Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch1790)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
ẢNH HƯỞNG CỦA SELEN HỮU CƠ LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ
SỐNG, THÀNH PHẦN SINH HÓA VÀ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH CỦA
CÁ CHẼM (Lates calcarifer Bloch1790)
TRẦN ĐỨC DIỄN (1), HUỲNH MINH SANG (2), LÊ MINH HOÀNG (3)
I. MỞ ĐẦU
Selen (Se) là một nguyên tố vi lượng cần thiết trong chế độ dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng, phát triển và chức năng sinh lý của cá (Hilton và cs, 1980; Bell và cs,
1985; Wang và Lovell, 1997). Se là một thành phần của men glutathione peroxidase,
tham gia xúc tác các phản ứng bảo vệ màng tế bào khỏi bị hư hại do quá trình oxy
hóa (Rotruck và cs, 1973). Vai trò quan trọng nhất của Se là chống oxy hóa. Đặc
biệt, Se dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽ với enzyme glutathione
peroxidase ở bốn vị trí hoạt động. Enzyme này đảm nhiệm vai trò chính yếu trong
việc bảo vệ cơ thể chống các gốc tự do và tổn thương oxy hóa. Bên cạnh đó, bản
thân Se cũng là một chất oxy hóa rất mạnh và có liên quan đến sự tổng hợp hormone
tuyến giáp. Cá có thể hấp thu Se từ môi trường nước và thức ăn. Đối với các loài cá
sử dụng thức ăn công nghiệp có thành phần chính là ngũ cốc và các hạt có dầu như
thức ăn cho cá da trơn, cá rô phi, cá chẽm... sẽ bị thiếu Se. Do đó, việc bổ sung Se là
cần thiết cho các đối tượng này. Hiện nay, hình thức phổ biến nhất để bổ sung Se
vào khẩu phần ăn cho cá nuôi là Se vô cơ (natri selenit và natri selenat). Tuy nhiên,
việc sử dụng Se hữu cơ (OS) như selenomethionine và selenoyeast để cải thiện
lượng Se đã được kiểm chứng vì chúng có hoạt tính cao hơn so với các dạng vô cơ
(Bell và Cowey, 1989; Lorentzen và cs, 1994; Wang và Lovell, 1997; Mahan, 1999;
Schram và cs, 2008).
Cá chẽm (L. calcarifer) là loài có giá trị kinh tế quan trọng, được nuôi thương
phẩm nhiều ở các nước: Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Đài Loan, Việt
Nam…. Tuy nhiên, dịch bệnh đã và đang ảnh hưởng rất lớn tới nghề nuôi trồng thủy
sản nói chung và nghề nuôi cá chẽm nói riêng. Sự suy thoái môi trường, sự gia tăng
các tác nhân gây bệnh trong môi trường kín như ao, lồng và nuôi với mật độ cao để
tăng năng suất trên một đơn vị diện tích ảnh hưởng đến sức khỏe và làm tăng tính
nhạy cảm với tác nhân gây bệnh của các đối tượng nuôi. Một trong những bệnh gây
thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá chẽm là bệnh Vibriosis. Trong đó vi khuẩn Vibiro
parahaemolyticus là một trong những tác nhân chính gây bệnh Vibriosis trên đối
tượng này (Campbell, 1995; Cheng và cs, 2005). Do đó, việc nghiên cứu nhằm tăng
khả năng kháng bệnh và giảm sử dụng kháng sinh và hóa chất trong nghề nuôi cá
chẽm nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung là rất cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hàm lượng Se hữu cơ thích hợp bổ sung vào
thức ăn nhằm nâng cao tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, chất lượng thịt, khả năng
kháng bệnh của cá chẽm, Lates calcarifer (Bloch 1790).
40
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
Nghiên cứu khoa học công nghệ
II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hệ thống lồng thí nghiệm
Hệ thống lồng thí nghiệm gồm 12 lồng nuôi, kích thước (0,8m x 0,8m x 1m),
mắt lưới (0,01 m x 0,01 m) đặt trong bể xi măng (120 m3, 15 m x 4 m x 2 m). Trong
bể xi măng, kết hợp nuôi rong nho (Caulerpa lentillifera) và thay nước hàng ngày từ
20 - 40%. Hệ thống lồng được sục khí liên tục.
2.2. Cá thí nghiệm
Cá chẽm giai đoạn giống được mua từ trại giống Lương Sơn, Nha Trang vận
chuyển đến Viện Hải Dương học. Phân cá vào các lồng thí nghiệm, nuôi thích nghi
và thuần dưỡng bằng thức ăn công nghiệp trong vòng 7 ngày. Trong quá trình thuần
dưỡng, cá được cho ăn một ngày 2 lần vào lúc 8h00 và 17h00.
2.3. Thức ăn thí nghiệm
Thành phần thức ăn cho cá bao gồm: Bột cá, bột mực, bột tôm, bột đậu nành,
dầu mực, dầu đậu nành, vitamin premix, khoáng premix và một số chất phụ gia
khác. Thức ăn được chế biến tương ứng với 4 nghiệm thức được bổ sung hàm lượng
Sel-plex (Sản phẩm của công ty Alltech, USA có thành phần chính là Se hữu cơ)
khác nhau: 0,0 ppt (đối chứng); 0,3 ppt; 0,5 ppt; 0,7 ppt (ppt = g Sel-plex/kg thức
ăn) (bảng 1).
Bảng 1. Thành phần (%) nguyên liệu chế biến thức ăn cho cá chẽm
theo trọng lượng khô
Công thức thức ăn
Thành phần nguyên liệu
(%)
0,0 ppt
0,3 ppt
42
10
5
0,5 ppt
42
10
5
0,7 ppt
42
10
5
Bột cá
Bột đậu nành
Bột mực
42
10
5
Bột tôm
10
3
10
3
10
3
10
3
Dầu cá
Vitamin premix
Khoáng premix
Cám gạo
1
1
1
1
1
1
1
1
16
3
16
3
16
3
16
3
α-Cellulose
Carboxy-methyl-cellulose
Chất kết dính (Hồ tinh bột)
Sel-Plex®
1
1
1
1
8
7,97
0,03
100
7,95
0,05
100
7,3
0,07
100
0,0
100
Tổng cộng (%)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
41
Nghiên cứu khoa học công nghệ
2.4. Bố trí thí nghiệm
Cá chẽm sau khi nuôi thích nghi và nuôi thuần dưỡng có trọng lượng trung bình
13,96 ± 0,25 g được phân bố ngẫu nhiên vào 12 lồng thí nghiệm, mật độ 30 con/lồng.
Từng nhóm 3 lồng được chọn ngẫu nhiên và được cho ăn 1 trong 4 loại thức ăn có các
hàm lượng Sel-plex bổ sung khác nhau và được nuôi trong 50 ngày. Cá được cho ăn
một ngày 2 lần vào lúc 8h và 17h với khẩu phần 5% trọng lượng cơ thể, sau đó tăng
lên 10% kể từ ngày nuôi thứ 10. Tiến hành vệ sinh lồng 5 ngày một lần. Các thông số
+
môi trường nước như nhiệt độ, pH, độ mặn, DO, NH3, NH4 , NO2 được kiểm tra hàng
+
ngày bằng máy đo nhiệt độ, pH, độ mặn, DO, test thử NH3, NH4 , NO2 và duy trì
trong ngưỡng thích nghi của cá. Tỷ lệ sống, khối lượng của cá được xác định sau 10,
20, 30, 40 và 50 ngày. Thành phần sinh hóa của cơ thịt cá (protein, tro, độ ẩm) và các
chỉ số huyết học bao gồm: Tổng số tế bào máu (THC), tỷ lệ phần trăm bạch cầu đơn
nhân, tế bào lympho và bạch cầu trung tính sẽ được xác định vào ngày thứ 50.
Sau khi thu mẫu để xác định các thông số tăng trưởng và chỉ số huyết học ở
ngày thứ 50, cá trong mỗi lồng được duy trì ở mật độ 10 con/lồng và tiến hành kiểm
tra khả năng chịu đựng khi tiếp xúc với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh
Vibriosis. Tiêm vào cơ 0,2 ml dịch khuẩn/con, nồng độ 106 cfu/ml (Nguồn vi khuẩn
được lấy từ Phòng Nghiên cứu bệnh và môi trường, Trung tâm Quốc gia giống Hải
sản miền Trung, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III). Sau 10 ngày, tính tỷ lệ
biểu hiện bệnh Vibriosis, tỷ lệ chết tích lũy. Các chỉ số huyết học bao gồm THC, tỷ
lệ phần trăm bạch cầu đơn nhân, tế bào lympho và bạch cầu trung tính được xác
định sau 3 ngày cảm nhiễm vi khuẩn.
2.5. Thu thập và xử lý số liệu
Các chỉ tiêu môi trường:
- Nhiệt độ (oC), pH, độ mặn (‰), oxy hòa tan (mg/l) được xác định bằng máy
HANNA (2 lần/ngày vào lúc 8h và 14h)
-
+
-
+
- NH3 , NH4 xác định bằng test thử NH3 , NH4 (1 lần/ngày vào lúc 8h).
- NO2 xác định bằng test thử NO2 (1 lần/ngày vào lúc 8h).
Khối lượng và chiều dài cá: Cá trong mỗi lồng sẽ được đếm, đo chiều dài và
khối lượng (10 ngày/lần). Để xác định tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng.
- Chiều dài của cá được xác định bằng giấy kỹ thuật và thước có độ chính xác 1mm.
- Khối lượng cá được xác định bằng cân điện tử SHIMADZU AW 220
(LabCommerce Inc, USA) có độ chính xác 0,1 g.
Các công thức tính:
Nt
ln L2 − ln L1
t2 − t1
S(%) =
×100
;
SGRL (%/ ngày) =
×100
We −Ws
No
lnW2 − lnW
1
SGRW (% / ngày) =
×100 ; AWG(g/tuần)=
t2 −t1
Nw
42
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
Nghiên cứu khoa học công nghệ
trong
đó:
S - t
ỷ
l
ệ
s
ố
ng (%)
cá thí nghi
cá thí nghiệ
Nt - s
ố
ệm
ở
th
m ban đầu (con)
ng trưởng đặc tr ng v
ng trưởng đặc tr
u dài c a cá tương
W1, W2 - kh i lượng cá tương
t1, t2 - th i gian o l n trước và l
AWG - m c t ng kh i lượng trung bình hàng tu
i lượng cá khi k t thúc thí nghi
i lượng cá khi b đầu thí nghi
m tính theo tu
Thành phần cơ thịt cá: Các ch tiêu protein, tro, và độ ẩ
ngày th 50 c a thí nghi m.
ời điểm t (con)
N0 - s
ố
SGRL- t
ố
c
độ
t
ă
ư
ề
chi
ề
u dài (%/ngày)
SGRW - t
ố
c
độ
t
ă
ư
ng v
ề
kh
ối lượng (%/ngày)
L1, L2 - chi
ề
ủ
ứ
ng
ng
n sau (ngày)
ở
th
ời
đ
i
ểm t1, t2 (cm)
ố
ứ
ở
th
ời
đ
i
ể
m t1, t2 (g)
ờ
đ
ầ
ầ
ứ
ă
ố
ần
We - kh
ố
ố
ế
ệm
Ws - kh
ắt
ệm
Nw - th
ờ
i gian thí nghi
ệ
ần
ỉ
m
được phân tích vào
ng phương pháp Kjeldahl s ng h
u trong lò nung
5500C
ứ
ủ
ệ
- Hàm lượng protein thô được xác định b
ằ
ử
d
ụ
ệ
thống Auto Kjeldahl System.
- Hàm lượng tro được xác định b
ằ
ng cách nung m
ẫ
ở
trong vòng 4 gi
ờ.
-
Độ ẩ được xác định b
m
ằng cách sấy mẫu ở ờ.
1050C trong vòng 24 gi
Thành phần hóa sinh của thức ăn (protein thô, lipit thô, tro và chất xơ)
:
Được phân tích theo phương pháp của AOAC (2005) t
ại phòng Địa hóa, Viện Hải
D
ương H c.
ọ
Xử lý số liệu:
Windows để lý s
ANOVA) để đánh giá
sinh lý c a cá ch m gi
tích phương sai (Post Hoc Test) b
Difference (LSD) v độ tin c y 95%.
S
ố
ử
d
ụ
u. S
ng ph
ầ
d
n mề
ụ
m Microsoft Office Excel và SPSS 18.0 for
x
ử
li
ệ
ử
ng phân tích phương sai m
a Sel-plex đến t ng trưởng, t
ng. So sánh s sai khác c a các giá tr
ng phương pháp ki định Least Significant
ột yếu t
ố
(one-way
ả
ố
nh hưởng c
ủ
ă
ỷ
l
ệ
số
ng, chỉ số
ủ
ẽ
ự
ủ
ị trung bình sau phân
ằ
ểm
ớ
i
ậ
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện môi trường nuôi
Trong quá trình nuôi thí nghi
ệ
m, các y
ế
u t
ố
môi trường nước dao động không
m (b ng 2).
l
ớ
n, phù h p cho sinh trưởng và phát tri
ợ
ển củ
a cá ch
ẽ
ả
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
43
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Bảng 2. Các yếu t
ố
môi trường trong thời gian nuôi thí nghiệm
Yếu tố môi trường
Độ mặn
+
-
DO
NH3/NH4
(mg/l)
NO2
Nhiệt độ (oC)
pH
(‰)
28 35
(7,6 0,25) (32,7 0,14) (5,86 0,27)
(mg/l)
(mg/l)
25−30*
7,5
−
7,8
−
>5
< 1
< 1
(28,6 0,34)**
Ghi chú: * : Kho
3.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm
Thành ph n và hàm lượng dinh dưỡng trong th
phù h p v i s phát tri n c a các đối tượng này. Không có s
ph n dinh dưỡng c n gi a các lo i th n có b sung hàm lượng Sel-plex khác
nhau (b ng 3).
ảng dao động; **: Trung bình ± sai số chuẩn
ầ
ứ
c
ăn thí nghi
ệ
m cho cá ch
ẽm
ợ
ớ
ự
ể
ủ
ự
sai khác về
thành
ầ
ơ
bả
ữ
ạ
ức
ă
ổ
ả
Bảng 3. Thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thức ăn của cá chẽm
Thành phần và
hàm lượng
dinh dưỡng
Thức ăn
0,0 ppt
44,35 ± 0,44 44,27 ± 0,32 44,21 ± 0,26 44,35 ± 0,24
9,26 ± 0,16 9,21 ± 0,36 9,17 ± 0,15 9,26 ± 0,39
11,73 ± 0,08 11,69 ± 0,24 11,65 ± 0,16 11,70 ± 0,27
0,3 ppt
0,5 ppt
0,7 ppt
Protein thô (%)
Lipid thô (%)
Tro (%)
Chất xơ thô (%) 10,08 ± 0,37 10,10 ± 0,45 10,09 ± 0,14 10,11 ± 0,23
S
ố
li
Giá tr
thô kho ng 9%, tro kho
3.3. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống
Ch ng trưởng và t ng c a cá ch
ng 4. Cá được cho n b sung Sel-plex
0,7ppt có t ng cao nh t 96,7 ± 1,93 % và 96,7 ± 3,33 %. (P > 0,05). Kh
ượng trung bình cao nh đạ đượ cá được cho n th n có b sung 0,5 ppt
(69,0 ± 0,83 g), và cá nuôi b ng th đối ch ng có kh i lượng th p nh
63,3±0,69 g (P < 0,05). Chi u dài trung bình cao nh đạ đượ cá được cho
th n có b sung 0,3 ppt (17,23 ± 0,127 cm) và cá nuôi b ng th đối ch ng có
u dài th p nh t 16,63 ± 0,133 cm (P < 0,05).
ệ
u trình bày trên b
dinh dưỡng c a th
ng 11,5%, ch
ả
ng là giá tr
n thí nghi
t x thô kho
ị
trung bình ± sai s
m: T protein thô kho
ng 10%.
ố chuẩn.
ị
ủ
ức
ă
ệ
ỷ
l
ệ
ảng 44%, lipid
ả
ả
ấ
ơ
ả
ỉ
số
t
ă
ỷ
l
ệ
số
ủ
ẽm sau 50 ngày thí nghi
ệm được thể
hi
ệ
n
ở
b
ả
ăn thứ
c
ă
ổ
ở
hàm lượng 0,5 ppt và
ỷ
l
ệ
số
ấ
ối
l
ất
t
c
ở
ă
ứ
c
ă
ổ
ằ
ức
ăn
ứ
ố
ấ
ất
ề
ất
t
c
ở
ăn
ứ
c
ă
ổ
ằ
ức
ăn
ứ
chi
ề
ấ
ấ
44
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Bảng 4.
T
ỷ
l
ệ
số
ng và t
ă
ng truởng của cá chẽm sau 50 ngày thí nghiệm
Thông số
0,0 ppt
0,3 ppt
0,5 ppt
0,7 ppt
Tỷ lệ sống (%)
Khối lượng (g)
Chiều dài (cm)
93,3 ± 1,93a
63,3 ± 0,69a
92,2 ± 2,94a
68,8 ± 1,41b
96,7 ± 1,93a
69,0 ± 0,83b
96,7 ± 3,33a
66,6 ± 1,89ab
17,00 ± 0,058b
16,63 ± 0,133a 17,23 ± 0,127b 17,23 ± 0,088b
SGRw(%/ngày) 3,083 ± 0,0233a 3,257 ± 0,0418b 3,260 ± 0,0231b 3,187 ± 0,0555ab
SGRL(%/ngày) 1,037 ± 0,0167a 1,110 ± 0,0153b 1,110 ± 0,0116b 1,080 ± 0,0058b
AWG (g/tuần)
7,05 ± 0,097a
7,83 ± 0,200b
7,86 ± 0,118b
7,53 ± 0,271ab
Số
li u trình bày trên b
ệ
ả
ng là giá tr
ị
trung bình ± sai s chu
ố
ẩn. Số liệu cùng
hàng có các ch cái khác nhau th
ữ
ể
hi
ện sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
T
ố
c
độ ng trưởng đặc tr ng v
t
ă
ư
ề
kh
ố
i lượng SGRw cao nh
p nh
ng trưởng đặc tr ng v
hàm lượng 0,3 ppt (1,110 ± 0,0153 %/ngày)
c t ng kh
sung Sel-plex
ng (7,05 ± 0,097
ấ
t
ở
ở
ề
cá cho
lô đối ch
chi u dài SGRL
ă
n th
ức
ă
n b
(3,083±0,0233 %/ngày) (P < 0,05). T
cao nh lô th n b sung Sel-plex
và th p nh lô đối ch
ượng trung bình hàng tu
ổ
sung 0,5 ppt (3,260 ± 0,0231 %/ngày) và th
ấ
ất
ứng
ố
c
độ
t
ă
ư
ề
ấ
t
ở
ứ
c
ă
ổ
ở
ấ
ất
ở
ứng (1,037 ± 0,0167 %/ngày) (P < 0,05). M
ứ
ă
ối
l
v
g/tu
ầ
n AWG c
i hàm lượng 0,5 ppt (7,86 ± 0,118 g/tu
n) (P < 0,05) (b ng 4).
ũ
ng cao nh
ấ
t
ở
cá
ă
ở
n th
ức ăn bổ
lô đối chứ
ớ
ầ
n), th
ấp nh
ất
ầ
ả
Nh y, t ng trưởng v
n có b sung hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg th
3.4. Thành phần sinh hóa của cá chẽm
Sau 50 ngày thí nghi m, độ ẩm th p nh t trong c
0,5 ppt ch có 76,41 ± 0,195%, cao nh lô b sung 0,7 ppt t
(P>0,05). Ch protein thô cao nh t trong c th t cá n th n b
19,55 ± 0,275% và th p nh lô b sung 0,7 ppt là 18,52 ± 0,121% (P < 0,05). T
tro trong c th t cá th p nh ở ở lô 0,3 ppt là 1,267 ± 0,0120%, và cao nh t c ng
lô đối ch ng 1,337 ± 0,0088% (P < 0,05) (b ng 5).
Bảng 5. Hàm lượng độ ẩm, protein thô, tro (%) c a cá ch
i lượng tươi)
ư
vậ
ă
ề
khối lượng của cá ch
ẽm cao nhất (69,0 ± 0,83 g) khi
ăn thức
ă
ổ
ức ăn (P < 0,05).
ệ
ấ
ấ
ấ
ơ
thị
t cá
ă
n th
i 77,07 ± 0,189%
sung 0,5 ppt đạ
ức ăn lô bổ sung
ỉ
t
ở
ổ
ị
ớ
ổ
ỉ
số
ấ
ơ
ă
ức
ă
t
ấ
ất
ở
ổ
ỷ
l
ệ
ơ
ị
ấ
ất
ấ
ũ
ở
ứ
ả
ủ
ẽm sau 50 ngày thí nghiệm
(tính theo kh
ố
Hàm lượng (%)
Protein thô
18,69 ± 0,207ab
19,27 ± 0,158bc
19,55 ± 0,275c
18,52 ± 0,121a
Nghiệm thức
Độ ẩm
Tro
0,0 ppt
0,3 ppt
0,5 ppt
0,7 ppt
76,91 ± 0,122a
76,89 ± 0,286a
76,41 ± 0,195a
77,07 ± 0,189a
1,337 ± 0,0088a
1,267 ± 0,0120b
1,290 ± 0,0058b
1,270 ± 0,0208b
Số
li
ệ
u trình bày trên b
ả
ng là giá tr
ị
trung bình ± sai s
ố
chuẩn. Số
li
ệu cùng
cộ
t có các ch
ữ
cái khác nhau th
ể
hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
45
Nghiên cứu khoa học công nghệ
K
ủ
ế
t qu
a cá ch
protein thô cao nh
ả
nghiên c
m. Cá
t và độ ẩm th
ứ
ă
u cho th
n th n b
p nh
ấ
y b
sung OS v
t trong cơ ị
ổ
sung Se vào th
i hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg có t
th t cá (P < 0,05).
ức ăn đã cải thiện thành phần sinh
hóa c
ẽ
ứ
c
ă
ổ
ớ
ỷ lệ
ấ
ấ
ấ
3.5. Các chỉ số huyết học
Sau 50 ngày thí nghi m, THC
11,4 tri u TB/ml, th p nh lô đối ch
a nhân trung tính (Neutrophil) có t
p nh lô 0,3 ppt 0,163 ± 0,0033% (P < 0,05). B
cao nh lô cá n th n có b sung 0,7 ppt chi m 0,177 ± 0,0033% và th
n th sung 0,3 ppt ch chi m 0,150 ± 0,0058% (P < 0,05). T
ng cao nh lô cá n th n có b sung 0,7 ppt chi
lô đối ch ng ch chi m 1,643 ± 0,0067 % nh ng không có s
t th ng kê (P > 0,05) (b ng 6).
Bảng 6. THC và t (%) các lo i b ch c
ệ
ở
cá
ng 2562 ± 5,7 tri
n nh lô 0,7 ppt 0,197 ± 0,0033%,
ch c đơn nhân (Monocyte)
ă
n th
ứ
c
ă
n b
ổ
sung 0,5 ppt cao nh
ấ
t 2746 ±
ệ
ấ
ất
ở
ứ
ệu TB/ml (P < 0,05). B
ạch
c
th
ầ
ấ
u
đ
ỷ
l
ệ
l
ớ
ất ở
ấ
t
ở
ă
ở
ạ
ầu
ấ
t
ă
ứ
c
ă
ổ
ế
ấp nhất
ở
cá
ă
ứ
c
n có b
ổ
ỉ
ế
ế
bào
Lymphocyte c
và th p nh
ý ngh a v
ũ
ấ
t
ở
ă
ế
ức
ă
ổ
ếm 1,717±0,0145%
ấ
ĩ
ấ
t
ở
ặ
ứ
ỉ
ư
ự
sai khác có
ề
m
ố
ả
ỷ
l
ệ
ạ
ạ
ầu của cá chẽm sau 50 ngày s
ử
dụng
thức
ăn có hàm lượng OS khác nhau và sau khi cảm nhiễm vi khuẩn 3 ngày
Thời
gian
Thông số
0,0 ppt
0,3 ppt
0,5 ppt
0,7 ppt
THC
(106/ml)
Neutrophil
(%)
Monocyte
(%)
2562 ± 5,7a
2691 ± 6,2b
2746 ± 11,4c
2714 ± 9,5b
Sau 50 0,173 ± 0,0033a 0,163 ± 0,0033a 0,187 ± 0,0033b 0,197 ± 0,0033b
ngày thí
0,153 ± 0,0033a 0,150 ± 0,0058a 0,173 ± 0,0033b 0,177 ± 0,0033b
nghiệm
Lymphocyt
(%)
1,643 ± 0,0067a 1,653 ± 0,0176a 1,693 ± 0,0426a 1,717 ± 0,0145a
THC
3040 ± 43,1a
3225 ± 55,2b
3398 ± 19,9c
3357 ± 24,8c
(106/ml)
Neutrophil
(%)
Cảm
nhiễm vi
khuẩn
3,217 ± 0,0240a 3,173 ± 0,050a 3,763 ± 0,0670b 3,613 ± 0,0318c
2,873 ± 0,0437a 3,090 ± 0,040b 3,267 ± 0,0233c 3,170 ± 0,026bc
20,51 ± 0,300a 20,39 ± 0,109a 21,46 ± 0,334a 20,77 ± 0,572a
Monocyte
(%)
Lymphocyt
(%)
3 ngày
Số
li
ệ
u trình bày trên b
ả
ng là giá tr
ị
trung bình ± sai s chu
ố
ẩn. Số liệu cùng
hàng có các ch
ữ
cái khác nhau th
ể
hi n sai khác có ý ngh
ệ
ĩ
a thống kê (p < 0,05).
Sau khi c
bào máu đều cao h
sung 0,5 ppt cao nh
3040±43,1 tri u TB/ml (p < 0,05). T
n nh lô 0,5 ppt 3,763 ± 0,0670%, th
(P<0,05). B ch c đơn nhân (Monocyte) cao nh
ả
m nhi m vi khu
n so v
t 3398 ± 19,9 tri
% b
p nh
ễ
ẩn Vibrio parahaemolyticus 3 ngày, THC và tỷ lệ
các t
ế
ơ
ấ
ới trước lúc cảm nhi
ễm. THC
ở
lô cá
ăn thức
ăn có
bổ
ệu TB/ml, thấp nhất
ở
lô đối chứng
ệ
ỷ
l
ệ
ạ
ch c
ầ
t
u
ở
đ
a nhân trung tính (Neutrophil)
lô 0,3 ppt là 3,173 ± 0,050%
l
ớ
ất
ở
ấ
ấ
ạ
ầu
ấ
t
ở
lô cá
ăn thức ăn có bổ sung 0,5
ppt đạt 3,267±0,0233% và thấp nhất
ở
lô đối ch
ứ
ng ch
ỉ
chi m 2,873 ± 0,0437%
ế
46
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
Nghiên cứu khoa học công nghệ
(P<0,05). T
21,46±0,334% và th
20,39±0,109 % (P > 0,05) (b
ế
bào Lymphocyte cao nh
p nh lô cá
ng 6).
ấ
t
ở
lô cá
ă
n th
ứ
ổ
c
ă
n có b
ổ sung 0,5 ppt chiếm
ấ
ất
ở
ả
ăn th n có b
ức
ă
sung 0,3 ppt Sel-plex chỉ có
THC, bạch c
ầu
đa nhân trung tính và b
ạch c
ầu
đơn nhân đều cao nhất khi cá
ch
ẽ
m s ng th
ử
d
ụ
ức
ă
n có b sung 0,5 g Sel-plex/kg th
ổ
ứ
c
ă
n sau khi c m nhiễ
ả
m V.
paraheamolyticus 3 ngày (P < 0,05).
3.6. Tỷ lệ biểu hiện bệnh và tỷ lệ chết tích lũy của cá chẽm sau khi cảm
nhiễm Vibrio parahaemolyticus 10 ngày
T
ỷ
l
ệ
cá b
có 37 ± 3,3% (P < 0,05). T
ng lên t i 50 ± 5,8% và th
n b sung hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg th
ị
b
ệ
nh cao nh
ấ
t
ở
ỷ
p nh
lô đối ch
ch t tích l
lô 0,5 ppt ch
ứ
ng t
y sau 10 ngày c
có 7 ± 3,3% (P < 0,05). Cá
n có th i thi được t
n Vibrio parahaemolyticus
ớ
i 97 ± 3,3% và th
ấp nhất ở lô 0,5ppt
ch
ỉ
l
ệ
ế
ở
ũ
ũng cao nh
ấ
t
ở
lô đố
i
chứ
ớ
ấ
ất
ỉ
ăn
thứ
c
ă
ổ
ức
ă
ể
cả
ện
ỷ lệ
nhi
ễ
m b
ệ
nh, t
ỷ
l
ệ
sống khi ti
ếp xúc v
ớ
i vi khu
ẩ
ở
m
ật
độ
106 cfu/ml (hình 1).
140
TLB TLC
a
120
100
80
60
40
20
0
b
a
b
b
b
c
c
0,0 ppt
0,3 ppt
0,5 ppt
0,7 ppt
Hàm lượng Sel-plex bổ sung
Hình 1.
T
ỷ
l
ệ
cá b
vi khu
ị
b
ẩ
ệ
nh (TLB) và t
ỷ
l
ệ
ch
ế
t tích l
ũ
y (TLC) sau 10 ngày c
ả
m nhi
ễm
n Vibrio parahaemolyticus
ở mật
độ 106 cfu/ml
Các c
ộ
t là giá tr
ị
trung bình ± sai s
ố
chu
ẩ
n. Các ch cái khác nhau ở các cột
ữ
thể
hi
ệ
n sai khác có ý ngh
ĩ
a th ng kê (P <0,05)
ố
Nh
ữ
ng nghiên c
ứ
ỏ
u trướ ây cho th y hi
e c a các đối tượng th
ng. Hàm lượng OS phù h p b
được báo cáo nh : Cá rô phi Oreochromis niloticus là 0,5 ppt Sel-plex (5,54 mg
Se/kg) (Mohsen Abdel-Tawwab và cs, 2008), cá trê phi Clarias gariepinus là 0,3 ppt
Sel-plex (3,67 mg Se/kg) (Mohsen Abdel-Tawwab và cs, 2007), cá h i vân
Oncorhynchus mykiss là 8 mg Se/kg (Se được b sung t Sel-plex) (Sebastien A.
Rider và cs, 2009), trên tôm th chân tr ng Penaeus vannamei là 0,3 mg Se/kg (Se
được b sung t Sel-plex) (Kallaya Sritunyakucksana và cs, 2011).
c
đ
ấ
ệ
ủ
u qu
y s n ph
sung vào th
ả
c
ủ
ụ
a Se h
thu c vào loài, li
n c a m
ữ
u c
ơ
lên t
ỷ
ề
l
ệ
s
ố
ng,
u lượng
ột số loài
t
ă
ng trưởng và s
ứ
c kh
ủ
ả
ộ
và th i gian s
ờ
ử
dụ
ợ
ổ
ức
ă
ủ
đ
ã
ư
ồ
ổ
ừ
ẻ
ắ
ổ
ừ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
47
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Nghiên c
plex. Tham kh
2008): M i tương quan hàm lượng OS (g/kg) b
th n là: Se (mg/kg) = 9 x OS (g/kg) + 1,04. V
n tương ng v i 5,54 mg Se/kg th n.
ứ
u này v
ẫ
n ch
ư
a xác định hàm lượng Se trong th
a Mohsen Abdel-Tawwab và c
sung và hàm lượng Se (mg) trong
i hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg th
ứ
c
ă
n có b
ổ
sung Sel-
ảo t t qu
ừ
kế
ả
phân tích c
ủ
ộng s
ự
(2007,
ố
ổ
ớ
ức
ă
ức
ă
ứ
ớ
ức ă
IV. KẾT LUẬN
1. K t qu nghiên c
n cho cá ch m Lates calcarifer (Bloch 1790) là 0,5 g Sel-plex/kg th
n).
sung Se
độ ẩm trong c
i vi khu n Vibrio parahaemolyticus
ế
ả
ứu cho thấy hàm lượng Se hữu cơ bổ sung thích hợp vào
th
ức
ă
ẽ
ức ă
ức ăn
(5,54 mg Se/kg th
2. Vi c b
thô, gi
ệ
ổ
đ
ã c
ị
ả
i thi
ệ
n t
ng THC và t
độ 106 cfu/ml.
ố
c
độ
t
ă
ng trưởng, làm t
ă
ng thành ph
ầ
n protein
ảm
ơ
th t cá, t
ă
ă
ng kh ng ch
ả
n
ă
ố
ng ch u khi tiế
ị
p xúc
vớ
ẩ
ở mật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hòa, Bùi Quang T , Nguy n H u D ng, Nguy
n, NXB Nông nghi p, Tp HCM, 2004.
1. Đỗ Th
ị
ề
ệ
ễ
ữ
ũ
ễn Thị Muội, Bệnh học
th y s
ủ
ả
2. AOAC (Association of Official Analytical Chemists), AOAC (Association of
Official Analytical Chemists), Official Methods of Analysis of the Association
of Official Analytical Chemists, Association of Official Analytical chemists,
Arlington, VA, 2005.
3. Bell G.J., Cowey C.B., Digestibility and bioavailability of dietary selenium
from fishmeal, selenite, selenomethionine and selenocysteine in Atlantic
salmon (Salmosalar), Aquaculture, 1989, 81, 61 -68.
4.
Bell J.G., Cowey C.B., Adron J.W., Shank S A.M., Some effects of vitamin E
and selenium deprivation on tissue enzyme levels and indices of tissue
peroxidation in rainbow trout (Salmo gairdneri), Br. J. Nutr, 1985, 53, 149-157.
5. Campbell T.W., Avian Hematology and Cytology, Iowa State University Press,
Ames, 1995.
6. Cheng C., Wang L.U., Chen J.C., Efect of water temperature on the immune
response white shrimp Liptopenaeus vannamai to Vibrio anginolyticus, 2005,
Aquaculture 250, 592-601
7. Hilton J.W., P.V. Hodson and Slinger S.J., The requirement and toxicity of
selenium in rainbow trout (Salmo gairdneri), Journal of Nutrition, 1980, 110,
2527-2535.
48
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
Nghiên cứu khoa học công nghệ
8. Hilton J.W., Hodson P.V., Slinger S.J., Absorption, distribution, half-life and
possible routes of elimination of dietary selenium in juvenile rainbow trout
(Salmogairdneri), Comp. Biochem. Physiol., 1982, 4, 9-55.
9. Kallaya Sritunyakucksana et al, Organic selenium supplementation promotes
shrimp growth and disease reistance to Taura syndrome virus, 2011.
10. Lall S.P. and Bishop F.J., Studies on mineral and protein utilization by Atlantic
salmon (Salmo salar) grown in seawater, Fish. Mar. Serv. Tech. Rep., 1977,
688, 1-16.
11. Lall S.P., Minerals In: Fish Nutrition (J.E. Halver and R.W. Hardy, eds),
Academic Press, San Diego, CA, USA, 2003, p.260-308.
12. Lin Y.H. and Shiau S.Y., Dietary selenium requirement of grouper,
Epinephelus malabaricus, Aquaculture, 2005, 250, 356-363.
13. Lorentzen M., Maage A., Julshamn K., Effects of dietary selenite or
selenomethionine on tissue selenium levels of Atlantic salmon (Salmo salar),
Aquaculture, 1994, 121, 359-367.
14. Mohsen abdel-tawwab and Mohammed Wafeek, Response of nile tilapia,
oreochromis niloticus (L.) to environmental cadmium toxicity during organic
selenium supplementation, 2008.
15. Mohsen Abdel-Tawwab et al., Growth performance and physiological
response of African catfish, Clarias gariepinus (B.) fed organic selen prior to
the exposure to environmental copper toxicity, 2007.
16. Schram E.Z., Pedrero C., Cámara J.W., Van Der Heul1 and Luten J.B.,
Enrichment of African catfish with functional selen originating from garlic,
Aquaculture Research, 2007, 39, 850-860.
17. Sebastien A. Rider et al., Supra-nutritional dietary intake of selenite and selen
yeast in normal and stressed rainbow trout (Oncorhynchus mykiss):
Implications on selen status and health responses, 2009.
18. Wang C., Lovell R.T., Organic selensources, selenomethionine and
selenoyeast, have higher bioavailability than an inorganic selen source,
sodium selenite, in diets for channel catfish (Ictalurus punctatus), Aquaculture,
1997, 152, 223-234.
19. Wang C., Lovell R.T., Klesius P.H., Response to Edwardsiella ictaluri
challenge by channel cat fish fed organic and inorganic sources of selenium, J.
Aquat. Anim. Health, 1997, 9, 172 -179
20. Wang J.T., Liu Y.J., Tian L.X., Mai K.S., Du Z.Y., Wang Y. & Yang H.J.,
Eject of dietary lipid level on growth performance, lipid deposition, 2005.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
49
Nghiên cứu khoa học công nghệ
SUMMARY
THE EFFECT OF ORGANIC SELENIUM ON GROWTH, SURVIVAL RATIO
BIOCHEMISTRY COMPOSITION AND IMMUNOLOGICAL CAPACITY
OF ASIAN SEABASS (Lates calcarifer Bloch 1790)
To determine the appropriate content of organic selenium in food which can
improve biochemical and immune ability of Asian seabass (Lates calcarifer Bloch
1790), a number of fish fry fed in different diets containing Sel-plex supplement
concentrations of 0.0 (control), 0.3, 0.5, 0.7 g/kg respectively for 50 days are
studied. The research results show that the organic selenium supplementation of 0.5
g Sel-plex/ kg (5.54 mg Se/ kg) proves to be the most appropriate and can improve
growth rate, reduce the moisture in the muscles, increase crude protein content, total
blood cells THC and resistance to Vibrio parahaemolyticus density of 106 cfu/ml.
Từ khoá: Cá chẽm, selen hữu cơ, organic selenium
Nh
ậ
n bài ngày 22 tháng 5 n
ă
m 2013
Hoàn thi
ện ngày 18 tháng 6 năm 2013
(1) Trung tâm Nhi
(2) Vi
Hải Dương Học - Nha Trang
(3) Đại h
c Nha Trang
ệt đới Việt - Nga
ệ
n
ọ
50
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch1790)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- anh_huong_cua_selen_huu_co_len_sinh_truong_ty_le_song_thanh.pdf