mu.  
  đục và màu sắc được đ nh gi  bằng 5 điểm cường độ ( điểm 1 là không  
đục  điểm 5 rất đục)  Hình d ng được đ nh gi  bằng 5 điểm hưởng th ( điểm 1 là  
không phù hợp  điểm 5 là rt tốt)    đ nh gi  hương vị, áp dụng phương ph p đồ ha,  
bằng phương ph p này ta sẽ biết rõ v ca các hn hợp như: ngọt, chua, s hài hòa  
gia các thành phần cũng được đ nh gi   
5.6.   ƢƠN    Á    NG KÊ  
  đ nh gi  kết qu phân tích cm quan, PCA áp dụng phương ph p thống  đa  
biến, phân tích tương quan  Dữ liu s được SGWIN (Statgraphic for windows) phân  
tích.  
5.7. KT QU  
Vic đ nh gi  c c loại nước ép rau được lên men bằng acid lactic được tiêm  
Lactobacillus plantarum 92H  nồng độ khác nhau. Da trên các kết qu ca vic phân  
tích hóa hc, phân tích cm quan, và s dụng phương ph p PCA   c c vấn đề cn  
gii quyết:  
Mục đích của vic áp dụng c c phương ph p trên  để đ nh gi  cảm quan và  
phân tích các loại nước ép rau khác nhau (bp ci, cn tây, cà rt, bp ci và cà rt..,)  
được x lý bng quá trình lên men acid lactic. Trong các sn phẩm trên  nước ép cà rt  
được khuyến cáo bi hu hết c c nhà đ nh gi  với t l 2:1.  
  đ nh gi  kết qu phân tích ca cht hóa hc (pH, tổng lượng acid, các acid  
hữu   acid amin)  cảm quan (v giác) ca các loại nước ép, áp dụng phương  
pháp PCA (ngoài ra có th áp dng phân tích mối tương quan  FA  CA)  
 i vi quá trình lên men của nước ép bp ci cà rt không tit trùng, chn vi  
khun acid lactic chng Lactobacillus plantarum 92H. Trong quá trình lên men, các  
thông s phân tích sau đây được quan sát, theo dõi: pH, tổng lượng acid, axit L-  
ascorbic, acid lactic, acid acetic, và acid citric, và các acid amine (histamine,  
cadaverine, tyramine, putrescine). Những thay đổi ca giá tr pH, tng s acid, và các  
loại đường kh, L-ascorbic acid và các acid hữu  trong qu  trình lên men được th  
hin trong Bng 1.  
NHÓM  
16  
     
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
6. ng dng PCA trong sn phm sa tit trùng  
6.1. Tóm tt  
Phân tích mô t định lượng được s dụng để mô t các thuc tính quan trng  
ca chín sn phm (UP) sa siêu tit trùng có nồng độ cht béo khác nhau, bao gm c  
hai sn phm gim lactose, t hai nhà máy sa. Phân tích thành phn chính nhn biết  
bn thành phn chính trng yếu, chiếm 87,6% của phương sai trong c c dữ liu thuc  
tính cảm quan  Căn cứ vào thành phn chính ch ra rng s x c định ca sa UP da  
theo bn mức độ căn bản tương ng vi các thuc tính nu, sy/kéo dài, ngọt  đắng.  
Chất lượng sn phm tng th được  hình hóa như  một chức năng của phân tích  
thành phn chính dùng nhiu hi quy bình phương nhỏ nht (R2 = 0,810). Nhng  
chng minh tìm thy công dng ca phân tích mô t định lượng để x c định  đo  
lường UP thuc tính sn phm sữa thay đổi quan trọng đối với người tiêu dùng.  
Tên viết tắt: OLS= bình phương nhỏ nht, PC= thành phn chính, phân tích  
PCA= PC, hồi quy PCR= PC  PLS= bình phương tối thiu, QDA = phân tích mô t  
định lượng  UP= siêu thanh trùng…  
6.2. Gii thiu  
M rng thi hn s dng ca sn phm sa dng lng s đóng góp vào sự  
cnh tranh ca các ngành công nghip sa  các th trường nước giải kh t  Như một  
mi quan h nghịch đảo tn ti gia thi gian tn tr sn phm và khối lượng hàng tn  
kho sn phm có th được duy trì ti các trung tâm phân phi, sn phm vi hn s  
dng ngn có chi phí phân phi và hàng tồn kho tương đối cao  Hơn nữa, sn phm  
quá hn s dng dẫn đến tn tht tài chính cho các b x lý sữa  Do đó  chiến lược x  
lý m rng thi hn s dng ca sn phm sa là các li ích kinh tế để x lý sa. Chế  
biến nhiệt độ siêu cao và siêu tiệt trùng (UP) đại din cho hai phương ph p hiện đang  
áp dụng để m rng hn s dng ca sn phm sa ngoài cách thanh trùng thông  
thường. Sa tiệt trùng được x  nhiệt độ nhit gia 135oC và 150oC trong 1-5s, sau  
đó sữa được đóng gói trong điều kin vô trùng có th bo qun  nhiệt độ phòng mà  
không cn bo qun lnh. Vic x lý nhit ca sữa UP  tương tự như của sa UHT,  
vi cách x lý hoc >138oC ít nhất 2s  (FDA  1999) nhưng sữa không được vô trùng  
đóng gói  So với hn s dụng đặc trưng của sa dng lng là t 10-21 ngày  được sn  
xuất trong điều kin nhiệt độ cao trong thi gian ngắn thông thường (≥72oC trong ít  
nht 15 giây- FDA,1999), các sn phẩm UP đã được m rng hn s dng ít nht 60  
ngày trong điều kin bo qun lnh (Boor và Nakimbugwe, 1998).  
Khi chất lượng sn phẩm đ p ng yêu cu và s chp nhn của người tiêu  
dùng, kh năng đ nh gi  thuộc tính đặc trưng về th hiếu ca sn phm chất lượng cao  
là cn thiết cho s phát trin và sn xut các sn phẩm đ p ng s mong đợi của người  
tiêu dùng  Phương ph p khảo sát các sn phm sa truyn thống để đ nh gi  sữa dng  
lỏng cho c c đặc tính cảm quan được dựa trên điểm s ca sn phm theo mt danh  
sách chuyên bit v các khuyết điểm thường được tìm thy trong sa tit trùng thông  
NHÓM  
17  
     
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
thường. Các nhà chuyên môn trong sn phm sa truyn thống đã bị ch trích vì không  
d đo n được s chp nhn của người tiêu dùng, thiếu khách quan trong việc đ nh gi  
chất lượng, gặp khăn khó trong x c định định lượng, và thiếu tin ích cho vic kết hp  
xếp hng thuộc tính phân tích định hướng với điểm chất lượng v mt tình cm theo  
định hướng (Claassen và Lawless, 1992). Ngoài nhng hn chế, vic áp dng các  
chiến lược kho sát truyn thng vi các sn phẩm UP  thêm như  những thách  
thức phân tích thay đổi v đặc tính sn phm UP có th tinh tế hơn và din ra trong  
mt khong thi gian dài hơn so vi những thay đổi thường gp trong sa tit trùng  
thông thường (Boorand Nakimbugwe,1998; Shipe, 1980). Vì vy, như các ngành công  
nghip sữa đi theo hướng sn xut các sn phm thi hn s dng kéo dài, cn tiên  
phong để phát trin công ngh thích hp là cảm quan  đặc tính cho các sn phm  
này. Mt chp nhn phân tích mô t định lượng (QDA) đã đạt được cách tiếp cận để  
đ nh gi  cảm quan ca thc phm và sn phm sa khác nhau (Stone và Sidel, 1998),  
trong đó  sữa thanh trùng thông thường (Phillips).  
6.3. PCA  
Vi d liu mô t cm giác, nhiu biến ph thuc có th liên quan vi nhau.  
Sau ANOVA, mt s mô t cm giác cá nhân có th phân bit gia các mẫu  nhưng  
nhiu mô t có th được điều khin bi c c nguyên nhân  bản ging nhau. PCA là  
mt k thuật phân tích đa biến mà cung cp một phương ph p phân tích từ mt cu  
trúc đúng phương sai hoặc ma trận tương quan  PCA nhận dng hình dng ca mi  
tương quan giữa các biến ph thuc và thay thế mt biến mới  còn được gi là mt yếu  
t, cho các nhóm thuộc tính ban đầu đã được tương quan  C c phân tích sau đó x c  
định nhóm th hai và th ba ca các thuc tính và có ngun gc là mt yếu t cho mi  
nhóm dựa trên phương sai còn lại (mà trong đó phương sai còn li chiếm bi các yếu  
t trước đó đã được g b). Các thuc tính s có mt mối tương quan với kích thước  
mới  được gi là mt yếu t ti trng, và các sn phm s có giá tr vào c c kích thước  
mi, gọi  điểm s yếu t. Các yếu t ti trng hu ích trong vic gii thích các kích  
thước  điểm s yếu t cho thy các v trí tương đối gia các sn phm trong mt bn  
đồ  Do đó  PCA biến đổi biến s ph thuộc vào kích thước ban đầu không tương quan  
mới để đơn giản hóa các cu trúc d liu, loi b mô t  thừa và ch ra nguyên nhân  
tim n ca biến tiềm năng  
PCA đã được áp dng cho các thuc tính trung bình xếp hng lit kê trong  
Bảng 4 để đơn giản hóa vic gii thích d liu t 15 thuộc tính đo trên chín sản phm.  
NHÓM  
18  
 
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
Bng 4:  
Table 4. Mean panelists 1  
ratings of ultrapasteurized milk at d 60  
Plant  
RFHP 1RFQ  
1
1
Plan 2  
2FFP  
1NFQ100  
LR  
1LF70L  
1
1RFH  
2NF  
Q
2RFH 2FFH  
P
R
G
G
Overall quality rating2 6.5b  
6.9ab  
7.6ab  
4.8ab  
2.2a  
0.8a  
5.2ab  
1.3b  
1.1ab  
0.2b  
0.3a  
3.8ab  
2.9a  
0.9a  
3.5a  
0.5a  
0.2b  
3.3b  
7.4ab  
5.8a  
1.5ab  
0.9a  
6.3a  
1.5b  
0.9ab  
0.1b  
0.5a  
3.5ab  
2.7a  
0.7a  
3.4a  
0.6a  
0.1b  
2.9b  
6.9ab  
6.6b  
6.2b  
7.3ab  
7.7a  
4.2ab  
1.2ab  
0.3a  
4.4ab  
1.3b  
0.8ab  
0.1b  
0.1a  
4.3a  
2.2a  
0.3a  
2.8a  
0.3a  
0.9ab  
3.0b  
Cooked aroma3  
Caramelized aroma  
Grainy/malty aroma  
Cooked flavor  
Sweet flavor  
Caramelized flavor  
Bitter flavor  
Metallic flavor  
Viscosity  
Drying  
4.2ab  
2.0ab  
0.7a  
4.7ab  
4.4a  
1.4ab  
0.4ab  
0.9a  
2.6b  
2.6a  
0.4a  
3.0a  
0.6a  
0.2b  
2.7b  
5.3ab  
2.0ab  
1.0a  
4.7ab  
3.7a  
1.7a  
0.4ab  
0.7a  
3.1ab  
2.3a  
0.6a  
3.1a  
0.4a  
0.3ab  
3.0b  
6.0a  
2.0ab  
1.3a  
5.9ab  
1.1b  
1.3ab  
0.8ab  
0.5a  
4.5a  
2.5a  
0.3a  
3.6a  
0.8a  
0.7ab  
3.4b  
4.3ab  
0.4b  
0.6a  
3.5b  
1.0b  
0.5b  
1.0ab  
0.6a  
2.3b  
2.0a  
0.5a  
2.5a  
0.3a  
0.7ab  
2.7b  
3.5b  
1.0ab  
0.2a  
4.5ab  
0.6b  
0.6ab  
1.2a  
0.3a  
3.1ab  
2.8a  
0.5a  
2.9a  
0.3a  
1.8a  
3.7a  
4.9b  
1.3ab  
0.8a  
4.7ab  
1.0b  
0.9ab  
0.4ab  
0.3a  
5.0a  
2.1a  
0.5a  
3.0a  
0.3a  
0.3ab  
3.0b  
Chalky  
Drying aftertaste  
Metallic aftertaste  
Bitter aftertaste  
Lingering aftertaste  
abMeans within the same row (attribute) with different superscripts differ (P 0.05).  
Mt khía cnh quan trng ca PCA bao gm việc x c định s lượng các thuc  
tính  bản kh c nhau (PC) được trưng bày bởi các tp d liu. Khi bốn m y tính đầu  
tiên được to ra t phân tích này có giá tr riêng > 1 và chiếm 94,4% tổng phương sai  
trong tp d liu, bn máy tính vẫn được gi li. Bốn m y tính sau đó đã phải chu  
Varimax luân chuyển để đưa chúng vào liên kết cht ch hơn với các biến s ban đầu.  
Các Varimax xoay quanh các yếu t trội  trong đó đại din cho mối tương quan giữa  
các máy tính và các phép đo thuộc tính ban đầu  được th hin trong Bng 6.  
Bảng 6: Varimax rotated  
principal component factor loadings for  
ultrapasteurized milk attributes.  
Attributes  
PC1  
0.9711  
PC2  
0.013  
PC3  
0.034  
PC4  
Cooked aroma  
0.208  
Caramel aroma  
Grainy/malty aroma  
Cooked flavor  
0.497  
0.964  
0.702  
0.038  
0.186  
0.004  
0.003  
0.539  
0.021  
0.547  
0.082  
0.003  
0.942  
0.758  
0.567  
0.231  
0.091  
0.969  
0.191  
0.101  
0.389  
0.252  
0.032  
0.350  
0.146  
0.946  
0.092  
0.413  
Sweet flavor  
Bitter flavor  
Dry texture  
Lingering aftertaste  
Proportion of total variance  
33.1%  
25.7%  
19.0%  
16.6%  
NHÓM  
19  
  tài: Tìm hiu ng dng ca PCA trong phân tích mô t định lượng  
Ti trng vi mt giá tr tuyệt đối lớn hơn 0 560 (in đậm) đại din cho mt nh  
hưởng mnh m PC1  hoàn toàn liên quan đến sau khi x lí các thuộc tính: hương  
thơm  hương vị sau khi được x lí. PC2 có yếu t ti trng ln cho khô và kéo dài.  
PC3 phn ln là yếu t liên quan đến thuộc độ ngọt: caramel  độ ngt. PC4 là gn  
như hoàn toàn bị ảnh hưởng bi v cay đắng.  
Hình 3  
PCA cùng điểm giá tr yếu t ca sn phm (bng 7) xác định rõ v trí ca sn  
phm vi mi môt PC xoay Varimax.  
  th minh ha mi quan h gia v trí sn phm và các sn phẩm đó  Với đồ  
th minh ha này, các sn phẩm tượng t nhau s được xếp gn nhau và các sn phm  
khác nhau s đặt xa nhau (theo Cn 1982, Lawless và Heymann 1998, Schiffman và  
những người khác 1981). Hình 3 cho thy v trí ca mi sn phm trong quá trình nu  
(PC1), sy (PC2) và trục độ ngot (PC3)  Theo như mong đợi, hai sn phm sa lactose  
gim (mu 1NFQ100LR và 1LF70LR) và ngọt hơn c c loại sữa kh c nên được xếp  
gn nhau trên trục  được tách ra t các loi sa khác nhau. Các loi sa có nồng độ  
cht béo giống nhau cũng được xếp gn nhau.Hình 4 cho thy v trí ca mi sn phm  
trong quá trình nu (PC1), sy (PC2)và trụcđắng, cay (PC4).Mẫu 2RFHP được phân  
bit vi phn còn lại    đọ đắng  cay cao hơn   c c loại sa có nồng độ cht  
béo giống nhau được xếp gn nhau. Tt c các sn phẩm trong phân xưởng 1 được  
nhóm li với nhau  cũng tương tự các sn phẩm trong phân xưởng 2 cũng được  
nhóm li với nhau  điều đó cho thấy rng các sn phm t c c phân xưởng tương tự s  
khá ging nhau so vi các sn phẩm đến t nhà my khac. Sa gim béo (mu  
2RFHP) được đ nh gi   chất lượng thp nht, trong khi mu 2 FFP có s đ nh gi  
chất lượng cao nhất nên được đưa vào cực  trung tâm.  
NHÓM  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang yennguyen 04/04/2022 5960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tìm hiểu về ứng dụng của PCA trong phân tích mô tả định lượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_tai_tim_hieu_ve_ung_dung_cua_pca_trong_phan_tich_mo_ta_di.pdf