Effect of fish density and feeding level on growth and survival rate of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) nursing from 21-day fry to fingerling

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
EFFECT OF FISH DENSITY AND FEEDING LEVEL ON GROWTH AND  
SURVIVAL RATE OF STRIPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus)  
NURSING FROM 21-DAY FRY TO FINGERLING  
Nguyen Van Sang1, Nguyen The Vuong2  
ABSTRACT  
This study determines optimal stocking density and feeding level for best survival rate and growth  
rate for fingerling nursed from 21-day fry. 21-day fry was assigned in 3-m2 hapa fixed in one earth-  
ern pond. Six fish densities, 100 con/m2, 125 con/m2, , 150 con/m2, 175 con/m2, 200 con/m2 and 225  
con/m2 and two feeding levels were conducted in 3 replicates. Experimental period was 90 days and  
recording was conducted every month. The differences in survival rate and growth rate were eva-  
luated by ANOVA analysis in Minitab. Fish density influenced significantly on first-month survival  
and whole nursing period while it did not influence significantly on second-month and third-month  
survival. Fish density influenced significantly on growth rate in term of body weight, body length  
and SGR in all nursing period. Feeding level did not influence significantly on survival. Feeding  
level influenced significantly on body weight and body length at high fish density in the first month,  
third month and at most of treaments for whole nursing period. Fish density of 100 con/m2 was  
optimal in this study and in addition, feeding at level 1 (8%, 7%, 6% body weight/day according to  
month one, two and three) or level 2 (7%, 6%, 5% body weight/day according to month one, two  
and three) resulted in high survival, high growth rate and low FCR.  
Keywords: striped catfish fingerling, density, feeding level, growth rate, survival rate.  
Người phản biện: TS. Phạm Văn Khánh  
Ngày nhận bài: 11/9/2013  
Ngày thông qua phản biện: 25/9/2013  
Ngày duyệt đăng: 15/10/2013  
1 Research Insitute for Aquaculture No.2  
Email: nguyenvansang1973@yahoo.com  
2 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Insitute for Aquaculture No.2  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013  
23  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG  
TRÊN CÁ RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis spp.)  
Trịnh Quốc Trọng1, Nguyễn Văn Sáng2, Trần Hꢀu Phúc1, Nguyễn Công Minh1, Phạm Đăng Khoa1,  
Lao Thanh Tꢁng1, Lê Trung Đỉnh1  
TÓM TẮT  
Trên quần thể rô phi đỏ chọn giống đầu tiên tại Nam bộ, hệ số di truyền (h2) của tính trạng tăng trưởng (ghi  
nhận bằng trọng lượng thu hoạch) được ước tính là 0,35 ± 0,23 cho quần thể nuôi trong nước ngọt và 0,28 ±  
0,15 cho quần thể nuôi trong nước lợ mặn. Ảnh hưởng của môi trường (c2) nằm trong khoảng được báo cáo  
trên cá rô phi: cho quần thể nuôi trong nước ngọt là 0,17 ± 0,10 và cho quần thể nuôi trong nước lợ mặn  
là 0,12 ± 0,06. Tương quan di truyền (rg) của tính trạng trọng lượng thu hoạch giꢀa hai môi trường nuôi nước  
ngọt và lợ mặn được ước tính là 0,67 ± 0,55, cho thấy cꢂ tương tác kiểu gen–môi trường ở mức tương đối.  
Từ khꢂa: cá rô phi đỏ, hệ số di truyền (h2), ảnh hưởng của môi trường (c2), môi trường nuôi, tương  
tác kiểu gen – môi trường.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
rô phi đỏ (Oreochromis spp.)tập trung vào việc  
tạo quần thể ban đầu của cá rô phi đỏ tại Đꢃng  
bằng sông Cửu Long cho hai môi trường nuôi  
nước ngọt và nước lợ mặn. Việc đánh giá các  
thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng cꢂ  
ý nghĩa quan trọng trong việc thành lập quần thể  
ban đầu cho chọn giống.  
Cá rô phi đỏ (Oreochromis spp.) hiện được  
nuôi phổ biến ở Đꢃng bằng sông Cửu Long.  
Thị trường cá giống và thị trường cá rô phi đỏ  
thương phꢄm tập trung ở Nam bộ và cꢂ thể  
trong tương lai khi cꢂ sản phꢄm lớn thì việc xuất  
khꢄu cũng sẽ từ khu vực này. Hiện nay, cá rô phi  
đỏ còn được xem là một đối tượng nuôi tiềm  
năng làm phong phú cơ cấu loài thủy sản nuôi  
cho vꢁng nước lợ mặn, nơi mà hiện nay tôm sú  
là loài nuôi chính. Tuy nhiên, công tác quản lý  
cá bố mẹ và con giống rô phi đỏ không được  
quan tâm đúng mức. Do vậy chất lượng giống  
suy giảm nhanh chꢂng. Điều này ảnh hưởng lớn  
đến hiệu quả của nghề nuôi do cá lớn chậm, sức  
sống kém, tỉ lệ sống thấp làm gia tăng hệ số thức  
ăn, phát sinh các chi phí khác như hꢂa chất xử  
lý môi trường và thuốc trị bệnh trong quá trình  
nuôi. Hiện tại, sản xuất con giống cꢂ chất lượng  
(sinh trưởng nhanh, màu đỏ hoặc hꢃng không cꢂ  
đốm đen và tỉ lệ sống cao) đang là một yêu cầu  
bức thiết của nghề nuôi cá rô phi đỏ tại Nam bộ.  
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
2.1. Vật liệu  
Vật liệu cho nghiên cứu là quần thể cá rô  
phi đỏ ĐT-2 (Đề tài-2), là thế hệ con của quần  
thể ban đầu ĐT-1. Quần thể ban đầu ĐT-1  
được thành lập dựa trên 4 dòng cá cꢂ nguꢃn  
gốc từ Ecuador, Malaysia, Đài Loan, và Thái  
Lan. Dòng cá Ecuador cꢂ nguꢃn gốc từ một  
chương trình chọn giống tại công ty Enaca  
(Ecuador) dưới sự cố vấn chọn giống của Công  
ty Akvaforsk Genetic Centre AS (Na Uy), được  
chuyển về Viện Nghiên cứu Nuôi trꢃng Thủy  
sản 2 năm 2008 và từ đꢂ được chọn giống qua  
hai thế hệ (sau đây gọi là quần thể Ecuador).  
Đề tài ‘Đánh giá các thông số di truyền và  
hình thành vật liệu ban đầu cho chọn giống cá  
1 Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trꢃng Thủy sản 2.  
Email: trongtq@gmail.com  
2 Viện Nghiên cứu Nuôi trꢃng Thủy sản 2  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013  
24  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
Dòng cá Malaysia cꢂ nguꢃn gốc từ chương trình và giảm stress khi thao tác, cá được gây mê  
bằng ethylene glycol monophenyl ether nꢃng  
độ 0,25 ppm.  
chọn giống cá rô phi đỏ do Trung tâm Nghề cá  
Thế giới (WorldFish Center) và Cục Nghề cá  
Malaysia thực hiện. Hai dòng cá Đài Loan và  
Thái Lan là cá thương mại được nhập từ Công  
ty Nam Sai Farm Ltd., Thái Lan. Quần thể  
Ecuador là quần thể chọn giống và cꢂ phả hệ  
phong phú, nên đꢂng gꢂp 80% vật liệu để thành  
lập quần thể ĐT-1. Dòng cá Malaysia do cũng  
thuộc một chương trình chọn giống nên đꢂng  
gꢂp 10% vật liệu cho ĐT-1. Hai dòng cá thương  
mại Đài Loan và Thái Lan đꢂng gꢂp với tỷ lệ  
5% mỗi dòng nhằm làm phong phú biến dị di  
truyền của ĐT-1.  
2.2.3. Tính toán các thông số di truyền của  
tính trạng tăng trưởng  
Các thành phần phương sai bao gꢃm δ 2A là  
phương sai di truyền cộng gộp, δ2C là phương sai  
ảnh hưởng môi trường, δ2E là phương sai số dư và  
δ2P (= δ2A + δ2C + δ2E) là phương sai kiểu hình được  
ước tính bằng phần mềm ASReml phiên bản  
3 (Gilmour và ctv, 2009). Phương trình tuyến  
tính cá thể hỗn hợp để ước tính các thông số di  
truyền của tính trạng trọng lượng thu hoạch là:  
Trọng lượngijk = m + β1×tuổi cái + β2×(tuổi  
cá)i2 + giới tínhj + cá thểk + cá mẹl + eijkl  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
trong đꢂ Trọng lượngijk là trọng lượng khi  
thu hoạch của cá thể k, m là giá trị trung bình của  
quần thể, β1 là hệ số hꢃi quy của hiệp biến ‘tuổi  
’, tuổi cái là ảnh hưởng cố định của tuổi i của  
từng cá thể tính từ ngày cá được đẻ ra đến ngày  
thu hoạch lên trọng lượng thu hoạch, β2 là hệ số  
hꢃi quy bậc hai của hiệp biến bình phương tuổi  
cá ‘(thời gian nuôi)2’, (tuổi cá)i2 là ảnh hưởng  
cố định bậc hai của tuổi i của từng cá thể tính  
2.2.1. Nuôi tăng trưởng  
Cá được nuôi trong hai môi trường nước  
ngọt và lợ mặn. Môi trường nuôi nước ngọt (tại  
Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt  
Nam bộ, xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh  
Tiền Giang) là một ao 2.000 m2, độ sâu nước  
1,5 m. Môi trường nước lợ mặn (tại trại thực  
nghiệm thủy sản Bạc Liêu, phân viện Minh Hải, từ ngày cá được đẻ ra đến ngày thu hoạch lên  
thành phố Bạc Liêu) là một ao 2.000 m2, độ sâu  
nước 1,5 m. Đối với cả hai môi trường nuôi,  
cho cá ăn bằng thức ăn viên công nghiệp (28%  
đạm), cho ăn 3 – 4% trọng lượng thân/ngày, cho  
trọng lượng thu hoạch, giới tínhj là ảnh hưởng  
cố định của giới tính j (đực hoặc cái) lên trọng  
lượng thu hoạch, cá thểk là ảnh hưởng di truyền  
cộng gộp của cá thể k, cá ml là ảnh hưởng của  
môi trường chung (c2) của các cá con của cꢁng  
một cá mẹ l, eijk là ảnh hưởng của số dư.  
ăn 2 lần/ngày vào 07:00 và 16:00. Thay nước  
định kỳ 2 lần/tháng.  
Hệ số di truyền (h2) ước tính được tính toán  
2.2.2. Thu hoạch và ghi nhận số liệu  
theo công thức  
, trong đꢂ σ2A là phương  
Khi thu hoạch, đánh giá bằng mắt thường  
sự hiện diện của đốm đen trên bề mặt cơ thể,  
được ghi nhận theo ba mức độ là ‘không đốm’,  
‘ít đốm(<5% diện tích bề mặt cơ thể) và ‘nhiều  
đốm’ (>5% diện tích bề mặt cơ thể). Tính trạng  
màu sắc được chia làm 2 nhꢂm là ‘đạt’ (‘không  
đốm’ và ‘ít đốm’) và ‘không đạt’ (‘nhiều đốm’).  
Trọng lượng thu hoạch của từng cá thể được  
đo bằng cân điện tử EB15DCE-I (Đức) cꢂ độ  
chính xác đến 0,5 g. Nhằm giảm thiểu xây xát  
sai di truyền cộng gộp và σ 2 (= σ 2A + σ 2C + σ 2E)  
P
là phương sai kiểu hình, σ 2C là phương sai ảnh  
hưởng của môi trường (c2) và σ 2E là phương sai  
của số dư. Tương tác kiểu gen – môi trường của  
quần thể ĐT-2 nuôi trong hai môi trường nước  
ngọt và lợ mặn được đánh giá thông qua tương  
quan kiểu gen (rg) của trọng lượng thu hoạch  
giꢀa hai môi trường và được tính theo công thức  
, trong đꢂ σ12 là hiệp phương sai  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013  
25  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
của ảnh hưởng di truyền cộng gộp của trọng  
lượng thu hoạch trong hai môi trường nuôi,  
và lần lượt là phương sai của ảnh hưởng  
di truyền cộng gộp của trọng lượng thu hoạch  
trong môi trường nước ngọt và môi trường nước  
lợ mặn.  
Đã đánh dấu từ và thả nuôi tăng trưởng  
tổng cộng 203 gia đình, trong đꢂ cꢂ 98 gia đình  
nuôi trong nước ngọt và 105 gia đình nuôi trong  
nước lợ mặn. Tỷ lệ sống trong hai môi trường là  
tương đương, tuy nhiên cá nuôi trong nước ngọt  
cꢂ trọng lượng thu hoạch lớn hơn hẳn cá nuôi  
trong nước lợ mặn (Bảng 1).  
III. KẾT QUẢ  
3.1. Nuôi tăng trưởng ĐT - 2 trong hai  
môi trường nước ngọt và lợ mặn  
Bảng 1. Số lượng gia đình, trọng lượng đánh dấu và trọng lượng thu hoạch của quần thể ĐT-2.  
Trọng lượng đánh  
dấu (g)  
Trọng lượng thu hoạch  
(g)  
Môi trường  
Số gia đình  
% sống  
Nước ngọt  
98  
65,0  
66,7  
5,7 ± 3,9  
282,2 ± 120,5  
Nước lợ mặn  
105  
5,7 ± 3,6  
168,6 ± 77,1  
Giá trị = Trung bình ± độ lệch chuẩn.  
3.2. Các thông số di truyền  
số cũng nhỏ hơn (0,28 ± 0,15). Tương tự, ảnh  
hưởng của môi trường (c2) cho tính trạng trọng  
lượng thu hoạch của cá nuôi trong nước ngọt  
(0,17 ± 0,10) cao hơn của cá nuôi trong nước lợ  
Hệ số di truyền cho tính trạng trọng lượng  
thu hoạch được ước tính là 0,35 ± 0,23 cho cá  
nuôi trong nước ngọt. Đối với cá nuôi trong  
nước lợ mặn, hệ số di truyền thấp hơn và sai mặn (0,12 ± 0,06) (Bảng 2).  
Bảng 2. Hệ số di truyền (h2) và ảnh hưởng của môi trường (c2) của tính trạng trọng lượng thu hoạch  
của quần thể ĐT-2 nuôi trong nước ngọt và lợ mặn. Giá trị trong bảng = trung bình ± độ lệch chuꢄn.  
Quần thể  
h2  
c 2  
ĐT-2 nước ngọt  
ĐT-2 nước lợ mặn  
0,35 ± 0,23  
0,28 ± 0,15  
0,17 ± 0,10  
0,12 ± 0,06  
3.3. Tương tác kiểu gen–môi trường giữa  
hai môi trường nước ngọt và lợ mặn cho tính  
trạng trọng lượng thu hoạch  
cá rô phi đực lớn nhanh và đạt kích cꢅ lớn hơn  
cá rô phi cái (Beveridge và McAndrew, 2000).  
Do đꢂ giới tính ảnh hưởng cꢂ ý nghĩa lên trọng  
lượng cá là điều dễ hiểu. Trọng lượng khi đánh  
dấu phản ánh ảnh hưởng của môi trường nuôi  
trước khi đánh dấu (c2), bao gꢃm ¼ ảnh hưởng  
di truyền cộng gộp, ảnh hưởng của cá mẹ và  
ảnh hưởng của giai ương gia đình (Bentsen và  
ctv, 2012). Trên cá rô phi, số liệu ghi nhận theo  
Tương quan kiểu gen (rg) giꢀa hai môi  
trường nuôi nước ngọt và lợ mặn được ước tính  
là 0,67 ± 0,55, cho thấy cꢂ biểu hiện của tương  
tác kiểu gen – môi trường cho tính trạng trọng  
lượng thu hoạch giꢀa cá nuôi trong nước ngọt  
và lợ mặn.  
IV. THẢO LUẬN  
phương pháp GIFT (WorldFish Center, 2004)  
thường không cho phép việc tách riêng các ảnh  
hưởng này (Bentsen và ctv, 2012; Ponzoni và  
ctv, 2011; Thodesen và ctv, 2013).  
4.1. Hệ số di truyền  
Các yếu tố ‘giới tính’ và ‘trọng lượng khi  
đánh dấu từ’ ảnh hưởng cꢂ ý nghĩa thống kê  
(P<0,01) đến trọng lượng thu hoạch. Yếu tố giới  
tính phản ánh đặc điểm sinh học của loài, đꢂ là  
Trên các loài thủy sản, hệ số di truyền của  
tính trạng tăng trưởng (thường được ghi nhận  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013  
26  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
Theo Mulder và Bijma (1988), nếu rg của  
bằng trọng lượng thu hoạch) dao động trong  
khoảng 0,10 đến 0,50 (Gjedrem, 2005). Đối với  
hai quần thể cá rô phi đỏ, ước tính h2 của trọng  
lượng thu hoạch là khả quan, dao động từ 0,28 –  
0,35 (Bảng 2), ngụ ý chọn giống theo tính trạng  
trọng lượng thu hoạch sẽ đạt hiệu quả. Ước tính  
hệ số di truyền của tính trạng trọng lượng thu  
hoạch cho thấy các quần thể cá rô phi đỏ thuộc  
đề tài cꢂ tính biến dị cao về tăng trưởng, đây là  
điều kiện thuận lợi cho chọn lọc.  
hai môi trường nằm ở mức 0,7–0,8 thì việc thiết  
lập 2 quần thể chọn giống riêng rẽ sẽ cho hiệu  
quả chọn lọc cao hơn so với khi chỉ cꢂ một quần  
thể chọn giống duy nhất. Do đꢂ, cần cꢂ thêm số  
liệu để ước tính chính xác hơn rg của tính trạng  
trọng lượng thu hoạch trên cá rô phi đỏ nuôi  
trong nước ngọt và lợ mặn, từ đꢂ quyết định nên  
chăng cꢂ hai quần thể chọn giống riêng rẽ.  
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT  
Kết luận  
4.2. Ảnh hưởng của môi trường (c2)  
Trên cá rô phi, c2 dao động trong khoảng  
0,08–0,21 (Bentsen và ctv, 2012). Do đꢂ,  
Bentsen và ctv (2012) khuyến cáo các phân tích  
di truyền cho tính trạng trọng lượng thu hoạch  
trên cá rô phi nên bao gꢃm ước tính c2. Đối với  
quần thể cá nuôi trong nước ngọt (c2 = 0,17)  
và lợ mặn (c2 = 0,12), c2 nằm gần ngưꢅng trên  
trong khoảng được báo cáo cho cá rô phi (0,08–  
0,21) (Bentsen và ctv, 2012; Ponzoni và ctv,  
2011; Thodesen và ctv, 2012), nên cꢂ thể ảnh  
hưởng đến ước tính hệ số di truyền. Vì vậy, việc  
giảm thiểu c2 bằng cách rút ngắn thời gian sinh  
sản gia đình, chuꢄn hꢂa điều kiện giꢀa các giai  
ương gia đình và rút ngắn thời gian ương cần  
được quan tâm trong chương trình chọn giống  
nꢂi chung và chọn giống cá rô phi đỏ nꢂi riêng  
(Trọng, 2013).  
Hệ số di truyền (h2) của tính trạng tăng  
trưởng (được ghi nhận bằng trọng lượng cá khi  
thu hoạch) được ước tính là 0,35 ± 0,23 cho  
quần thể ĐT-2 nuôi trong nước ngọt và 0,28 ±  
0,15 cho quần thể ĐT-2 nuôi trong nước lợ mặn.  
Ảnh hưởng của môi trường (c2) của tính  
trạng tăng cho quần thể ĐT-2 nuôi trong nước  
ngọt là 2 0,17 ± 0,10 và cho quần thể ĐT-2 nuôi  
trong nước lợ mặn là 0,12 ± 0,06.  
Tương quan di truyền (rg) của tính trạng  
trọng lượng thu hoạch giꢀa hai môi trường nuôi  
nước ngọt và lợ mặn của quần thể ĐT-2 được  
ước tính là 0,67 ± 0,55; cho thấy cꢂ tương tác  
kiểu gen–môi trường ở mức tương đối.  
Đề xuất  
Cần chọn lọc thêm nhiều thế hệ mới trong  
tương lai để ước tính các thông số di truyền của  
tính trạng tăng trưởng trên cá rô phi đỏ được  
chính xác hơn.  
4.3. Tương tác kiểu gen–môi trường  
Theo Robertson (1990) thì tương tác kiểu  
gen–môi trường cꢂ ý nghĩa sinh học nếu rg <  
0,8, và ngược lại. Nhận định này được chấp  
nhận rộng rãi trong chọn giống động vật (bao  
gꢃm cả chọn giống thủy sản) cho đến ngày nay  
(Bourdon, 1999; Gjedrem, 2012). Như vậy, cꢂ  
hiện tượng tương tác kiểu gen - môi trường giꢀa  
môi trường nuôi nước ngọt và lợ mặn cho tính  
trạng tăng trưởng trên quần thể cá rô phi đỏ ĐT-  
2. Tuy nhiên, nhận định này nên cꢂ tính tham  
khảo vì (1) sai số của ước tính rg là lớn và (2) số  
lượng thế hệ trước ĐT-2 là hạn chế (tức là, phả  
hệ còn “ngắn”).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Bentsen, H.B., Gjerde, B., Nguyen, N.H., Rye, M.,  
Ponzoni, R.W., Palada de Vera, M.S., Bolivar,  
H.L., Velasco, R.R., Danting, J.C., Dionisio,  
E.E., Longalong, F.M., Reyes, R.A., Abella,  
T.A., Tayamen, M.M., Eknath, A.E., 2012.  
Genetic improvement of farmed tilapias: Genetic  
parameters for body weight at harvest in Nile  
tilapia (Oreochromis niloticus) during five  
generations of testing in multiple environments.  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013  
27  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
CenterforLivingAquaticResourcesManagement,  
Aquaculture, 338–341, 56-65.  
Manila, Philippines, pp. 251-257.  
Beveridge, M.C.M., McAndrew, B.J., 2000. Tilapias:  
Biology and exploitation. Kluwer Academic  
Publishers, the Netherlands.  
Ponzoni, R.W., Nguyen, N.H., Khaw, H.L., Hamzah,  
A., Bakar, K.R.A., Yee, H.Y., 2011. Genetic  
improvement of Nile tilapia (Oreochromis  
niloticus) with special reference to the work  
conducted by the World Fish Center with the  
GIFT strain. Reviews in Aquaculture, 3, 27-41.  
Bourdon, R.M., 1999. Understanding animal breeding.  
Prentice Hall.  
Gilmour, A.R., Gogel, B.J., Cullis, B.R., Thompson,  
R., 2009. ASReml user guide release 3.0. VNS  
International Ltd., Hemel Hempstead, HP1 1ES,  
United Kingdom.  
Thodesen, J.D.-Y.M., Rye, M., Wang, Y.-X., Bentsen,  
H.B., Gjedrem, T., 2012. Genetic improvement  
of tilapias in China: Genetic parameters and  
selection responses in fillet traits of Nile tilapia  
(Oreochromis niloticus) after six generations of  
multi-trait selection for growth and fillet yield.  
Aquaculture, 366–367, 67-75.  
Gjedrem, T., 2005. Selection and breeding programs in  
aquaculture. Springer Netherlands.  
Gjedrem, T., 2012. Genetic improvement for the  
development of efficient global aquaculture: A  
personal opinion review. Aquaculture, 344–349,  
12-22.  
Thodesen, J., Rye, M., Wang, Y.-X., Li, S.-J., Bentsen,  
H.B., Gjedrem, T., 2013. Genetic improvement of  
tilapias in China: Genetic parameters and selection  
responses in growth, pond survival and cold-water  
tolerance of blue tilapia (Oreochromis aureus)  
after four generations of multi-trait selection.  
Aquaculture, 396–399, 32-42.  
Hedgecock, D., Sly, F., 1990. Genetic drift and  
effective population sizes of hatchery-propagated  
stocks of the Pacific oyster, Crassostrea gigas.  
Aquaculture, 88, 21-38.  
Pante, M.J.R., Lester, L.J., Pullin, R.S.V., 1988.  
A preliminary study on the use of canonical  
discriminant analysis of morphometric and  
meristic characters to identify cultured tilapias.  
in: Pullin, R.S.V., Bhukaswan, T., Tonguthai, K.,  
Maclean, J.L. (Eds.), The second international  
symposium on tilapia in aquaculture, ICLARM  
conference proceeding 15, Department of  
Fisheries, Bangkok, Thailand and International  
Trong, T.Q., 2013. Optimisation of selective breeding  
program of Nile tilapia (Oreochromis niloticus).  
PhD thesis, Animal Breeding and Genetics Group,  
Department of Animal Science. Wageningen  
University, Wageningen, the Netherlands, pp. 174.  
WorldFish Center, 2004. GIFT technology manual: an  
aid to tilapia selective breeding, Penang, Malaysia.  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013  
28  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
GENETIC PARAMETERS FOR GROWTH OF RED TILAPIA  
(Oreochromis spp.)  
Trinh Quoc Trong1, Nguyen Van Sang2, Tran Huu Phuc1, Nguyen Cong Minh1, Pham Đang Khoa1,  
Lao Thanh Tung1, Le Trung Đinh1  
ABSTRACT  
For the first selected population of red tilapia (Oreochromis spp.) in the Mekong Delta of Vietnam, heritabil-  
ity (h2) was estimated at 0.35±0.23 for fish grown in freshwater and 0.28±0.15 for fish grown in saline water.  
Environmental effect common to full-sibs (c2) was estimated at 0.17±0.10 for fish grown in freshwater and  
0.12±0.06 for fish grown in saline water. Genetic correlation (rg) for harvest weight between two grow-out  
environments was estimated at 0.67±0.55, indicating genotype by environment interaction.  
Keywords: red tilapia, heritability (h2), environmental effect common to full-sibs (c2), grow-out  
environment, genotype by environment interaction.  
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hảo  
Ngày nhận bài: 12/9/2013  
Ngày thông qua phản biện: 25/9/2013  
Ngày duyệt đăng: 15/10/2013  
1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2  
Email: trongtq@gmail.com  
2 Research Institute for Aquaculture No.2  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013  
29  
pdf 7 trang yennguyen 22/04/2022 380
Bạn đang xem tài liệu "Effect of fish density and feeding level on growth and survival rate of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) nursing from 21-day fry to fingerling", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfeffect_of_fish_density_and_feeding_level_on_growth_and_survi.pdf