Xử lý nước thải nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm bằng hệ thống hồ sinh học kết hợp thả cá, rong sụn và sò ở xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kỹ thuật và Công nghệ; ISSN 25881175  
Tập 127, Số 2A, 2018, Tr. 95107; DOI: 10.26459/hueuni-jtt.v127i2A.4978  
XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG  
THƯƠNG PHẨM BẰNG HỆ THỐNG HỒ SINH HỌC KẾT HỢP  
THẢ CÁ, RONG SỤN VÀ SÒ Ở XÃ VĨNH THẠCH,  
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ  
Nguyễn Thị Hoài Giang*, Hoàng Thị Quyên  
Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị, Đường Điện Biên Phủ, Đông Hà, Quảng Trị, Việt nam  
Tóm tắt: Tôm thẻ chân trắng là đối tượng nuôi chủ lực trong định hướng phát triển ngành  
tôm tại Quảng Trị. Hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng tại Quảng Trị bắt đầu từ năm 2005 và  
ngày càng phát triển. Tuy nhiên, cùng với giá trị lợi nhuận mang lại, sự phát triển nhanh  
chóng của hoạt động nuôi tôm trong khi khả năng quản lý tài nguyên nước sử dụng không  
được đảm bảo đã dẫn đến việc một lượng lớn nước thải không được xử lý thải ra môi  
trường. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về quy trình nuôi tôm tại xã Vĩnh Thạch,  
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị và hiện trạng môi trường nước thải nuôi tôm qua ba thời  
điểm xả đáy định kỳ, xả cuối vụ thu hoạch và vệ sinh ao nuôi, từ đó đề xuất áp dụng hệ  
thống hồ sinh học kết hợp thả nuôi cá rô phi, cá đối, rong sụn để xử lý nước thải nuôi tôm  
với mục đích tuần hoàn tái sử dụng, mở ra hướng xử lý nước thải khả thi, áp dụng cho các  
khu vực nuôi khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.  
Từ khóa: cá đối, cá rô phi, hồ sinh học, tôm thẻ chân trắng, Quảng Trị, rong sụn, xử lý nước  
thải.  
1
Giới thiệu chung  
Tỉnh Quảng Trị với chiều dài bờ biển hơn 75 km, vùng bãi ngang ven biển và hai vùng cửa  
sông lớn là Cửa Tùng và Cửa Việt, có nguồn nước mặn và lợ thuận lợi cho việc phát triển nuôi  
tôm trên địa bàn. Do phần lớn các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh đều hình thành một cách tự  
phát và nguồn lực kinh tế của người dân hạn chế nên hiện nay hầu hết hệ thống ao nuôi chưa  
đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật (không có hệ thống ao lắng, ao chứa xử lý nước thải...)  
dẫn đến việc áp dụng các quy trình kỹ thuật để nuôi tôm bền vững rất khó khăn. Những năm  
đầu mới xây dựng khi môi trường còn sạch, việc nuôi tôm rất thuận lợi, nhưng dần dần khi môi  
trường xung quanh đã ô nhiễm do việc xử lý ao nuôi và nguồn nước không triệt để, dịch bệnh  
xảy ra thường xuyên, nhiều hộ nuôi bị thua lỗ nhiều năm liên tục, không còn nguồn vốn để sản  
xuất, phải bỏ ao. Số liệu nuôi tôm từ năm 2012 đến 2017 được trình bày trong Biểu đồ 1.  
Nhận bài: 11–4–2018; Hoàn thành phản biện: 11–62018; Ngày nhận đăng: 2672018  
Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên  
Tập 127, Số 2A, 2018  
5119,3  
5056,6  
4422,2  
4201  
3773  
2638,5  
1099,7  
1223,9  
1146,2  
1150,4  
980  
948,5  
Năm 2012  
Năm 2013  
Năm 2014  
Năm 2015  
Năm 2016  
Năm 2017  
Diện tích (ha)  
Sản lượng (Tấn)  
Biểu đồ 1. Diện tích và sản lượng nuôi tôm tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012–2017  
(Nguồn: Chi cục Thủy sản – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, 2018)  
Năm 2017, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng toàn tỉnh lên đến 593 ha, trong đó xã Vĩnh  
Thạch có 4,0 ha (0,67% diện tích nuôi toàn tỉnh). Theo kế hoạch năm 2018 của Sở Nông nghiệp  
và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, diện tích thả tôm sú ổn định với 400 ha và tôm thẻ chân  
trắng 600 ha; dự tính tổng sản lượng thu được là 4.500 tấn, trong đó tôm sú 500 tấn, tôm thẻ  
chân trắng 4.000 tấn [16].  
2
Hiện trạng nuôi tôm  
Hoạt động nuôi tôm tại xã Vĩnh Thạch bắt đầu từ năm 2009 với 2 cơ sở nuôi tôm có tổng  
diện tích là 4,9 ha, sản lượng 50 tấn (2015). Tuy nhiên, kể từ năm 2016 do xảy ra sự cố môi  
trường biển, chỉ còn cơ sở nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm Nguyễn Xuân Công với diện  
tích 4,0 ha tiếp tục hoạt động sau khi tiến hành cải tạo ao nuôi. Nhờ việc cải tạo ao nuôi hợp lý,  
sản lượng năm 2017 của cơ sở nuôi lên đến 70 tấn. Hiện tại, cơ sở đang áp dụng công nghệ nuôi  
tôm thẻ chân trắng bằng chế phẩm sinh học thay thế thuốc kháng sinh và phòng trừ một số  
bệnh thường gặp trong quá trình nuôi. Việc áp dụng quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng thương  
phẩm với công nghệ mới sử dụng chế phẩm sinh học để nuôi tôm đã mang lại hiệu quả cao.  
Bảng 1. Sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm tại xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh,  
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 20152017  
2015  
2
2016  
2
2017  
1
Số lượng cơ sở  
Tổng diện tích (ha)  
Sản lượng (tấn)  
4,9  
50  
4,9  
4,0  
70  
1215  
(Nguồn: Phòng Địa chính – Nông nghiệp xã Vĩnh Thạch, UBND xã Vĩnh Thạch – Vĩnh Linh – Quảng Trị, 2018)  
96  
jos.hueuni.edu.vn  
Tập 127, Số 2A, 2018  
3
Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm thâm canh tại xã Vĩnh  
Thạch – Vĩnh Linh – Quảng Trị  
Bước 1: Chọn vùng nuôi và xây dựng ao nuôi  
Chọn vùng cao triều, đất feralit pha cát có tính kết dính và giữ nước tốt hơn đất cát [12].  
Xây dựng ao nuôi với độ sâu tối đa 2,0–2,2 m. Đáy ao lót cát dày 30–50 cm phù hợp với đặc  
điểm sống của tôm. Mặt bằng đáy ao được xây dựng hơi nghiêng về phía cống xả 5° [12]. Toàn  
bộ bờ ao được lót bạt HDPE (high density polyetylene) [18, 19].  
Bước 2: Chọn mùa vụ và mật độ thả  
Thông thường, trong điều kiện thời tiết thuận lợi, có thể nuôi được 2–3 vụ/năm. Nuôi  
2
thâm canh thả giống với mật độ 140–160 con/m (loại Post 10–12) [1, 16].  
Bước 3: Chuẩn bị ao nuôi  
Trước khi thả giống, tháo cạn nước trong ao, dọn bùn đáy ao và sử dụng chế phẩm vi  
sinh để xử lý bùn đen ở đáy ao, phơi đáy 10–15 ngày, cày xới đáy ao để các khí độc NH3 H2S  
thoát ra khỏi đáy ao về tạo điều kiện thuận lợi cho hệ vi sinh vật phân giải ở đáy ao phát triển  
mạnh [6]. Đối với các ao đã nuôi một vụ trở lên thì thời gian cải tạo thường dài hơn, trung bình  
khoảng 20–30 ngày [17].  
Bón vôi để làm tăng khả năng đệm của nước ao nuôi, tăng pH [12]. Sau khi loại bỏ lớp  
bùn dư, bón vôi sống (CaO) hoặc vôi tôi (CaCO3) với lượng 500–800 kg/ha kết hợp với phơi ao  
vài ngày [17]. Cấy nước và diệt khuẩn với các sản phẩm không độc cho tôm như Vikon hoặc ít  
độc cho tôm như Isodine. Chỉ diệt khuẩn bằng Chlorine khi thực sự cần thiết với những ao nuôi  
khi vụ trước bị bệnh hoặc ao nuôi nằm trong vùng có dịch bệnh, sau 5–6 ngày tiến hành diệt tạp  
và bón phân gây màu nước [6].  
Bước 4: Chọn giống và thả giống  
Khi chọn giống cần chọn tôm con khỏe mạnh, lớn nhanh, tỉ lệ sống cao >80%, kích cỡ  
đồng đều, không mang mầm bệnh [12]. Ươm tôm trước khi thả và thả khi ao đã gây màu nước  
tốt đủ thức ăn tự nhiên, chất lượng nước ao đảm bảo tiêu chuẩn ngành. Thả lúc sáng sớm hoặc  
chiều mát, khí hậu tốt không thay đổi đột ngột [12]. Đối với những ao nuôi khó gây màu nước,  
có thể sử dụng chế phẩm vi sinh probio để gây màu nước; với những ao nuôi có đáy bị nhiễm  
phèn nặng thì dùng chế phẩm vi sinh chuyên xử lý phèn có chủng vi sinh Thiobacillus spp. để xử  
lý. Sử dụng chế phẩm vi sinh để gia tăng hàm lượng vi sinh vật có lợi trong ao nuôi. Kiểm tra  
thành phần vi sinh trong ao khi đạt yêu cầu thì tiến hành thả giống [6].  
Bước 5: Chăm sóc ao nuôi  
Quản lý thức ăn và theo dõi tăng trưởng: Lựa chọn loại thức ăn phù hợp, điều chỉnh  
lượng thức ăn, kiểm tra tỉ lệ sống và sinh trưởng [12]. Sử dụng chế phẩm vi sinh trộn vào thức  
97  
Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên  
Tập 127, Số 2A, 2018  
ăn trong suốt quá trình nuôi để ổn định hệ vi sinh vật trong đường ruột của tôm nhằm tăng  
cường sự bắt mồi của tôm, tăng khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn, nâng cao hiệu suất sử  
dụng thức ăn đồng thời giúp phòng trị các bệnh về đường ruột của tôm [6].  
Quản lý môi trường: Quản lý màu nước, độ trong, các thông số lý hóa học trong môi  
trường nước ao nuôi. Sử dụng chế phẩm vi sinh xử lý môi trường nước định kỳ trong suốt vụ  
nuôi để ổn định mật độ vi khuẩn có lợi trong ao nuôi nhằm duy trì chất lượng nước trong suốt  
vụ nuôi và phòng trừ dịch bệnh [6]. Giữ và điều chỉnh các thông số môi trường phù hợp với  
tôm nuôi [12].  
Quản lý dịch bệnh: Theo dõi hoạt động của tôm và kiểm tra sức khoẻ tôm hàng ngày [12].  
Bước 6: Thu hoạch  
Thu hoạch tôm ra khỏi ao với chất lượng tốt vào thời điểm thích hợp. Nên thu hoạch vào  
thời kỳ sau khi tôm lột xác mạnh 5–7 ngày [12]. Để tiếp tục cho mùa vụ sau được an toàn, sau  
khi thu hoạch sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường [6].  
4
Hiện trạng môi trường nước thải nuôi tôm  
Các tác động của nuôi tôm đến môi trường gắn liền với quy trình kỹ thuật nuôi tôm.  
Trong đó, tác động về nước thải là rõ ràng nhất. Tại cơ sở nuôi tôm xã Vĩnh Thạch, căn cứ vào  
đặc điểm xả thải, tiến hành phân tích ba mẫu nước thải tại ba thời điểm xả thải bao gồm: xả đáy  
định kỳ, xả cuối vụ thu hoạch và xả vệ sinh hồ.  
Hiện trạng môi trường nước thải nuôi tôm khi cơ sở tiến hành xả đáy định kỳ cho ao nuôi  
Bảng 2. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước thải thời điểm xả đáy định kỳ ao nuôi tôm  
Số mẫu  
Ký hiệu  
Vị trí  
Thời gian lấy mẫu  
1
NT1  
Cống xả thải nước thải nuôi tôm tại cơ sở  
26/2/2018  
Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu xả đáy ao nuôi tôm  
QCVN  
40:2011/BTNMT  
Cột B, Cmax  
QCVN 02 –  
19:2014/BNNP  
TNT  
Đơn vị  
tính  
Phương pháp  
xác định  
Kết quả  
phân tích  
STT  
Chỉ tiêu  
(Kq = 1; Kf = 1,1)  
1
2
pH  
TCVN 6492:2011  
7,8  
35  
5,59  
5,59  
TCVN 6001-  
1:2008  
BOD5  
mg/L  
55  
≤50  
SMEWW  
5220D:2012  
3
4
COD  
TSS  
mg/L  
mg/L  
120,7  
208,9  
165  
110  
≤150  
≤100  
TCVN 6625:2000  
98  
jos.hueuni.edu.vn  
Tập 127, Số 2A, 2018  
QCVN 02 –  
QCVN  
40:2011/BTNMT  
Cột B, Cmax  
Đơn vị  
tính  
Phương pháp  
xác định  
Kết quả  
phân tích  
STT  
Chỉ tiêu  
19:2014/BNNP  
TNT  
(Kq = 1; Kf = 1,1)  
SMEWW  
4500NH3F:2012  
SMEWW  
5
NH4-N  
mg/L  
mg/L  
mg/L  
2,9  
11,5  
11  
44  
Nitơ  
tổng  
Photpho  
tổng  
6
4500NC:2012  
7
8
TCVN 6202:2008  
TCVN 6187:2-96  
4,1  
6,6  
MPN/100  
mL  
Coliform  
1,9 × 104  
5000  
≤5000  
Ghi chú:  
– QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp;  
QCVN 02-19:2014/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ – điều kiện đảm bảo vệ  
sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.  
Kết quả phân tích mẫu xả đáy ao nuôi tôm tại Cơ sở nuôi tôm Nguyễn Xuân Công, xã  
Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị cho thấy tại thời điểm điều tra, đa số các chỉ tiêu  
đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT và QCVN 02-19:2014/BNNPTNT  
(Bảng 3). Tuy nhiên, hai chỉ tiêu TSS và Coliform đã vượt giới hạn cho phép, cụ thể:  
TSS vượt 1,9 lần so với QCVN 40:2011/BTNMT. Mẫu nước thải được lấy trong thời gian  
cơ sở nuôi tôm tiến hành xả đáy định kỳ nên trong nước thải có một lượng bùn đáy. Đây là  
nguyên nhân khiến cho hàm lượng chất rắn trong nước thải của cơ sở nuôi tôm cao.  
Kết quả phân tích còn cho thấy Coliform trong nước thải nuôi tôm tại cống xả thải vượt  
quá QCVN 40:2011/BTNMT 3,8 lần. Với hàm lượng Coliform cao, nếu không được xử lý, nước  
thải sẽ là tác nhân gây nhiễm khuẩn cho lưu vực tiếp nhận.  
Hiện trạng môi trường nước thải nuôi tôm khi cơ sở xả cuối vụ thu hoạch  
Bảng 4. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước thải thời điểm xả cuối vụ thu hoạch  
Số mẫu  
Ký hiệu  
Vị trí  
Thời gian lấy mẫu  
Cống xả thải nước thải nuôi tôm tại  
cơ sở  
1
NT2  
7/3/2018  
Bảng 5. Kết quả phân tích mẫu xả cuối vụ thu hoạch  
QCVN  
40:2011/BTNMT  
Kết  
quả  
phân  
QCVN 02 –  
19:2014/BNN  
PTNT  
Đơn vị  
tính  
Phương pháp xác  
định  
STT  
Chỉ tiêu  
Cột B, Cmax  
tích  
(Kq = 1; Kf = 1,1)  
1
pH  
-
TCVN 6492:2011  
7,4  
5,59  
5,59  
99  
Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên  
Tập 127, Số 2A, 2018  
QCVN 02 –  
QCVN  
40:2011/BTNMT  
Kết  
quả  
phân  
tích  
Đơn vị  
tính  
Phương pháp xác  
STT  
Chỉ tiêu  
19:2014/BNN  
PTNT  
Cột B, Cmax  
định  
(Kq = 1; Kf = 1,1)  
2
3
4
BOD5  
COD  
TSS  
mg/L  
mg/L  
mg/L  
TCVN 6001-1:2008  
SMEWW 5220D:2012  
TCVN 6625:2000  
41,22  
59,80  
48,4  
55  
≤50  
≤150  
≤100  
165  
110  
SMEWW  
4500NH3F:2012  
5
6
7
NH4-N  
mg/L  
mg/L  
mg/L  
5,60  
18,42  
2,53  
11  
44  
-
SMEWW  
4500NC:2012  
Nitơ tổng  
-
-
Photpho  
tổng  
TCVN 6202:2008  
TCVN 6187:2-96  
6,6  
MPN/100  
mL  
8
Coliform  
3000  
5000  
≤5000  
Ghi chú:  
– QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp;  
QCVN 02-19:2014/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ – điều kiện đảm bảo vệ  
sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.  
Kết quả phân tích mẫu xả cuối vụ ao nuôi tôm tại Cơ sở nuôi tôm Nguyễn Xuân Công, xã  
Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị cho thấy tại thời điểm cuối vụ hoạch, tất cả các  
chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT và QCVN 02-  
19:2014/BNNPTNT (Bảng 5). Nguyên nhân do tại thời điểm cuối vụ thu hoạch, chủ trang trại  
tiến hành cho ăn ít lại, do đó lượng thức ăn dư giảm hoặc còn rất ít.  
Hiện trạng môi trường nước thải nuôi tôm khi cơ sở tiến hành vệ sinh hồ cuối vụ nuôi  
Bảng 6. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước thải thời điểm xả vệ sinh hồ  
Ký  
hiệu  
Số mẫu  
Vị trí  
Thời gian lấy mẫu  
1
NT3  
Cống xả thải nước thải nuôi tôm tại cơ sở  
8/3/2018  
Bảng 7. Kết quả phân tích mẫu xả vệ sinh hồ  
Kết  
QCVN  
40:2011/BTNMT  
Cột B, Cmax  
QCVN 02 –  
19:2014/BNN  
PTNT  
Đơn vị  
tính  
Phương pháp xác  
định  
quả  
phân  
tích  
STT  
Chỉ tiêu  
(Kq = 1; Kf = 1,1)  
1
pH  
TCVN 6492:2011  
7,6  
5,59  
5,5 9  
100  
jos.hueuni.edu.vn  
Tập 127, Số 2A, 2018  
QCVN 02 –  
Kết  
quả  
phân  
tích  
QCVN  
40:2011/BTNMT  
Cột B, Cmax  
Đơn vị  
tính  
Phương pháp xác  
định  
STT  
Chỉ tiêu  
19:2014/BNN  
PTNT  
(Kq = 1; Kf = 1,1)  
2
3
4
5
BOD5  
COD  
TSS  
mg/L  
mg/L  
mg/L  
mg/L  
TCVN 6001-1:2008  
132  
55  
165  
110  
11  
≤50  
≤150  
≤100  
SMEWW  
5220D:2012  
213  
TCVN 6625:2000  
1150  
1,73  
SMEWW  
4500NH3F:2012  
SMEWW  
NH4-N  
6
Nitơ tổng  
mg/L  
mg/L  
10,25  
2,91  
44  
6,6  
4500NC:2012  
Photpho  
tổng  
7
8
TCVN 6202:2008  
TCVN 6187:2-96  
MPN/100  
mL  
2,3 ×  
Coliform  
5000  
≤5000  
104  
Ghi chú:  
– QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp;  
QCVN 02-19:2014/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ – điều kiện đảm bảo vệ  
sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.  
Tại thời điểm xả vệ sinh ao hồ cuối vụ nuôi, các chỉ tiêu dinh dưỡng đều đạt QCVN  
40:2011/BTNMT, các giá trị phân tích được chưa vượt quá cột B, QCVN 40:2011/BTNMT (Bảng  
7).  
Hàm lượng các chất hữu cơ (BOD5 và COD) vượt quá cột B, QCVN 40:2011/BTNMT, cụ  
thể: BOD5 vượt 2,4 lần; COD vượt 1,3 lần.  
Đối với chỉ tiêu TSS: Tại thời điểm này, nước thải ao nuôi tôm mang theo một lượng bùn  
đáy và tảo nên lượng chất rắn lơ lửng có trong nước thải nuôi tôm rất cao, hàm lượng chất rắn  
lơ lửng lên đến 1150 mg/L, vượt quá QCVN 02-19:2014/BNNPTNT và vượt 10,65 lần so với cột  
B, QCVN 40:2011/BTNMT.  
Kết quả phân tích cho thấy Coliform trong nước thải từ các ao nuôi tôm vượt quá QCVN  
02-19:2014/BNNPTNT và vượt 5,6 lần so với cột B, QCVN 40:2011/BTNMT.  
Kết quả báo cáo hiện trạng cho thấy nếu nước thải hồ nuôi tôm không được xử lý trước  
khi thải ra môi trường thì có nguy cơ gây phú nhưỡng, ô nhiễm các chất hữu cơ và gây nhiễm  
khuẩn cho khu vực tiếp nhận.  
101  
Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên  
Tập 127, Số 2A, 2018  
5
Áp dụng công nghệ hồ sinh học kết hợp thả cá, rong sụn và sò để xử lý  
nước thải nuôi tôm  
Hồ sinh học là các hồ nhân tạo lớn, không sâu, thường là hình chữ nhật dùng để xử lý  
nước thải. Các hồ này thường được sử dụng rộng rãi ở châu Âu và Nam Mỹ, là loại công trình  
xử lý nước thải phù hợp với các nước đang phát triển ở vùng khí hậu nóng như Việt Nam. Các  
yếu tố tự nhiên như nhiệt độ cao và cường độ ánh sáng mặt trời mạnh có khả năng thúc đẩy sự  
phát triển nhanh của các loại vi sinh vật (chủ yếu là tảo và vi tảo), có khả năng xử lý các chất  
hữu cơ trong nước thải theo cả cách hiếu khí và kỵ khí. Các quá trình chuyển hóa sinh học diễn  
ra trong hồ là các chu trình tự nhiên và liên tục [4].  
Nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của hồ sinh học, nhóm tác giả đề xuất phương án thả cá,  
rong sụn và sò trong hệ thống hồ sinh học ba bậc để ứng dụng tại cơ sở nuôi tôm tại xã Vĩnh  
Thạch. Dựa trên đặc điểm thích nghi và nguồn thức ăn, hai loại cá được chọn là cá rô phi (Oreo-  
chromis niloticus) và cá đối (Mugil cephalus). Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Lịch, hiệu suất  
loại bỏ các chất ô nhiễm của cá rô phi, cá đối, rong sụn và sò như sau [10, 11]:  
Bảng 8. Hiệu suất xử lý TSS, BOD5, COD và Coliform của cá rô phi và cá đối, rong sụn và sò  
Cá rô phi  
Cá Đối  
Rong sụn và sò  
Thời gian lưu  
4 ngày  
10 ngày  
4 ngày  
10 ngày  
42,81%  
[11, Tr. 119]  
>54%  
[10]  
46,34%  
[11, Tr. 119]  
>70,11%  
[11, Tr. 164]  
TSS  
54,4%  
[11, Tr. 116]  
>83%  
[10]  
63,84%  
[11, Tr. 116]  
>40,95%  
[11, Tr.165]  
BOD5  
COD  
70,6%  
[11, Tr. 117]  
>81%  
[10]  
75,6%  
[11, Tr. 117]  
>38,94%  
[11, Tr. 167]  
60,86%  
[11, Tr. 120]  
>61,14%  
[11, Tr. 120]  
61,1%  
[11, Tr. 120]  
>80,53%  
[11, Tr. 167]  
Coliform  
Đối vi hlắng bình thường không thổi khí (hồ bc II), hiu qulắng các chất rắn lơ lửng  
có thể lên đến 90% trong 12 gi[11]. Vi thời gian lưu tại hlắng II là 4 ngày >12 giờ, hiu sut  
xử lý TSS trong hồ lng Elng > 90%, ly Elng = 90%. Hthng hsinh hc khử được 80% amoni  
hoặc hơn [4], lấy hiu suất 80%, amoni còn lại sau khi bị phân hủy bi chui hsinh hc (80%)  
và rong sụn (90%) [5] được thhiện như ở Bng 8.  
3
Từ kết quả tính toán, với lưu lượng nước thải trung bình ngày 1024 m /ngày, lấy giá trị  
các thông số tại thời điểm vệ sinh hồ (cao nhất) làm cơ sở để tính toán công nghệ xử lý, hệ  
thống hồ sinh học ba bậc được lựa chọn như sau:  
102  
jos.hueuni.edu.vn  
Tập 127, Số 2A, 2018  
Hình 1. Sơ đồ công nghệ hsinh hc ba bc  
Nước thải từ ao nuôi qua mương dẫn nước thải đi đến song chắn rác để tách các loại chất  
thải rắn có kích thước lớn trước khi đi vào hồ bậc I. Để tăng hiệu quxử lý bùn, tảo và các chất  
3
ô nhiễm trong nước thải nuôi tôm, tiến hành bổ sung cá rô phi vào hồ bc I vi tl25 con/m  
3
(500 g/m ) vi thời gian lưu 4 ngày. Sự có mặt của cá rô phi giúp tận dụng các chất thải hữu cơ  
của tôm, sinh vật đáy (bao gồm các loại tảo lớn) làm thức ăn, qua đó làm giảm một lượng chất  
rắn lơ lửng và chất hữu cơ trong nước thải.  
Phần nước bề mặt sau đó được chuyển sang hồ hiếu khí bậc II được xây dựng với độ sâu  
2,5 m. Quạt nước để bổ sung oxy, sử dụng thiết bị quạt nước bề mặt như ao nuôi tôm. Tại đây,  
các hợp phần hữu cơ theo BOD còn lại không lắng được sau hồ lắng I được oxy hóa bởi các loại  
vi khuẩn dị dưỡng. Lượng oxy cần thiết cho quá trình xử lý BOD do hoạt động quang hợp của  
vi tảo trong hồ và quạt nước cung cấp. Gió là một yếu tố quan trọng làm tăng sự khuếch tán  
oxy không khí và xáo trộn các tầng nước trong hồ. Sự xáo trộn này tạo điều kiện phân bố đồng  
nhất BOD, oxy hòa tan, vi khuẩn, tảo và làm tăng cường ổn định nước thải. Tại hồ bậc II, tiến  
3
3
hành thả cá đối với mật độ 25 con/m (500 g/m ) [11], cùng với rong sụn và sò với mật độ 400  
3
g/m [3] để tăng cường hiệu quả xử lý chất hữu cơ và chất dinh dưỡng trong nước thải. Để đạt  
+
hiệu quả loại bỏ NH4 lên đến 90% [3], nước thải được giữ lại tại hồ tùy tiện thứ cấp 10 ngày.  
103  
Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên  
Tập 127, Số 2A, 2018  
Sau 10 ngày, phần nước bề mặt của bậc II được chuyển sang hồ bậc ba (lắng II), tiếp tục  
3
3
thả cá đối với mật độ 25 con/m (500 g/m ) [11] để tăng cường hiệu quả xử lý BOD, COD, các  
chất dinh dưỡng và Coliform trong nước thải.  
Nước thải sau hệ thống hồ ba bậc đạt Quy chuẩn chun kthut quc gia vchất lượng  
nước mt QCVN 08-MT:2015/BTNMT và quy chuẩn kthut quc gia vchất lượng nước bin  
ven bQCVN 10-MT:2015/BTNMT, đảm bo chất lượng cho vào ao lắng cấp để tuần hoàn nuôi  
tôm.  
Bng 9. Các thông số đu ra hthng xử lý nước thi  
QCVN 10-  
QCVN 08-  
MT:2015/BTNMT Đối với  
Thông số  
Đơn vị  
Đầu ra  
MT:2015/BTNMT  
vùng nuôi trồng thủy sản  
Cột A1  
bảo vệ thủy sinh  
TSS  
BOD5  
COD  
mg/L  
mg/L  
4,66  
0,13  
1,77  
0,03  
0,12  
20  
4
50  
mg/L  
10  
3
+
NH4 -N  
mg/L  
0,1  
2500  
0,1  
1000  
Coliform  
MPN/100 mL  
Bng 10. Bng thống kê kích thước hsinh hc ba bc  
Chiu  
Đường  
kính ống  
dẫn nưc  
ra khi hồ  
(mm)  
Chiu  
dài xây  
dng  
(m)  
Chiu  
sâu lp  
nước  
Din  
tích  
Chiu  
dài đáy  
(m)  
Chiu  
rng  
đáy (m)  
rng  
xây  
dng  
(m)  
Chiu  
cao bờ  
h(m)  
(m2)  
(m)  
Hsinh  
hc bc I  
Hsinh  
hc bc II  
Hsinh  
8321,3  
8321,3  
7862  
151,9  
263,43  
147,6  
50,6  
26,34  
49,2  
169,84  
333,43  
165,48  
56,61  
33,343  
55,16  
2
2,5  
2
0,99  
1
123  
121  
120  
0,98  
hc bc III  
Có nhiều nghiên cứu xử lý nước thải nuôi tôm được tiến hành, trong đó, nghiên cứu xử lý  
nước thải nuôi trồng thủy sản nước lợ của bể lọc sinh học hiếu khí có lớp đệm ngập nước của  
4+  
Phan Thị Hồng Ngân và Phạm Khắc Liệu có hiệu suất xử lý COD đạt 73,7%, xử lý NH -N đạt  
97,4% [13]. Theo Natella và Amit, xử lý nước thải nuôi tôm bằng công nghệ UASB giảm được 81%  
TSS và 98% COD [9]. Nghiên cứu xử lý nước thải nuôi tôm bằng lục bình (Eichhornia crassipes) của  
Lee và cs. cho thấy hiệu suất giảm từ 52,5% đến 100% theo thứ tự NO –N > NO N > TP > TAN >  
TN > TSS > RP > BOD > COD [8]. Theo Raj và cs., sử dụng vi khuẩn Bacillus trong xử lý nước thải  
nuôi tôm cho hiệu suất xử lý COD và N đạt 99% [15]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa thể áp  
104  
jos.hueuni.edu.vn  
Tập 127, Số 2A, 2018  
dụng để tái tuần hoàn nước thải nuôi tôm khi áp dụng với các thông số nước thải được trình bày  
Bảng 7 do nước sau xử lý chưa đạt Quy chuẩn chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt  
QCVN 08-MT:2015/BTNMT và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ  
QCVN 10-MT:2015/BTNMT.  
6
Kết luận  
Kết quả phân tích nước thải nuôi tôm cho thấy so với cột B, QCVN 40:2011/BTNMT, mẫu  
xả đáy định kỳ ao nuôi có chỉ tiêu TSS vượt 1,9 lần, coliform vượt 3,8 lần; mẫu xả vệ sinh ao hồ  
cuối vụ nuôi có thông số BOD5 vượt 2,4 lần, COD vượt 1,3 lần, TSS vượt 10,65 lần, Coliform  
vượt 5,6 lần; riêng mẫu xả cuối vụ thu hoạch, tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho  
phép theo QCVN 40:2011/BTNMT và QCVN 02-19:2014/BNNPTNT. Căn cứ vào kết quả hiện  
trạng môi trường nước thải, nhóm tác giả đề xuất áp dụng công nghệ hồ sinh học thả cá và rong  
sụn để xử lý nước thải nuôi tôm, phục vụ nhu cầu cấp nước ao nuôi trong mô hình nuôi tuần  
hoàn khép kín. Hệ thống xử lý bao gồm: Hồ bậc I – Hồ lắng tùy tiện (Nuôi cá rô phi); Hồ bậc II  
– Hồ hiếu khí (Nuôi cá đối kết hợp rong sụn); Hồ bậc III – Hồ lắng tùy tiện (Thả cá đối). Kết quả  
tính toán cho thấy nước thải sau khi xử lý có TSS là 0,18 mg/L; BOD5 là 0,16 mg/L; COD là 2,9  
+
mg/L; NH4 -N là 0,0346 mg/L; Coliform là 1,525 MPN/100 mL, đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT  
Quy chun kthut Quc gia vChất lượng nước mặt và QCVN 10-MT:2015/BTNMT Quy  
chun kthut Quc gia vChất lượng nưc bin ven bờ để cp tuần hoàn lại ao nuôi.  
Tài liệu tham kho  
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Tài liệu hướng dẫn Kỹ thuật bố trí, thiết kế, vận hành hệ  
thống cấp thoát và xử lý nước cho nuôi tôm thẻ chân trắng, Hà Nội.  
2. Chi cục Thủy sản – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2018), Báo cáo diện tích và  
sản lượng nuôi tôm tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012–2017.  
3. Đặng Thị Cẩm Nhung (2016), Xử lý nước thải nuôi tôm công nghiệp, Tạp chí Thông tin Khoa học & Công  
nghệ, STINFO (ISSN 1859–2651), (4), 26–29.  
4. Dimitri X., Lều Thọ Bách, Wang C., Han B. (2013), Xử lý nước thải chi phí thấp, Nxb. Xây dựng, Hà Nội.  
5. Hefni E., Widyatmoko, Bagus A. U., Niken T. P. (2018), Amonia and orthophosphate removal of tilap-  
ia cultivation wastewater with Vetiveria zizanioides, Journal of King Saud University Science, S1018–  
3647(18)303203.  
cập ngày 31/5/2018).  
7. Lâm Minh Triết (2008), Xử lý nước thải đô thị & công nghiệp, Nxb. Đại học quốc gia Hồ Chí Minh.  
8. Lee N., Berundang G., Ling T. Y. (2010), Short Term Treatment of Shrimp Aquaculture Wastewater us-  
ing Water Hyacinth (Eichhornia crassipes), World Applied Sciences Journal 8 (9): 11501156, ISSN 1818–  
4952.  
9. Natella M., Amit G. (2013), Use of UASB reactors for brackish aquaculture sludge digestion under dif-  
ferent conditions, Water Research 47, 2843 2850.  
105  
Nguyễn Thị Hoài Giang và Hoàng Thị Quyên  
Tập 127, Số 2A, 2018  
10. Nguyen Q. L., Bolan N., Kumar M. (2016), Screening three finish species for their Potential in Removing  
Organic Matter from the Effluent of White Leg Shrimps (Litopenaeus vannamei) Farming, Tropicultura, NS,  
8697.  
11. Nguyen Quang Lich (2014), Integrated wastewater treatment: The management of pollutant discharge from  
intensive shrimp culture at tam giang lagoon, Thua Thien Hue province, Vietnam, University of South Aus-  
tralia.  
12. Phạm Khắc Liệu (2011), Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm  
vùng nuôi tôm trên cát ven biển tỉnh Quảng Tr, Sở Tài nguyên môi trường tình Quảng Trị, Quảng Trị.  
13. Phan Thị Hồng Ngân, Phạm Khắc Liệu (2012), Đánh giá khả năng xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản  
nước lợ của bể lọc sinh học hiếu khí có lớp đệm ngập nước, Tạp chí khoa học – Đại học Huế, 74b (5), 113–  
122.  
14. Phòng Địa chính – Nông nghiệp xã Vĩnh Thạch, UBND xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng  
Trị. (2018), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Vĩnh Thạch năm 2015, 2016, 2017.  
15. Raj B., Clayton K., Angie C. (2015), Use of Bacillus consortium in waste digestion and pathogen con-  
trol in shrimp aquaculture, International Biodeterioration & Biodegradation, 16.  
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo hiện trạng và giải pháp phát triển  
nuôi tôm tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, Quảng Trị.  
17. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị (2008), Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án nuôi tôm  
thẻ chân trắng thương phầm tại xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Trung tâm phân tích Đại  
học Huế.  
18. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo giám sát môi trường định kỳ đợt 1 năm 2017  
tại cơ sở nuôi tôm Nguyễn Xuân Công, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.  
19. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo giám sát môi trường định kỳ đợt 2 năm 2017  
tại cơ sở nuôi tôm Nguyễn Xuân Công, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.  
106  
jos.hueuni.edu.vn  
Tập 127, Số 2A, 2018  
WHITE-LEG SHRIMP WASTEWATER TREATMENT BY  
COMBINING BIOLOGICAL PONDS SYSTEM WITH FISHES,  
OYSTERS AND SEAWEEDS  
Nguyen Thi Hoai Giang*, Hoang Thi Quyen  
Hue University Quang Tri Branch, Dien Bien Phu St., Dong Ha, Quang Tri, Vietnam  
Abstract. White-leg shrimp is the main produce of shrimp industry development orientation  
in Quang Tri province. The white-leg shrimp production started in 2005, and ever since it  
has developed significantly. However, the high profit and rapid development of shrimp aq-  
uaculture have been followed by unwarranted management of water resources, which has  
resulted in the large-scale discharge of effluent into the environment. This report shows the  
research results on the shrimp culture in Vinh Thach commune, Vinh Linh district, Quang  
Tri province and the current status of shrimp wastewater environment at three periods:  
pond bottoms’ drainage, the end of harvesting, and pond cleaning. On the basis of the re-  
search results, it is proposed to add tilapia, mullets and seaweeds to the pond to treat  
shrimp wastewater with the purpose of recycling the water, opening up a feasible treatment  
for shrimp farms in Quang Tri province.  
Keywords: mullet, seaweed, tilapia, biological pond, seaweed, Quang Tri, white-leg shrimp,  
wastewater treatment  
107  
pdf 13 trang yennguyen 20/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Xử lý nước thải nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm bằng hệ thống hồ sinh học kết hợp thả cá, rong sụn và sò ở xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxu_ly_nuoc_thai_nuoi_tom_the_chan_trang_thuong_pham_bang_he.pdf