Ảnh hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ẢNH HƯỞNG CỦA TẢO Haematococcus pluvialis
LÊN HỆ MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus) KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ
Võ Minh Sơn1, Văn Thị Thuý1
TÓM TẮT
Astaxanthin không những ứng dụng dùng làm chất bổ sung vào thức ăn giúp tăng cường màu sắc
của cá cảnh, tăng hàm lượng astaxanthin trong thịt cá hồi mà còn là một trong những chất tăng
cường hệ miễn dịch cho các động vật thủy sản. Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh
hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên khả năng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và đồng
thời tăng cường sức đề kháng của cá tra kháng bệnh gan thận mủ gây ra bởi vi khuẩn Edwardsiella
ictaluri. Các thông số đáp ứng miễn dịch tự nhiên (hoạt động thực bào, sản sinh oxy hoạt hoá, ly-
sozyme), tính mẫn cảm với E. ictaluri và màu sắc thịt của cá tra được xác định sau khi cho ăn thức
ăn trộn H. pluvialis (HP) với hàm lượng 0,5% và 1% HP trong 28 ngày. Kết quả thu được tỉ lệ thực
bào (PA) của cá tra được ăn với thức ăn trộn HP (0,5% và 1%) cao khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) và
tăng 3,78 và 3,29 lần so với đối chứng, theo trꢀnh tự. Tuy nhiên chỉ số thực bào (PI) khác biệt không
có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có bổ sung HP và đối chứng. Hoạt tính sản sinh oxy hoạt hóa của
tế bào bạch cầu của cá tra được cho ăn 1% HP tăng 1,84 lần và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so
với đối chứng. Tuy nhiên hoạt tính lysozyme khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có
bổ sung HP và đối chứng. Tỉ lệ sống của cá tra ở nghiệm thức bổ sung HP (0,5% và 1%) cao khác
biệt có ý nghĩa (p<0,05) và tăng 26,6% và 23,3% cao hơn so với đối chứng theo thứ tự, sau khi cảm
nhiễm với E. ictaluri. Thêm nữa, sử dụng HP không ảnh hưởng đến màu sắc (đỏ và vàng) của thịt
cá tra sau 28 ngày cho ăn. Tóm lại, thức ăn có bổ sung HP với hàm lượng 0,5% và 1% có khả năng
tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên và tăng tỉ lệ sống của cá tra sau khi cảm nhiễm với E. ictaluri và
đồng thời không ảnh hưởng đến màu sắc thịt cá tra.
Từ khoá: Haematococcus pluvialis, miễn dịch tự nhiên, bệnh gan thận mủ, astaxanthin, Edwardsi-
ella ictaluri
ĐẶT VẤN ĐỀ
khả năng điều chỉnh hệ miễn dịch bằng cách gia
tăng sức đề kháng của vật chủ chống lại bệnh
mà hầu hết các trường hợp gây ra bởi mầm bệnh.
Theo Sakai (1999) phân loại chất kích thích hệ
miễn dịch (immunostimulant) thành các nhóm
khác nhau tùy thuộc vào nguồn góc: nhóm hóa
chất tổng hợp (Levamisole, FK-565, Muramyl
Chấtkíchthíchmiễndịch(immunostimulant)
là các hợp chất hóa học hay sinh học, có khả
năng làm tăng cường đáp ứng miễn dịch tự
nhiên (innate immune responses) và có thể làm
cho các động vật tăng khả năng kháng bệnh vi
khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng (Anderson,
1992). Theo Bricknell và Dalmo (2005) diễn
tả immunostimulant là hợp chất từ tự nhiên có
dipeptide,
CpG
oligodeoxynucleotides,..)
và nhóm hoạt chất sinh học từ thành tế bào
nấm, vi khuẩn Gram âm và dương (β-glucan,
1
Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2.
Email: sonvm.ria2@mard.gov.vn
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
85
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Peptidoglucan, lipopolysaccharide,..); dịch chết
Tế bào bạch cầu (leucocyte) của cá rất
từ động-thực vật (Ete, Hde, Glycyrrhizin...); đa dạng bao gồm monocyte, macrophage,
chất dinh dưỡng (vitamin C và E); hormone granulocyte và đóng góp trong hệ miễn dịch
và cytokine (lactoferrin, interferon, growth không đặc hiệu của cá (Secombes, 1996). Tế bào
hormone...); polysaccharide (chitin, chitosan, thực bào bao gồm (neutrophil và macrophage)
oligosaccharide...), beta-caroten và astaxanthin đóng vai trò quan trọng như là bức tường đầu
được tách chiết từ vi tảo Haematococcus tiên ngăn chặn lại các tấn công của các vi sinh
pluvialis (Lorenz và Cysewski, 2000).
vật gây bệnh (Ellis, 1999).
Astaxanthin hay ketocarotenoid là một
Respiratory burst được định nghĩa như là sự
trong những chất chiếm ưu thế trong các động bùng nổ oxy hoá (oxidative burst) là quá trꢀnh
vật thuỷ sản sống trong môi trường biển, chúng sản sinh các chất oxy hoạt hoá ROS (reactive
là nguồn nguyên liệu tạo màu đỏ hồng cho thịt oxygen species) bởi tế bào thực bào phagocyte
các loài cá (salmon, trout, red sea bream), cá (hay tế bào bạch cầu, leucocyte) có tác dụng tiêu
cảnh và nhiều loài giáp xác khác (Cysewski diệt mầm bệnh trong suốt quá trꢀnh thực bào, và
và Lorenz, 2004). Các loài động vật thủy sản đó là một cơ bảo vệ vật chủ xảy ra thường xuyên
không có khả năng tổng hợp astaxanthin trong nhằm chống lại khả năng xâm nhiễm của mầm
tế bào, do đó chúng hấp thu astaxanthin từ thức bệnh. Tuy nhiên, sự hoạt động quá mức của các
ăn (Goodwin, 1984). Trong môi trường biển, chất oxy hóa mạnh (superoxide anion production
astaxathin được sinh tổng hợp từ các loài vi tảo O2-, hydroxyl peroxide H2O2, hydroxy free
hay thực vật phù du.Astaxanthin được ứng dụng radical OH-, hypoharous acids OCl-) dẫn xuất từ
nhiều trong nuôi trồng thủy sản như là chất bổ oxygen (reactive oxygen intermediates, ROIs)
sung vào thức ăn nhằm mục đích cung cấp sắc có thể gây hại và độc cho tế bào vật chủ (Dalmo
tố, cải thiện sức đề kháng, tăng khả năng sinh và ctv., 1997; Ellis, 1999). Do đó, tế bào vật
sản, tăng trưởng, thành thục cho các động vật chủ có cơ chế bảo vệ và chuyển hóa các chất
thuỷ sản (Cysewski và Lorenz, 2004).
độc (như superoxide radicals) được tạo ra từ
quá trꢀnh ROIs bằng các enzyme chống oxy
hóa (antioxidants) như Superoxide dismutase
(SOD) chuyển hóa O2- thành H2O2, glutathione
peroxidase (GPx) và catalase (CAT) chuyển hóa
H2O2 thành nước có lợi cho tế bào (Sampaio và
ctv., 2008; Scandalios, 2005).
Trong nuôi trồng thủy sản, astaxanthin
được ứng dụng phổ biến và dùng làm thức
ăn cho các trang trại nuôi cá hồi, cá dꢀa và cá
cảnh nhằm tăng cường màu sắc thịt và ngoại
hꢀnh (Lorenz và Cysewski, 2000). Astaxanthin
và beta-carotene (100-200 mg/kg thức ăn) từ
tảo Dunaliella salina và nấm men đỏ Phaffia
Lysozyme là enzyme đóng vai trò rất
rhodozyma có khả năng kích thích hệ miễn quan trọng trong đáp ứng miễn dịch tự nhiên
dịch tự nhiên của cá hồi (Oncorhynchus mykiss và nó được phân bố ở động vật có xương và
Walbaum) (Amar và ctv., 2004). Cùng tác giả không xương sống (Magnadóttir và ctv., 2005).
Amar và ctv. (2000, 2001) cũng nghiên cứu sử Lysozyme được tꢀm thấy ở dịch nhầy (mucus),
dụng beta-carotene và astaxanthin tổng hợp có mô lymphoid, huyết thanh, tế bào trứng, và trong
khả năng làm tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên dịch của cơ thể ở động vật thuỷ sản nước ngọt
trên cá hồi. Mới đây một nghiên cứu chứng và mặn (Magnadóttir và ctv., 2005; Yano, 1996).
minh rằng astaxanthin có khả năng tăng cường Lysozyme là enzyme có khả năng diệt khuẩn,
hệ miễn dịch tự nhiên và tăng sức đề kháng của nó phân cắt nối β (1,4) giữa N-acetylmuramic
cá bơn Nhật bản (Paralichthys olivaceus) kháng acid và N-acetylglucosamine là hai phân tử cấu
bệnh gây ra bởi Edwardsiella tarda (Kim và thành tế bào peptidoglycans của vi khuẩn gram
ctv., 2012).
dương (Ellis, 1999) và còn có khả năng phân
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
86
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
giải vi khuẩn gram âm, ký sinh trùng và nấm thức ăn bằng dầu mực (5% v/w lượng thức ăn).
(Dalmo và ctv., 1997; Saurabh và Sahoo, 2008). Thức ăn đối chứng sử dụng dầu mực với lượng
Do đó việc ứng dụng các hoạt chất sinh học có thể tích tương đương với thức ăn thí nghiệm.
khả năng kích thích hệ miễn dịch tự nhiên của
các loài động vật thuỷ sản đã nhận được sự quan
tâm của các nhà khoa học.
2.2.2 Nuôi cấy vi khuẩn gây bệnh
Vi khuẩn gây bệnh E. ictaluri Gly09M
được nuôi trên môi trường thạch máu (bổ sung
5% máu cừu), ủ 28oC trong 30-36 giờ. Dùng
tăm bông gạt khuẩn lạc và huyền phù trong
dung dịch đệm PBS (10mM sodium phosphate,
150mM sodium chloride, pH 7,2). Sau đó dựa
vào đường chuẩn để xác định mật độ vi khuẩn.
Mục đích của nghiên cứu này là làm sáng
tỏ ảnh hưởng của Haematococcus pluvialis lên
đáp ứng hệ miễn dịch tự nhiên bao gồm các
thông số như hoạt động thực vào (phagocytic
activity), sản sinh oxy hoạt hoá (superoxide
anion production), lysozyme; và sức đề kháng
của cá tra kháng bệnh gan thận mủ gây ra bởi E.
ictaluri. Đồng thời ảnh hưởng của HP lên màu
sắc thịt của cá tra.
2.2.3 Phương pháp xác định LD50
Xác định mật độ vi khuẩn E. ictaluri gây
chết 50% (LD50) cá tra dựa trên phương pháp
của Reed và Muench (1938). Khảo sát tỉ lệ
chết của cá sau khi gây nhiễm với vi khuẩn
E. ictaluri Gly09M (tiêm vào xoang bụng)
với mật độ: 1x103, 1x104, 1x105, 1x106 cfu/cá
(trọng lượng trung bꢀnh 18g/cá). Từ đó xác định
liều gây chết gấp 2xLD50 cho thí nghiệm cảm
nhiễm (Newaj-Fyzul và ctv., 2007).
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu
Tảo Haematococcus fluvialis (HP) chứa 2%
hàm lượng astaxanthin, được cung cấp từ phòng
Công nghệ tảo, Viện Công nghệ Sinh học,
Viện Nghiên cứu KHCN Việt Nam. Vi khuẩn
gây bệnh gan thận mủ (Edwardsiella ictaluri
Gly09M) trên cá tra nhận từ Trung Tâm Quốc
Gia Quan Trắc Cảnh Báo Môi Trường và Phòng
Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ.
Cá tra giống Pangasianodon hypophthalmus
(18,7±2,1 g/con) được chuyển từ Trung Tâm
Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ.
2.2.4 Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng lên hệ
miễn dịch tự nhiên và cảm nhiễm
Cá có trọng lượng trung bꢀnh 18,7±2,1 g/
con được thuần 2 tuần trong bể composite 20
m3, cho ăn bằng thức ăn Green Feed.
Giai đoạn cho cá ăn thức ăn bổ sung HP
trong 28 ngày: Thí nghiệm được tiến hành trong
bể kính 100 lít (dung tích 150 lít), mỗi bể chứa
30 cá, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần với nghiệm
thức đối chứng dương (thức ăn không bổ sung
HP), nghiệm thức bổ sung 0,5% HP (w/w) và
1% HP, và nghiệm thức đối chứng âm (thức ăn
bổ sung 1% HP). Cá được cho ăn theo tỉ lệ 5%
trọng lượng thân, cho ăn 2 lần/ngày. Nước thay
20-30%/tuần. Sau 28 ngày cho ăn, cá được phân
bổ lại trong bể với 15 con/bể, dùng phương pháp
tiêm vào xoang bụng tiêm 0,2ml dịch vi khuẩn
(7,65x104 cfu/ml) tương đương với 1,53x104 cfu/
cá cho nghiệm thức đối chứng dương và nghiệm
thức thử nghiệm, riêng nghiệm thức đối chứng
âm được tiêm NaCl 0,85% thay cho dịch vi khuẩn
gây bệnh. Hàng ngày đếm số cá chết trong mỗi
Địa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản 2
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Chuẩn bị thức ăn thí nghiệm
Thức ăn tổng hợp Green Feed (protein 28%,
chất béo 5%, tro 12%, chất xơ 7%, độ ẩm 10%)
được sử dụng làm thức ăn cho tất cả các thí
nghiệm. Tảo khô Haematococcus pluvialis được
trộn vào thức ăn với hàm lượng 0,5% (tương
đương astaxanthin 100 mg/kg thức ăn) và 1%
(tương đương astaxanthin 200 mg/kg thức ăn)
bằng cách hòa tan trong nước muối sinh lý NaCl
0,85%, trộn đều, sau đó trộn vào thức ăn và để
khô trong 15 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó áo
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
87
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
bể và thu mẫu cá vừa chết kiểm tra vi khuẩn gây thể, dịch tế bào bạch cầu thận trước (500 µl của
bệnh trong thận và gan. Thí nghiệm kết thúc khi 2x106 tế bào/ml trong dung dịch L-15) được hút
cá trong cá nghiệm thức không chết trong vòng 3 vào đĩa nhựa nuôi cấy tế bào 12-giếng, và được
ngày liên tục. Xác định tỉ lệ bảo hộ RPS (relative ly tâm 400×g khoảng 20 phút ở 4oC. Loại bỏ tế
percentage of survival) theo công thức sau:
bào không dính bằng cách rửa 3 lần với L-15.
Nhỏ 500 µl dịch Fluorescent latex beat (mật
độ hạt 2x107 hạt/ml trong dung dịch L-15) vào
giếng chứa tế bào bạch cầu và ủ 2 giờ ở 28oC.
Tiếp tục rửa 3 lần với PBS để loại bỏ các hạt
không được thực bào bởi tế bào bạch cầu. Sau
đó cố định các tế bào bằng dung dịch formalin
(10%) khoảng 30 phút, sau đó rửa lại 3 lần với
PBS. Tế bào cố định được nhuộm với 0,1%
propidium iodide (81845, Fluka) trong bóng tối.
Các tế bào bạch cầu có màu đỏ và hạt latex có
màu xanh. Phần trăm của tế bào thực bào (PA)
được tính toán trên 100 tế bào dưới kính hiển vi
huỳnh quang (Olympus IX50, Tokyo, Japan) và
chỉ số thực bào (PI) được định nghĩa như là số
lượng trung bꢀnh của các hạt được thực bào bởi
một tế bào.
RPS = [1 – (số cá chết ở nghiệm thức cho
ăn thức ăn thí nghiệm/số cá chết ở nghiệm thức
cho ăn thức ăn đối chứng)] x 100
2.2.5 Phương pháp đo các thông số miễn
dịch
Các thông số miễn dịch tự nhiên của cá tra
sau khi cho ăn bằng thức ăn có trộn HP được
xác định tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm và sau
28 ngày cho ăn.
Máu của mỗi con cá được lấy bằng ống
tiêm 3ml (24-Gauge) để riêng biệt. Mẫu máu
được để nhiệt độ phòng khoảng 30 phút và sau
đó giữ ở nhiệt độ 4oC. Thu huyết thanh bằng
cách ly tâm ở 4000 ×g khoảng 15 phút ở 4oC
sau 2 giờ ủ đông, sau đó giữ trong tủ lạnh -80oC
cho đến khi sử dụng. Huyết thanh được dùng để
đo lysozyme.
2.2.5.3 Sản sinh oxy hoạt hóa (superoxide
anion production)
2.2.5.1 Phương pháp tách tế bào bạch cầu
Hoạt động oxy hoạt hóa (respiratory burst
activity or superoxide anion production) được
sản sinh từ tế bào bạch cầu của thận trước được
phân tích theo phương pháp Cook và ctv. (2001)
như đã mô tả nghiên cứu trước đây bởi Yeh và
ctv. (2008) bằng cách khử nitroblue tetrazolium
(NBT) tạo thành formazan để đo hàm lượng
superoxide. Tóm tắt như sau: dung dịch tế bào
bạch cầu thận trước (100 µl với mật độ 2x106 tế
bào/ml trong dung dịch L-15) được cho vào dĩa
nhựa (96-giếng, Flat bottom, Nunclon surface,
Denmark) đã được phủ trước với 0,2% poly-L-
lysine (P2636, Sigma) để cải thiện sự bám dính
tế bào lên bề mặt giếng. Đĩa được ly tâm 700
×g khoảng 20 phút ở 4oC. Sau đó những loại
bỏ những tế bào không bám dính và rửa lại với
HBSS (H6648, Sigma). Zymozan (100 µl của
0,1% zymozan trong dung dịch HBSS) được
cho vào giếng để cho phản ứng xảy ra khoảng
30 phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó rửa zymozan
bằng 100 µl dung dịch HBSS. Sau đó tế bào
Thận trước (head kidney) của cá tra được
thu và rửa bằng L-15 (L1518, Sigma) hai lần và
nghiền trong 3ml dung dịch L-15. Dịch nghiền
của thận được lọc qua lưới (100µm) và nhỏ từ từ
vào ống ly tâm gradian tỉ trọng với 37% và 51%
Pecoll (P4937, Sigma), ly tâm 400 ×g khoảng
30 phút ở 4oC. Tế bào bạch cầu (Leucocyte)
được thu hoạch ở khoảng giữa hai lớp Percoll
và rửa lại hai lần bằng L-15 ở 2000 rpm khoảng
10 phút ở 4oC. Tế bào sống được kiểm tra bằng
dung dịch 0,1% trypan blue (T6146, Sigma),
tế bào sống sẽ không nhuộm màu xanh, tế bào
chết nhuộm màu xanh. Mật độ tế bào được điều
chỉnh 2x106 tế bào/ml trong dung dịch L-15 và
được dùng tất cả các thông số đo như hoạt động
thực bào, oxy hoạt hóa (Yeh và ctv., 2008).
2.2.5.2 Hoạt động thực bào (phagocytic
activity)
Phương pháp xác định PA và PI được mô tả
bởi nghiên cứu trước bởi Yeh và ctv. (2008). Cụ
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
88
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
được nhuộm với 100 µl 0,3% NBT (N5514, Cá ở các nghiệm thức đối chứng và nghiệm
Sial) khoảng 30 phút ở nhiệt độ phòng. NBT thức bổ sung 0,5% và 1% HP vào thức ăn sau
được loại bỏ và dừng phản ứng bằng 100 µl khi cho ăn 28 ngày, chọn 6 con cho mỗi nghiệm
100% methanol. Fomazan được hòa tan bằng thức tiến hành phi lê và đo màu sắc của thịt.
120 µl dung dịch 2M KOH và 140 µl dung dịch Mỗi con cá được đo tại 2 vị trí ở phần gần đầu
DMSO (D2650, Sigma). Sau đó đo độ hấp thu và phần gần đuôi. Xác định màu bằng thiết bị
ở bước sóng 630 nm bằng máy ELISA reader. NIPPON DENSHOKU NR 300. Các giá trị đo
Oxy hoạt hóa (RBA) được tính như sau: RBA được thể hiện bằng hệ màu L*, a*, b* (CIE,
= OD 630 mẫu kích thích (bổ sung zymosan) – 1976) trong đó L* biểu thị độ sáng (lighness)
OD 630 mẫu trắng (không bổ sung zymosan).
với thang đo từ màu đen đến màu trắng (0-100),
a* biểu thị tọa độ màu trên trục đỏ với giá trị
dương (+) và lục với giá trị âm (-), b* tọa độ
màu trên trục màu vàng với giá trị dương (+) và
xanh với giá trị âm (-).
2.2.5.4 Hoạt tính lysozyme
Hoạt động lysozyme (serum lysozyme
activity) trong huyết thanh được diễn tả bởi
Ellis (1990) và Obach và ctv. (1993). Phương
pháp cụ thể được trꢀnh bày trong nghiên cứu
trước bởi Yeh và ctv. (2008). Tóm tắt, 10 µl của
huyết thanh cá được trộn với 200 µl dung dịch
Micrococcus luteus (M3770, Sigma) (0,2mg/ml
trong dung dịch đệm 0,05M sodium phosphate,
pH 6,2). Hỗn hợp được ủ ở nhiệt độ 27oC và
giá trị OD được đo sau 1 và 6 phút ở bước sóng
530nm bằng cách sử dụng ELISA reader. Một
đơn vị lysozyme được định nghĩa như là lượng
enzyme làm giảm độ hấp thu OD 0,001/phút/ml
huyết thanh. Hàm lượng lysozyme được tính dựa
vào đường chuẩn của lysozyme (L4631, Sigma).
2.3 Xử lý số liệu
Multiple comparation (Tukey’s test) được
sử dụng để kiểm tra sự khác biệt có ý nghĩa giữa
các nghiệm thức bằng phần mềm SPSS 13.0
(SPSS Inc., 1989-2004). Số liệu phần trăm (tỉ
lệ sống và tỉ lệ thực bào) được chuẩn hóa bằng
hàm acrsin trước khi xử lý bằng SPSS. Mức
khác biệt có ý nghĩa thống kê được đề nghị là
p < 0,05.
III. KẾT QUẢ
3.1 Ảnh hưởng của HP lên hệ miễn dịch
tự nhiên
2.2.6 Phương pháp đo màu sắc của thịt cá
3.1.1 Hoạt động thực bào
tra
Hꢀnh 1. Tỉ lệ thực bào (A) và chỉ số thực bào (B) của cá tra được cho ăn thức ăn trộn HP sau 28
ngày. Mỗi cột biểu thị số trung bꢀnh của 3 lần lặp lại và sai số chuẩn (SE). Số liệu ở cùng thời điểm
thu mẫu có kí hiệu chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05).
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
89
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hoạt động thực bào (PA) của tế bào bạch Sản sinh oxy hoạt hóa của tế bào bạch cầu
cầu (leucocyte) của cá tra được cho ăn với thức của cá tra sau khi cho ăn thức ăn có bổ sung HP
ăn có bổ sung tảo HP với hàm lượng 0,5% và ở nồng độ 1% tăng cao khác biệt có ý nghĩa (p
1% tăng cao khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so < 0,05) và tăng 1,84 lần so với đối chứng (Hꢀnh
với đối chứng sau 28 ngày cho ăn, và tăng 3,78 2A). Tuy nhiên, hoạt động oxy hoạt hóa của tế
và 3,29 lần so với đối chứng (Hꢀnh 1A), theo bào bạch cầu ở các nghiệm thức có bổ sung HP
thứ tự. Tuy nhiên, PA của các nghiệm thức có khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).
bổ sung HP (0,5% và 1%) khác biệt không có ý
nghĩa (p > 0,05). Chỉ số thực bào (PI) của cá tra
ăn thức ăn có bổ sung HP khác biệt không có ý
nghĩa giữa các nghiệm thức (Hꢀnh 1B).
3.1.3 Hoạt tính lysozyme (Lysozyme
activity)
Hoạt tính lysozyme trong huyết thanh của
cá tra sau khi cho ăn thức ăn bổ sung HP khác
biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức
(Hꢀnh 2B).
3.1.2 Sản sinh oxy hoạt hóa (superoxide
anion production)
Hꢀnh 2. Sản sinh oxy hoạt hoá (A) và hoạt tính lysozyme (B) của cá tra được cho ăn thức ăn
trộn HP sau 28 ngày. Mỗi cột biểu thị số trung bꢀnh của 3 lần lặp lại và sai số chuẩn (SE). Số liệu
ở cùng thời điểm thu mẫu có kí hiệu chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0.05).
3.2 Xác định liều gây chết 50% (LD50) trên cá tra giống bằng phương pháp tiêm
Bảng 1. Liều gây chết 50% (LD50) của cá tra sau khi gây nhiễm với E. ictaluri
Liều gây nhiễm
(cfu/cá)
Tổng số cá
chết
Tổng số cá
sống
Tổng số cá
chết cộng dồn sống cộng dồn
Tổng số cá
Tỉ lệ chết cộng
dồn (%)
103
23
38
22
7
23
61
32
10
3
41,8
85,9
97,2
99,3
104
105
43
2
104
148
106
44
1
1
PD
0,81446
1,53x103
LD50
CFU/cá
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
90
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Sau khi cảm nhiễm E. ictaluri ở nồng độ nước muối sinh lý) có tỉ lệ sống 100% sau 8
103, 104, 105, 106 cfu/cá (trọng lượng trung bꢀnh ngày (Hꢀnh 3). Tất cả cá ở những nghiệm thức
18,7g/con). Kết quả cho thấy liều gây chết 50% có tiêm E. ictaluri sống sót 100% sau 2 ngày.
(LD50) của E. ictaluri là 1,53x103 cfu/cá sau 8 Tuy nhiên, bắt đầu vào ngày thứ 3, cá chết được
ngày cảm nhiễm (Bảng 1). Do đó liều vi khuẩn ghi nhận ở nghiệm thức đối chứng dương và
gây bệnh E. ictaluri dùng cho thí nghiệm cảm nghiệm thức bổ sung 200 mg/kg thức ăn. Từ
nhiễm chính thức gấp 2 lần LD50, cụ thể là ngày thứ 6 đến thứ 8, tỉ lệ sống của cá tra ở
1,53x104 cfu/cá.
3.3 Khả năng bảo vệ cá tra kháng bệnh
gan thận mủ
Tất cả cá ở nghiệm thức đối chứng âm (tiêm
nghiệm thức bổ sung 0,5% HP (86,7 ± 3,3%)
và 1% HP (83,3 ± 3,3%) khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05) và tăng 26,6% và 23,3% cao hơn so
với đối chứng (60,0 ± 5,8%) và có tỉ lệ bảo hộ
(RPS) đạt 67% và 58% theo thứ tự.
Hꢀnh 3. Tỉ lệ sống của cá tra được cho ăn thức ăn trộn HP (0,5% và 1%) trong 28 ngày sau khi
cảm nhiễm với E. ictaluri. Số liệu (trung bꢀnh ± sai số chuẩn, n=3) ở cùng một thời điểm có ký tự
khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) giữa các nghiệm thức.
3.4 Ảnh hưởng của HP lên màu sắc của
thịt cá tra
hơn và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm
thức khác. Tuy nhiên, giá trị a* (màu đỏ) và b*
(màu vàng) khác biệt không có ý nghĩa giữa các
nghiệm thức. Do vậy khi sử dụng HP trộn vào
thức ăn cho cá tra không ảnh hưởng đến màu
sắc thịt cá tra.
Giá trị L* biểu thị độ sáng của thịt cá tra,
kết quả ở Bảng 2 cho thấy khi cá tra được cho
ăn thức ăn có bổ sung 0,5% HP có thịt sáng
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
91
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 2. Màu sắc của thịt cá tra phi lê sau khi cho ăn thức ăn bổ sung HP (0,5% và 1%) sau 28 ngày
Màu sắc thịt của cá tra phi lê sau 28 ngày cho ăn với HP
Nghiệm thức
L*
a*
b*
11,0 ± 2,5a
13,3 ± 3,2a
11,0 ± 1,5a
Đối chứng
100 mg/kg
200 mg/kg
49,4 ± 2,4b
54,3 ± 3,4a
51,1 ± 2,9b
8,6 ± 2,2a
9,1 ± 2,1a
8,4 ± 3,3a
IV. THẢO LUẬN
hoạt hoá không khác biệt giữa các nghiệm thức
(Amar và ctv., 2001). Kết quả tương tự khi sử
dụng carotenoid tự nhiên (β-carotene từ tảo
biển Dunaliella salina và astaxanthin từ nấm đỏ
Phaffia rhodozyma) dùng làm thức ăn bổ sung
cho cá hồi (Oncorhynchus mykiss Walbaum)
(Amar và ctv., 2004). Theo nghiên cứu gần đây
nhất của Kim và ctv. (2012) khi sử dụng bột
astaxanthin trộn vào thức ăn cho cá bơn Nhật
bản (Paralichthys olivaceus) trong 15 ngày.
Kết quả cho thấy sản sinh oxy hoạt hoá của tế
bào bạch cầu của cá sau khi cho ăn 3 giờ và 24
giờ giảm khác biệt không có ý nghĩa so với đối
chứng, nhưng sau thời gian cho ăn 6 giờ và 12
giờ thꢀ tăng khác biệt có nghĩa so với đối chứng.
Trong nghiên cứu này, sản sinh oxy hoạt hóa của
tế bào bạch cầu của cá tra sau khi cho ăn thức
ăn có bổ sung HP ở nồng độ 1% (tương đương
astaxanthin 200 mg/kg) tăng cao khác biệt có ý
nghĩa (p < 0,05) so với đối chứng. Điều này có
thể giải thích rằng ảnh hưởng kích thích hệ miễn
dịch tự nhiên của astaxanthin tuỳ thuộc vào vật
chủ, trọng lượng, loại carotenoid và nguồn gốc,
hàm lượng, thời gian cho ăn và thời gian thu
mẫu sau khi cho ăn.
Nhiều nghiên cứu chứng minh β-carotene
và astaxanthin có khả năng kích thích hệ miễn
dịch tự nhiên của động vật thuỷ sản. Amar và
ctv. (2001) nghiên cứu ảnh hưởng carotenoid
tổng hợp (sử dụng riêng lẻ astaxanthin,
canthaxanthin, β-carotene với hàm lượng 100
mg/kg) lên hệ miễn dịch cá hồi (Oncorhynchus
mykiss, 140g) và cho ăn trong 9 tuần, kết quả
cho thấy 3 loại carotenoid có khả năng tăng hoạt
động thực bào (PA) nhưng khác biệt không có
ý nghĩa so với đối chứng. Trong khi đó chỉ có
β-carotene có khả năng tăng cường chỉ số thực
bào (PI) khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng.
Cùng tác giảAmar và ctv. (2004) khi nghiên cứu
bổ sung β-carotene (tảo biển Dunaliella salina)
và astaxanthin (từ nấm đỏ Phaffia rhodozyma)
với hàm lượng 100 mg/kg và 200 mg/kg khoảng
9 tuần cho cá hồi (Oncorhynchus mykiss, 50g).
Kết quả cho thấy hoạt động thực bào (PA) và
chỉ số thực bào (PI) tăng ở nghiệm thức bổ sung
β-carotene và astaxanthin khác biệt có ý nghĩa
so với đối chứng. Điều này cũng được chứng
minh trong nghiên cứu này, hoạt động thực
bào tăng gấp 3,78 và 3,29 lần (0,5% và 1% HP
tương đương với astaxanthin 100 mg/kg và 200
mg/kg) khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng.
Tuy nhiên, chỉ số thực bào (PI) của tế bào bạch
cầu cá tra khác biệt không có ý nghĩa giữa các
nghiệm thức.
Amar và ctv. (2004) sử dụng carotenoid tự
nhiên (β-carotene 34,5% từ tảo biển Dunaliella
salina; và astaxanthin 0,5% và xanthophyll
0,87% từ nấm đỏ Phaffia rhodozyma) dùng
làm thức ăn bổ sung cho cá hồi (Oncorhynchus
mykiss Walbaum, 125g) cho ăn trong 9 tuần, có
khả năng tăng hàm lượng lysozyme ở nghiệm
thức bổ sung β-carotene khác biệt có nghĩa so
với đối chứng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
chứng minh lysozyme không ảnh hưởng khi
Carotenoid tổng hợp (sử dụng riêng lẻ
astaxanthin, canthaxanthin, β-carotene với hàm
lượng 100 mg/kg) được trộn vào thức ăn cho
cho cá hồi (Oncorhynchus mykiss, 140g) ăn
trong thời gian 9 tuần, kết quả cho thấy oxy
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
92
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
bổ sung β-carotene/astaxanthin. Hoạt tính (Supamattaya và ctv., 2005) khác biệt có ý
lysozyme tăng ở các nghiệm thức bổ sung nghĩa so với đối chứng, với RPS đạt 25%. Kết
β-carotene (40-400mg/kg thức ăn) nhưng khác quả tương tự khi tiêm astaxanthin cho tôm càng
biệt không có ý nghĩa so với đối chứng sau khi xanh (Macrobrachium rosenbergii) làm tăng tỉ
bổ sung vào thức ăn cho cá hồi (Oncorhynchus lệ sống khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng
mykiss) cho ăn 12 tuần (Amar và ctv., 2000). sau khi cảm nhiễm với với vi khuẩn gây bệnh
Theo Thompson và ctv. (1995) nghiên cứu bổ Lactococcus garvieae với RPS đạt 35%. Điều
sung astaxanthin và vitamin A vào thức ăn cho này phù hợp trong nghiên cứu này, khi sử dụng
cá hồi (Oncorhynchus mykiss) khoảng 4 tháng, Haematococcus pluvialis trộn vào thức ăn cho
kết quả cho thấy lysozyme huyết thanh không bị cá tra ăn 28 ngày làm tăng cường miễn dịch tự
ảnh hưởng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu sử dụng nhiên đồng thời tăng tỉ lệ sống của cá khác biệt
kết hợp giữa astaxanthin và vitamin cho kết quả có ý nghĩa so với đối chứng sau khi cảm nhiễm
dương tính lysozyme. Amar và ctv. (2001) thử với E. ictaluri và đạt RPS 58% ở nghiệm thức
nghiệm bổ sung các loại carotenoid tổng hợp như 1% HP (200 mg astaxanthin/kg thức ăn) và 67%
astaxanthin, canthaxanthin, β-carotene (100mg/ ở nghiệm thức 0,5% HP (100 mg astaxanthin/
kg) và vitamin A, C, E cho cá hồi (Oncorhynchus kg) thức ăn.
mykiss) ăn trong 9 tuần. Kết quả cho thấy
lysozyme huyết thanh ở nghiệm thức có bổ sung
vitamin và astaxanthin/β-carotene tăng cao khác
biệt có ý nghĩa so với đối chứng. Tuy nhiên ở
nghiệm thức sử dụng astaxanthin/ β-carotene
không bổ sung vitamin, lysozyme huyết thanh
khác biệt không có nghĩa so với đối chứng.
Nghiên cứu ảnh hưởng carotenoid
(β-carotene, lutein, zeaxanthin, canthaxanthin,
astaxanthin) lên màu sắc của da và thịt phi lê,
nồng độ carotenoid trong thịt của cá nheo Mỹ
(Ictalurus, punctatus) trong khoảng 12 tuần
cho ăn. Kết quả cho thấy cá nheo Mỹ có thể
tích luỹ sắc tố vàng (lutein và zeaxanthin), sắc
Tăng cường hệ miễn dịch và đồng thời tố đỏ hay tím (canthaxanthin và astaxanthin)
tăng cường tỉ lệ sống vật chủ sau khi cảm trong thịt và cho màu vàng (Li và ctv., 2007).
nhiễm với các vi khuẩn gây bệnh thông qua Trong nghiên cứu này, khi thức ăn trộn với
bổ sung các chất tăng cường hệ miễn dịch Haematococcus pluvialis 0,5% và 1% (với hàm
(immunostimulator) trong đó có nhóm vitamin lượng astaxanthin 100 và 200 mg/kg thức ăn)
B, vitamin C, vitamin E (Galaz và ctv., 2010; cho cá tra ăn trong thời gian 4 tuần không ảnh
Sakai, 1999) và β-carotene, astaxanthin (Kim hưởng đến màu sắc của thịt cá tra. Điều này có
và ctv., 2012; Supamattaya và ctv., 2005). Theo thể thời gian cho ăn ngắn nên cá tra chưa tích
nghiên cứu gần đây nhất của Kim và ctv. (2012) luỹ được màu của astaxanthin.
khi sử dụng bột astaxanthin trộn vào thức ăn
cho cá bơn Nhật bản (Paralichthys olivaceus)
trong 15 ngày, kết quả cho thấy astaxanthin
có khả năng tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên
và tăng sức đề kháng của cá bơn Nhật bản
(Paralichthys olivaceus) kháng bệnh gây ra bởi
Edwardsiella tarda (Kim và ctv., 2012). Một
nghiên cứu khác sử dụng dịch chiết tảo biển
Dunaliella (chứa hàm lượng β-carotene 2%)
trên tôm sú (Penaeus monodon) có khả năng
tăng cường sức đề kháng và tỉ lệ sống của tôm
kháng virus gây hội chứng đốm trắng WSSV
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Sử dụng Haematococcus pluvialis với
liều lượng 0,5% và 1% (100 mg và 200 mg
astaxanthin/kg thức ăn) có khả năng tăng cường
hệ miễn dịch tự nhiên như tăng hoạt động thực
bào gấp 3,78 và 3,29 lần so với đối chứng theo
thứ tự, hoạt tính sản sinh oxy hoạt hóa của cá
tra được cho ăn 1% HP tăng 1,84 lần và khác
biệt có ý nghĩa so với đối chứng và đồng thời
tỉ lệ sống của cá tra tăng 26,6% và 23,3% cao
hơn so với đối chứng theo thứ tự, sau khi cảm
nhiễm với E. ictaluri. Ngoài ra sử dụng tảo H.
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
93
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Publication No. 15. Colorimetry. Commission
International de l’Eclairage. Paris.
pluvialis ảnh hưởng đến màu sắc (đỏ và vàng)
sau khi cho ăn 28 ngày. Tóm lại, H. pluvialis có
tiềm năng dùng làm chất tăng cường hệ miễn
dịch tự nhiên và tăng cường sức đề kháng của
cá tra kháng bệnh gan thận mủ.
Cook, M. T., Hayball, P. J., Hutchinson, W., Nowak,
B., and Hayball, J. D., 2001. The efficacy of a
commercial β-glucan preparation, EcoActiva™,
on stimulating respiratory burst activity of head-
kidney macrophages from pink snapper (Pagrus
auratus), Sparidae. Fish & Shellfish Immunology
11, 661-672.
Cần tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng thời
gian cho ăn, tần suất cho ăn lên chất lượng thịt
cá tra.
Cysewski, G. R., and Lorenz, R. T., 2004. Industrial
production of microalgal cell-mass and secondary
products-speciesofhighpotentialHaematococcus.
In: Richmond,A. Handbook of microalgal culture:
Biotechnology and applied phycology. Blackwell
Science Ltd, USA. pp: 1-566
PHẦN CẢM ƠN
Công trꢀnh được hoàn thành với sự hỗ trợ
kinh phí từ đề tài ″Nghiên cứu công nghệ nuôi
vi tảo Haematococcus pluvialis và công nghệ
chiết xuất astaxanthin″ cấp Bộ Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn thuộc chương trꢀnh
công nghệ sinh học thuỷ sản năm 2010-2012.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Sinh học thực
nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản
2 và các bạn bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trꢀnh thực hiện đề tài.
Dalmo, R. A., Ingebrigtsen, K., and Bøgwald,
J., 1997. Non-specific defence mechanisms
in fish, with particular reference to the
reticuloendothelial system (RES). Journal of
Fish Diseases 20, 241-273.
Ellis, A., 1990. Lysozyme assay. p: 101-103. In: Stolen
J.S., D.P. Fletcher, B.S. Anderson, and B.S.
Robertson (eds). Techniques in fish immunology.
USA: SOS Publication.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ellis, A. E., 1999. Immunity to bacteria in fish. Fish &
Shellfish Immunology 9, 291-308.
Amar, E. C., Kiron, V., Satoh, S., Okamoto, N., and
Watanabe, T., 2000. Effects of dietary β-carotene
on the immune response of rainbow trout
Oncorhynchus mykiss. Fisheries Science 66,
1068-1075.
Reed, L. J., and Muench, H., 1938. A simple method
of estimating fifty percent endpoints. American
Journal of Epidemiology 27, 493-497.
Galaz, G. B., Kim, S. S., and Lee, K. J., 2010. Effects
of different dietary vitamin E levels on growth
performance, non-specific immune responses,
and disease resistance against Vibrio anguillarum
in parrot fish (Oplegnathus fasciatus). Asian-
Australasian Journal of Animal Sciences 23,
916-923.
Amar, E. C., Kiron, V., Satoh, S., and Watanabe, T.,
2001. Influence of various dietary synthetic
carotenoids on bio-defence mechanisms in
rainbow trout, Oncorhynchus mykiss (Walbaum).
Aquaculture Research 32, 162-173.
Amar, E. C., Kiron, V., Satoh, S., and Watanabe,
T., 2004. Enhancement of innate immunity in
rainbow trout (Oncorhynchus mykiss Walbaum)
associated with dietary intake of carotenoids from
natural products. Fish & Shellfish Immunology
16, 527-537.
Goodwin, T. W., 1984. In: The Biochemistry of the
carotenoids. Volume I & II. Chapman & Hall,
London.
Kim, S.-S., Song, J.-W., Kim, K.-W., and Lee, K.-
J., 2012. Effects of Dietary Astaxanthin on
Innate Immunity and Disease Resistance against
Edwardsiellatarda in Olive FlounderParalichthys
olivaceus. The Israeli Journal of Aquaculture -
Bamidgeh 740.
Anderson, D. P., 1992. Immunostimulants, adjuvants,
and vaccine carriers in fish: application to
aquaculture. Anual Review of Fish Diseases 2,
281-307.
Bricknell, I., and Dalmo, R. A., 2005. The use of
immunostimulants in fish larval aquaculture. Fish
& Shellfish Immunology 19, 457-472.
Li, M. H., Robinson, E. H., Oberle, D. F., and
Zimba, P. V., 2007. Effects of Various Dietary
Carotenoid Pigments on Fillet Appearance and
Pigment Absorption in Channel Catfish, Ictalurus
punctatus. Journal of the World Aquaculture
Society 38, 557-563.
CIE, 1976. Official Recommendations on Uniform
Color Space, Color Difference Equations
and Metric Color Terms. Suppl. No. 2 to CIE
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
94
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Lorenz, R. T., and Cysewski, G. R., 2000. Commercial
Scandalios, J. G., 2005. Oxidative stress: molecular
perception and transduction of signals triggering
antioxidant gene defenses. Brazilian Journal of
Medical and Biological Research 38, 995-1014.
potential for Haematococcus microalgae as
a natural source of astaxanthin. Trends in
Biotechnology 18, 160-167.
Magnadóttir, B., Lange, S., Gudmundsdottir, S.,
Bøgwald, J., and Dalmo, R. A., 2005. Ontogeny
of humoral immune parameters in fish. Fish &
Shellfish Immunology 19, 429-439.
Secombes, C. J., 1996. The non-specific immune system:
cellular defenses. In: Iwama, G. and Nakanishi, T.
(eds) The fish immune system organism, pathogen,
and environment (Fish physiology). p: 63-103. ,
San Diego: Academic Press Inc.
Newaj-Fyzul, A., Adesiyun, A. A., Mutani, A.,
Ramsubhag, A., Brunt, J., and Austin, B., 2007.
Bacillus subtilis AB1 controls Aeromonas
infection in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss,
Walbaum). Journal of Applied Microbiology 103,
1699-1706.
Supamattaya, K., Kiriratnikom, S., Boonyaratpalin, M.,
and Borowitzka, L., 2005. Effect of a Dunaliella
extract on growth performance, health condition,
immune response and disease resistance in black
tiger shrimp (Penaeus monodon). Aquaculture
248, 207-216.
Obach, A., Quentel, C., and Bandin, L. F., 1993.
Effects of alpha-tocopherol and dietary oxidized
fish oil on the immune response of sea bass
Dicentrarchus labrax. Disease of Aquatic
Organisms 15, 175-185.
Thompson, I., Choubert, G., Houlihan, D. F., and
Secombes,C.J.,1995.Theeffectofdietaryvitamin
A and astaxanthin on the immunocompetence of
rainbow trout. Aquaculture 133, 91-102.
Sakai, M., 1999. Current research status of fish
immunostimulants. Aquaculture 172, 63-92.
Yano, T., 1996. The non-specific immune system:
humoral degense. In: Iwama, G. and T. Nakanishi
(eds). The fish immune system organism,
pathogen, and environment (Fish physiology),
Academic Press, 105-157.
Sampaio, F. G., Boijink, C. L., Oba, E., dos Santos,
L. B., Kalinin, A. L., and Rantin, F. T., 2008.
Antioxidant defenses and biochemical changes in
pacu (Piaractus mesopotamicus) in response to
singleandcombinedcopperandhypoxiaexposure.
Comparative Biochemistry and Physiology Part
C: Toxicology & Pharmacology 147, 43-51.
Yeh, S.-P., Chang, C.-A., Chang, C.-Y., Liu, C.-H.,
and Cheng, W., 2008. Dietary sodium alginate
administration affects fingerling growth and
resistance to Streptococcus sp. and iridovirus, and
juvenile non-specific immune responses of the
orange-spotted grouper, Epinephelus coioides.
Fish & Shellfish Immunology 25, 19-27.
Saurabh, S., and Sahoo, P. K., 2008. Lysozyme: an
important defence molecule of fish innate immune
system. Aquaculture Research 39, 223-239.
THE EFFECTS OF Haematococcus pluvialis ON INNATE IMMUNE AND
RESISTANCE OF STRIPPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus)
AGAINST TO BACILLARY NECROSIS
Vo Minh Son1, Van Thi Thuy1
ABSTRACT
Astaxanthin is not only using as supplemented diatary for enhancing pigmentation of ornamental
fish, increasing astaxanthin in Rainbow trout flesh but also enhancing immune responses of aquatic
animal. The aim of this study is to evaluate the effects of Haematococcus pluvialis on innate im-
mune response (phagocytic activity, superoxide anion production, lysozyme activity) and disease
resistance of Stripped catfish to Bacillary necrosis caused by Edwardsiella ictaluri. Non-specific
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
95
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
immune parameters of Stripped catfish fingerling, its susceptibility to E. ictaluri and flesh color
were determined when the fish were fed diets containing Haematococcus pluvialis at 0% (control),
0,5% and 1% for 4 weeks. Results showed that phagocytic activity (PA) of fish fed 0,5% and 1% of
Haematococcus pluvialis diets were significantly higher than those of fish fed the control diet after
4 weeks of feeding, and increased 3,78 and 3,29-fold, respectively, compared to the control group.
Howerver, phagocytic indexes (PI) were not significantly different between the groups. Superoxide
anion production of head kidney leucocytes of fish fed diet containing 1% HP was significantly
higher than those of fish fed the control diet and increased 1.84-fold, compared to control group.
However, lysozyme activity of fish was not significant difference between groups. Fish fed 0,5%
and 1% HP containing diets had significantly higher survival rates than those of fish fed the control
diet after challenge with E. ictaluri, and increased by 26,6% and 23,3%, respectively, compared to
control group. Furthermore, there was no effect of HP on flesh fish color after fish fed diets contain-
ing HP for 4 weeks. We therefore recommend dietary Haematococcus pluvialis administration at
0,5% and 1% to enhance immunity and resistance against.
Key words: Haematococcus pluvialis, innate immune, Bacillary Necrosis of Pangasius, astaxanthin, Ed-
wardsiella ictaluri
N g ư ờ i p h ả n b i ệ n : T S . L ê H ồ n g P h ư ớ c
N g à y n h ậ n b à i : 6 / 6 / 2 0 1 3
N g à y t h ô n g q u a p h ả n b i ệ n : 2 6 / 6 / 2 0 1 3
Ngày duyệt đăng: 8/7/2013
1
Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No2
Email: sonvm.ria2@mard.gov.vn
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
96
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của tảo Haematococcus pluvialis lên hệ miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) kháng bệnh gan thận mủ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- anh_huong_cua_tao_haematococcus_pluvialis_len_he_mien_dich_t.pdf