Bài giảng Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển - Ngành: Nuôi trồng thủy sản

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN  
-----o0o-----  
BÀI GIẢNG  
Môn học: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển  
Ngành: Nuôi trồng thủy sản  
Trình độ: Cao đẳng  
Năm 2016  
1
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển được biên soạn theo  
chương trình đã được thẩm định là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng  
để dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy  
nghề thường xuyên. Sau khi học mô đun này học viên có thể hành nghề Sản xuất  
giống và trồng rong biển. Mô đun này học sau mô đun cơ sở chuyên ngành.  
Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển giới thiệu về những  
vấn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển; Kỹ thuật trồng rong  
nguyên liệu chiết xuất Agar, Carrageenan; Kỹ thuật trồng rong thực phẩm; Khai  
thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển; nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời  
gian 45 giờ, trong đó có 15 giờ lý thuyết, 29 giờ thực hành và 1 giờ kiểm tra và  
bao gồm 6 bài.  
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo một số tư  
liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa  
học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn  
đề về những nguyên lý cơ bản về rong biển, quy trình kỹ thuật trồng rong  
thương phẩm, vấn đề khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển,… Chúng tôi xin  
chân thành cảm ơn.  
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất  
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện  
hơn.  
2
Mục Lục  
Trang  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN................................Error! Bookmark not defined.  
LỜI GIỚI THIỆU............................................................................................... 2  
Mục Lục............................................................................................................. 3  
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN.................................................................................... 4  
BÀI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 5  
Bài 1: Những vẫn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển  
......................................................................................................................... 14  
Bài 2: Kỹ  
thuật  
trồng  
rong  
nguyên  
liệu  
triết  
xuất  
Agar  
......................................................................................................................... 40  
Bài 3: Kỹ thuật nuôi trồng rong biển chiết xuất Carrageenan  
......................................................................................................................... 56  
Bài 4: Kỹ  
......................................................................................................................... 66  
Bài 5: Khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển  
thuật  
nuôi  
trồng  
rong  
thực  
phẩm  
......................................................................................................................... 72  
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 82  
3
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên môn học/mô đun: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển  
Mã môn học/mô đun: MĐ 24  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:  
- Vị trí: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển là một mô đun chuyên  
ngành, là mô đun bắt buộc của chương trình khung trình độ cao đẳng nuôi trồng  
thủy sản, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các mô đun kỹ thuật cơ  
sở.  
- Tính chất: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển là sự kết hợp giữa  
cơ sở khoa học với ứng dụng trong thực tiễn sản xuất giống và nuôi trồng rong  
biển.  
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Đây là mô đun chuyên môn nghề cung  
cấp cho người học kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật sản xuất giống, kỹ thuật trồng  
một số đối tượng rong biển có giá trị kinh tế và ứng dụng trong thực tế sản xuất.  
Mục tiêu của môn học/mô đun:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu nuôi trồng rong  
biển; đặc điểm sinh học của một số loài rong biển kinh tế;  
+ Trình bày được kỹ thuật sản xuất giống và nuôi trồng một số đối tượng  
rong biển có giá trị kinh tế cao;  
+ Trình bày được nguyên tắc khái thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển Việt  
Nam.  
- Về kỹ năng:  
+ Xác định được những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu nuôi trồng rong  
biển; đặc điểm sinh học của một số loài rong biển kinh tế;  
+ Thực hiện được kỹ thuật sản xuất giống và nuôi trồng một số đối tượng  
rong biển có giá trị kinh tế cao;  
+ Đánh giá được tình hình nguồn lợi, cơ sở đánh giá nguồn lợi và phương  
pháp đánh giá nguồn lợi rong biển Việt Nam.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Thực hiện cẩn thận, chăm chỉ;  
+ Tuân thủ chặt chẽ các bước trong qui trình kỹ thuật sản xuất giống và  
nuôi trồng rong biển.  
Nội dung của mô đun:  
4
BÀI MỞ ĐẦU  
Mã bài: MĐ 24-00  
Mục tiêu:  
- Nêu được khái niệm mô đun;  
- Nêu được vị trí, nhiệm vụ và nội dung mô đun;  
- Nêu được vị trí của nuôi trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản  
và trong nền kinh tế quốc dân;  
- Nêu được tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong  
nước.  
- Có ý thức, nghiêm túc.  
A. Nội dung bài:  
1. Khái niệm mô đun  
- Nuôi trồng thủy sản (Aquaculture): Aqua (water) + Culture (Farming) có  
nghĩa là nuôi trong môi trường nước.  
- Đối tượng nuôi trồng bao gồm: cá, động vật thân mềm, giáp xác, rong  
biển trong nước ngọt, lợ, mặn.  
- Nuôi trồng (Farming): là quá trình can thiệp của con người vào tiến trình  
nuôi nấng, chăm sóc để gia tăng sản lượng, chẳng hạn như chọn giống, cho ăn,  
phòng ngừa địch hại…[FAO, 1990].  
- Rong biển là algae sống chủ yếu ở môi trường nước biển tập trung trong  
3 ngành: Chlorophyta, Phaeophyta, Rhodophyta.  
- Nuôi trồng rong biển (Seaweed culture) là một bộ phận của nuôi trồng  
hải sản, chuyên nuôi trồng các loại rong biển có giá trị kinh tế.  
2. Vị trí, nhiệm vụ và nội dung mô đun  
2.1. Vị trí  
Kỹ thuật nuôi trồng rong biển là môn học chuyên ngành của sinh viên  
ngành nuôi trồng thủy sản, chuyên nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng một số loài  
rong biển có giá trị kinh tế. Kỹ thuật nuôi trồng rong biển có liên quan đến các  
môn học khác như: thực vật ở nước, sinh thái thủy sinh vật, quản lý chất lượng  
nước trong nuôi trồng thủy sản.  
2.2. Nhiệm vụ  
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học của  
các đối tượng rong biển nuôi trồng; đặc điểm môi trường của nơi có thể chọn  
làm vị trí nuôi trồng rong biển; các giải pháp kỹ thuật trong nuôi trồng rong  
biển.  
- Giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.  
5
2.3. Nội dung  
Học phần này gồm 6 bài:  
Bài mở đầu.  
Bài 1: Những vẫn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển.  
Bài 2: Kỹ thuật nuôi trồng rong biển nguyên liệu chiết xuất Agar.  
Bài 3: Kỹ thuật nuôi trồng rong biển chiết xuất Carrageenan.  
Bài 4: Kỹ thuật trồng rong thực phẩm.  
Bài 5: Khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển.  
3. Vị trí của nuôi trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản và  
trong nền kinh tế quốc dân  
3.1. Đối với ngành nuôi trồng thủy sản  
- Nuôi trồng rong biển đóng vai trò quan trọng góp phần làm sạch môi  
trường (nuôi kết hợp rong biển với tôm Sú, cua, cá, vẹm…).  
VD: mô hình nuôi kết hợp rong biển với tôm Sú ở Hải Phòng.  
- Đồng thời nuôi kết hợp các đối tượng khác nhau làm tăng hiệu quả kinh  
tế trên một đơn vị diện tích nuôi trồng.  
ĐV hai mảnh  
(vẹm, hầu…)  
Tôm  
Rong biển  
3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân  
- Rong biển góp phần cung cấp nguồn nguyên liệu cho chiết keo xuất  
khẩu; làm môi trường nuôi cấy vi sinh vật, nấm; cung cấp nguyên liệu cho công  
nghệ thực phẩm và một số sản phẩm khác. Tăng nguồn thu nhập cho người dân  
từ đó thúc đẩy nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển.  
4. Tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong nước  
4.1. Sản lượng rong biển được sản xuất trên thế giới  
- Việc sử dụng rong biển làm thực phẩm được bắt đầu ở Nhật Bản từ thế  
kỷ thứ IV và ở Trung Quốc từ thế kỷ thứ VI. Hiện nay hai quốc gia này cùng với  
Hàn Quốc là những nước tiêu thụ rong biển thực phẩm lớn nhất và nhu cầu của  
họ là cở sở của một nghề nuôi trồng thủy sản mà hàng năm sản lượng thu hoạch  
6
toàn thế giới đạt khoảng 6.000.000 tấn rong tươi với một giá trị lên đến 5 tỷ Đô-  
la Mỹ.  
- Nhu cầu ngày càng tăng trong suốt năm mươi năm qua đã vượt qua khả  
năng đáp ứng nhu cầu từ các nguồn rong khai thác tự nhiên. Việc nghiên cứu về  
các vòng đời của các loài rong này đã dẫn đến sự phát triển nghề nuôi trồng rong  
biển mà hiện nay nó tạo ra sản phẩm đáp ứng hơn 90% nhu cầu của thị trường.  
- Trung Quốc là nước cung cấp rong biển thực phẩm lớn nhất trên thế  
giới, với sản lượng khoảng 5 triệu tấn và phần lớn là kombu, được sản xuất ra từ  
hàng trăm hec-ta Laminaria japonica theo các phương pháp trồng dây ngoài  
biển khơi. Hàn Quốc cung cấp khoảng 800.000 tấn rong thuộc ba loài khác  
nhau, trong đó 50% là wakame được sản xuất từ Undaria pinnatifida và loài  
rong này được trồng theo cách thức tương tự cách mà người Trung Quốc trồng  
rong bẹ Laminaria. Sản lượng của Nhật Bản khoảng 600.000 tấn và 75% của số  
này là nori, được tạo thành từ rong mứt Porphyra, đây là một sản phẩm có giá trị  
cao, khoảng 16.000 Đô-la Mỹ/tấn, so với kombu có giá 2.800 Đô-la Mỹ /tấn, và  
wakame có giá 6.900 Đô-la Mỹ/tấn.  
Sản lượng (triệu tấn tươi)  
6
5
4
3
2
1
0
1950  
1960  
1970  
1980  
1990  
thập kỷ  
Hình 1: Sản lượng rong biển được sản xuất trên thế giới qua những thập kỷ  
(Nguồn: Hiến, N. X, 1977; Naylor, 1976; Richards-Rajadurai, 1990; Nyan Taw,  
1991; http://www.fao.org).  
7
- Alginate, agar và carrageenan là những chất đông tụ và keo hóa, được  
chiết xuất từ rong biển và cả ba loại keo này đã đặt nền tảng cho việc sử dụng  
rong trong công nghiệp. Rong biển dưới dạng là nguồn gốc của các chất keo  
thực vật này được ghi nhận từ năm 1658 khi mà các tính chất keo hóa của agar  
được chiết xuất bằng nước nóng từ một loại rong đỏ được phát hiện lần đầu tiên  
tại Nhật. Các chiết xuất từ rong Ailen, một loại rong đỏ khác (Chondrus  
crispus), chứa carrageenan và đã phổ biến trong thế kỷ XIX vì tính chất đông tụ  
của nó. Còn các chiết xuất của rong nâu chứa keo alginate, mãi đến những năm  
của thập kỷ 30 của thế kỷ XX mới được sản xuất theo quy mô thương mại. Việc  
sử dụng các chiết xuất của rong trong công nghiệp phát triển nhanh chóng sau  
chiến tranh thế giới lần thứ hai nhưng đôi lúc bị hạn chế do thiếu hụt nguyên  
liệu.  
- Hiện nay, khoảng 1.000.000 tấn rong tươi được thu hoạch và chiết xuất  
để tạo ra ba loại keo thực vật trên. Khoảng 55.000 tấn keo thực vật được sản  
xuất với tổng giá trị là 585.000.000 Đô-la Mỹ. Sản lượng alginate (213 triệu Đô-  
la Mỹ) có được qua chiết xuất rong nâu chủ yếu được khai thác trong tự nhiên  
bởi vì việc nuôi trồng rong nâu để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp là quá  
tốn kém. Sản lượng Agar 123 triệu USD chủ yếu từ hai dạng rong đỏ một trong  
số đó được nuôi trồng từ những năm 1960-1970 và trên một quy mô lớn hơn từ  
năm 1990, điều này đã cho phép mở rộng công nghiệp agar. Sản lượng  
Carrageenan 240 triệu USD chủ yếu phụ thuộc vào rong biển tự nhiên. Tuy  
nhiên, từ những năm đầu của thập niên 1970, công nghiệp carrageenan đã phát  
triển nhanh chóng nhờ vào các rong biển có carrageenan được nuôi trồng thành  
công ở các quốc gia có vùng nước ấm với giá nhân công thấp. Hiện nay, phần  
lớn rong biển được dùng để sản xuất Cararageenan đều có nguồn gốc từ nuôi  
trồng.  
- Vào những năm của thập kỷ 1960, Nauy đã đi tiên phong vào việc sản  
xuất bột rong biển, làm từ rong nâu được sấy khô và nghiền thành bột. Bột rong  
biển được sử dụng làm chất bổ sung vào thức ăn động vật. Việc sấy khô thường  
dùng những lò dầu đốt vì thế giá thành chịu ảnh hưởng của giá dầu thô. Khoảng  
50.000 tấn rong tươi được thu hoạch hàng năm để cho ra 10.000 tấn bột rong, có  
giá bán là 5 triệu USD.  
- Tổng giá trị của các sản phẩm công nghiệp từ rong biển là 590 triệu  
USD. Tổng giá trị của tất cả các sản phẩm từ công nghiệp rong biển vào khoảng  
5,6 tỷ USD.  
- Các nước cung cấp rong thực phẩm là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và  
Đài Loan. Trong khi đó các nước cung cấp sản phẩm Rong biển dùng trong công  
nghiệp là Đan mạch, Pháp, Nauy, Tây Ban Nha và Nhật.  
4.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng rong biển ở các nước Châu Á  
Tình hình nghiên cứu sản xuất rong biển ở các nước Châu Á được tóm tắt  
trong bảng 1. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc là những quốc gia dẫn đầu của  
Châu Á cũng như Thế Giới trong nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ rong biển.  
Trong khu vực Đông Nam Á: Philippine, Indonesia chiếm vị trí hàng đầu.  
8
Bảng 1: Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở các nước Châu Á  
Hình  
thức  
sản  
Sản lượng  
(tấn  
tươi/năm)  
Nghiên  
cứu và  
triển khai  
Loài kinh  
tế  
Sử Chế  
dụng biến  
Quốc gia  
Tồn tại  
Chưa  
xuất  
Bangladesh  
15  
Khai Thức Sơ  
thác ăn  
Phân loại,  
sinh thái,  
nuôi  
chế thấy  
trồng  
Indonesia  
Eucheuma; 73.000  
Gracilaria; (khô)  
Undaria.  
Nuôi Thức Nhà Thị  
trồng; ăn;  
Nuôi  
máy trường trồng quy  
ô mô nhỏ  
nhiễm và quy  
môi mô  
khai  
thác  
keo  
;
trường thương  
mại  
Hàn Quốc Porphyra; 483.000  
Nuôi Thức Nhà Chất  
trồng ăn; máy lượng mô; tạo  
Keo sản loài chịu  
phẩm; bệnh; di  
Nuôi cấy  
Undaria;  
Laminaria  
Bệnh  
rong  
truyền.  
Malaysia  
Gracilaria; 80 (khô)  
Nuôi Thức Nhà Con  
Nuôi  
Eucheuma  
trồng; ăn;  
máy người trồng quy  
khai  
thác  
Keo nhỏ mô nhỏ  
và  
quy  
mô  
thương  
mại; chế  
biến  
Myanmar  
Nhật Bản  
Gracilaria; 15.000  
Sargassum;  
Hypnea;  
Catenella;  
Enteromor  
Nuôi Thức Nhà Chưa  
Phân loại,  
trồng ăn;  
Keo  
máy nghiên khai thác,  
cứu  
sâu  
nuôi  
trồng  
pha  
Porphyra; 650.000  
Laminaria;  
Undaria  
Nuôi Thức Nhà Thị  
Công  
trồng ăn;  
máy trường nghệ sinh  
hiện  
đại  
Keo hiện  
đại  
học  
9
Philippines Eucheuma; 268.700  
Gracilaria;  
Nuôi Thức Nhà Chế  
trồng; ăn; máy biến  
Chế biến  
Carragee  
Caulerpa.  
khai  
thác  
Keo;  
xuất  
chưa ở nan trình  
trình  
độ cao  
khẩu  
độ thế  
giới  
Sri Lanka  
Thái Lan  
Gracilaria; 900  
Sargassum  
Nuôi Thức Sơ  
trồng; ăn;  
Nuôi  
Nuôi  
chế trồng, trồng, chế  
khai  
thác  
xuất  
khẩu  
chế  
biến  
biến  
còn  
kém  
Gracilaria; 100  
Polyvavern  
osa  
Nuôi Thức Nhà Nuôi  
trồng; ăn; máy trồng  
xuất nhỏ quy  
Nuôi  
trồng; chế  
biến  
khai  
thác  
khẩu  
mô  
nhỏ,  
chế  
biến  
còn  
yếu  
Trung  
Quốc  
Gracilaria; 1.250.000 Nuôi Thức Nhà Thị  
Nuôi  
Porphyra;  
Laminaria;  
Undaria;  
trồng ăn;  
xuất  
khẩu  
máy trường trồng  
; chất rong biển  
lượng chất  
Eucheuma;  
Gelidium  
sản  
phẩm; cao;  
vốn phòng  
lượng  
bệnh.  
Nuôi  
Việt Nam  
Gracilaria; 1.000  
Sargassum;  
Nuôi Thức Nhà Nuôi  
trồng; ăn;  
máy trồng, trồng; chế  
Eucheuma  
khai  
thác  
Keo; nhỏ chế  
biến.  
xuất  
biến  
khẩu  
còn  
kém;  
thị  
trường  
4.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam  
- Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam được tóm tắt  
trong bảng 2. Nghiên cứu phân loại rong biển ở Việt Nam có một lịch sử lâu đời,  
sự ra đời của viện Hải Dương học Nha Trang đã thúc đẩy việc nghiên cứu phân  
loại rong biển theo hướng được tổ chức hoàn hảo hơn so với trước đó.  
10  
- Nghiên cứu sinh học rong biển phục vụ nuôi trồng được bắt đầu vào  
những năm của thập kỷ 1960 với sự ra đời của các trạm tiền thân của Viện  
Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng và phân viện Hải Dương học Hải Phòng sau này.  
- Ngày nay việc nghiên cứu phân loại, sinh học và nuôi trồng rong biển  
được triển khai ở nhiều cơ quan nghiên cứu trong cả nước, trong đó phải kể đến  
trường Đại học Thủy Sản, phân viện vật liệu Nha Trang, viện nghiên cứu hải sản  
Hải Phòng, viện hải dương học Nha Trang.  
Bảng 2: Tình hình nghiên cứu rong biển ở Việt Nam  
Nghiên cứu phân loại rong biển  
Thời gian  
Công trình  
“Flora  
Cochinchinensis”  
Tác giả  
Leureiro J.  
Đóng góp  
1790  
Thành phần rong biển.  
Theo Phạm Hoàng Hộ,  
các loài mà Leureiro đề  
cập đã không được tìm  
thấy.  
1923  
1954  
Viện Hải Dương  
Học Nha Trang ra  
đời.  
“Marine plants in Dawson E.Y.  
the vicinity of  
Việc điều tra rong biển  
được tổ chức và khuyến  
khích  
Đây là tài liệu căn bản  
đầu tiên về tảo học Việt  
Nam  
Nha  
Trang,  
Vietnam”  
1969  
1963  
“Rong biển Việt Phạm Hoàng Hộ Công trình có giá trị lớn  
Nam”  
đối với Việt Nam và thế  
giới  
Viện nghiên cứu  
biển Hải Phòng  
được thành lập  
Luận án PTS  
Việc nghiên cứu rong  
biển ở miền Bắc được  
thúc đẩy  
1969  
1972  
1978  
Lê Nguyên Hiếu Nghiên cứu phân loại  
rong biển ở miền Bắc  
Luận án PTS  
Nguyễn  
Dinh  
Hữu Nghiên cứu phân loại  
rong biển ở miền Bắc  
Báo cáo tổng kết Huỳnh  
công trình nghiên Năng,  
cứu rong biển Hữu Đại  
Việt Nam  
Quang Tổng hợp các kết quả  
Nguyễn nghiên cứu phân loại  
rong biển  
1985  
1992  
“Thực vật đảo Phạm Hoàng Hộ Phát hiện một số loài mới  
Phú Quốc”  
cho Việt Nam và khoa  
học  
Nguyễn Hữu Đại Phát hiện một số loài mới  
cho Việt Nam và khoa  
học  
Luận án PTS  
Nghiên cứu sinh học phục vụ nuôi trồng  
11  
Thời gian  
Công trình  
Tác giả  
Đóng góp  
1963  
Khảo sát nguồn W. Brucker và Mẫu rong câu Việt Nam  
lợi rong biển ở cộng sự Việt Nam được chiết xuất cho agar  
miền Bắc  
lần đầu tiên tại nhà máy  
cá hộp Hạ Long (Hải  
Phòng)  
1971-  
1973  
“Nghiên cứu tổng Trạm nghiên cứu Cơ sở cho nghiên cứu  
hợp nguồn lợi nuôi thủy sản nuôi trồng rong câu  
rong câu Việt nước lợ  
Nam” (đề tài cấp  
bộ)  
1974-  
1977  
“Nghiên cứu nuôi Viện nghiên cứu Qui trình kỹ thuật nuôi  
trồng rong câu ở nuôi trồng thủy trồng rong câu trong đầm  
Việt Nam nhằm sản nước lợ, ĐH nước lợ với năng suất 10  
đảm bảo nguyên thủy sản, viện tấn tươi/ha/năm  
liệu cho công nghiên cứu biển Qui trình này được áp  
nghiệp chế biến Hải Phòng  
agar” (chương  
trình hợp tác Việt  
Nam-CHCD  
Đức)  
dụng có kết quả tại các  
cơ sở trồng rong câu: Cát  
Hải, Đình Vũ (Hải  
Phòng), Hải Hậu (Hà  
Nam Ninh), Thuận An  
(Huế) trong các năm  
1977-1980  
1977-  
1982  
Nghiên cứu triển Viện nghiên cứu Qui trình trồng đáy rong  
khai trồng rong nuôi trồng thủy câu chỉ vàng với năng  
câu tại Đầm sản nước lợ, sở suất 1 tấn/ha/năm. Làm  
Chuông, Thuận thủy sản Thừa cơ sở cho việc mở rộng  
An – Thừa Thiên Thiên Huế  
Huế  
diện tích trồng rong lên  
đến 100 ha vào năm 1986  
và 500ha vào năm 1989.  
1980-  
1985  
“Nghiên cứu kỹ Viện nghiên cứu Quy trình kỹ thuật trồng  
thuật trồng thâm Hải Sản Hải thâm canh rong câu chỉ  
canh rong câu chỉ Phòng  
vàng” (Đề tài cấp  
nhà nước)  
vàng đạt năng suất 2 tấn  
khô/ha/năm.  
1986-  
1990  
“Nghiên cứu đặc Viện nghiên cứu Xây dựng được mô hình  
điểm sinh học, kỹ Hải Sản Hải ao đầm, thay nước, bón  
thuật sản xuất Phòng  
giống và trồng  
rong câu chỉ  
vàng” (đề tài cấp  
nhà nước)  
phân, hạn chế rong tạp.  
Đã xuất hiện các điểm  
thử nghiệm trồng rong  
câu đạt năng suất cao: 3-  
4 tấn khô/ha/năm ở HTX  
Phù Long, Bến Gót, Cát  
Hải (Hải Phòng); Hộ  
Diêm (Thuận Hải), và  
12  
Thời gian  
Công trình  
Tác giả  
Đóng góp  
1,5-3 tấn khô/ha/năm tại  
Huế.  
1993  
“Sản xuất thử Viện nghiên cứu Xây dựng quy mô kỹ  
rong câu” (dự án Hải Sản Hải thuật toàn diện  
cấp nhà nước)  
Phòng  
1993-  
1994  
Nhập và trồng Nguyễn  
thử nghiệm rong Dinh  
sụn Kappaphycus  
Hữu Nhập nội và thuần hóa  
thành công.  
alvarezii  
2002  
“Seaweed  
farming  
production  
Danida và SUMA Đánh giá hiện trạng và  
tiềm năng phát triển nuôi  
and  
in  
trồng và chế biến rong  
Vietnam, present  
biển ở Việt Nam.  
situation  
and  
possibilities”  
2002-  
2004  
“Một số kết quả Huỳnh  
nghiên cứu triển Năng  
khai mô hình kỹ  
Quang Giới thiệu một số mô  
hình trồng rong sụn thành  
công ở các loại thủy vực  
ven biển các tỉnh phía  
Nam. Làm cơ sở để phát  
triển trồng trên diện rộng.  
thuật trồng rong  
sụn  
Kappaphycus  
alvarezii  
trong  
các loại thủy vực  
ven biển”  
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:  
1. Câu hỏi:  
Câu hỏi: Nghiên cứu rong biển Việt Nam qua các giai đoạn?  
C. Ghi nhớ:  
- Khái niệm mô đun.  
- Vị trí, nhiệm vụ và nội dung mô đun.  
- Vị trí của nuôi trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản và trong  
nền kinh tế quốc dân.  
- Tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong nước.  
13  
Bài 1: Những vẫn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển  
Mã bài: 24 - 01  
Mục tiêu của bài:  
- Mô tả được một số đặc điểm sinh học chủ yếu của rong biển.  
- Trình bày được mối quan hệ giữa môi trường và rong biển ;  
- Trình bày được một số phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của  
các đối tượng rong biển nuôi trồng.  
- Cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác.  
A. Nội dung bài:  
2.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của rong biển  
2.1.1. Các đối tượng rong biển nuôi trồng  
2.1.1.1. Rong biển được nuôi trồng trên thế giới  
- Rong biển được sử dụng ở nhiều nước có biển như là một nguồn thực  
phẩm, dùng trong các ứng dụng công nghiệp và làm phân bón. Việc sử dụng  
rong làm thực phẩm phổ biến nhất là ở Châu Á, nơi mà việc trồng rong biển đã  
trở thành một nghề quan trọng. Ở hầu hết các nước Phương Tây, việc tiêu thụ  
thực phẩm và động vật có giới hạn và không có bất kỳ áp lực nào đối với sự phát  
triển các kỹ thuật trồng rong biển. Các hướng sử dụng hiện nay và tiềm năng của  
rong biển:  
- Việc sử dụng rong biển hiện nay chủ yếu là làm thực phẩm cho con  
người; phân bón; chiết xuất để thu các loại keo thực vật/keo công nghiệp  
(phycocoloids/industrial gums) và trong một phạm vi nhỏ hơn là các hóa chất.  
- Rong biển cũng có thể được sử dụng như là chất thu năng lượng và các  
chất có tiềm năng sử dụng có thể được chiết xuất từ sự lên men và sự nhiệt phân.  
Bảng 3: Các hướng sử dụng rong biển chủ yếu và các đối tượng rong biển  
được nuôi trồng  
Ngành  
Thực phẩm cho con  
người  
Keo công nghiệp  
Chlorophyta  
Rong tiểu cầu Chlorella,  
Gồm rong đơn và rong rong cải biển Ulva, rong  
đa bào  
bún Enteromorpha, rong  
giấy Monostroma, rong  
cây đại Codium, rong  
guột Caulerpa…  
Phaeophyta  
Rong bẹ (dải, dẹt) Rong bẹ (dải, dẹt)  
rong Laminaria, rong  
Chỉ gồm những loài đa Laminaria,  
14  
bào cỡ lớn hoặc trung Undaria, rong mơ  
Undaria, rong mơ  
Sargassum, rong chân  
ngỗng Ecklonia…cho  
keo alginate.  
bình  
Rhodophyta  
Rong mứt Porphyra, Rong câu Gracilaria,  
Phần lớn gồm những rong câu Gracilaria, rong thạch Gelidium,  
giống loài đa bào, cấu rong thạch Gelidium, rong đông Hypnea cho  
tạo phức tạp.  
rong đông Hypnea, rong keo agar; rong sần  
sần (hồng vân) (hồng vân) Eucheuma,  
Eucheuma, rong sụn rong sụn Kappaphycus  
Kappaphycus… cho keo carrageenan.  
Hình 2: Các hướng sử dụng rong biển hiện nay và tiềm năng được tóm tắt  
như sau  
Nước biển  
Oxyt carbonic  
Ánh sáng mặt  
trời  
- Keo thực vật  
- Các chất hóa sinh  
Chiết xuất  
- Methane  
- Các Alcohol  
- Các Ester, Acid  
Lên men  
RONG BIỂN  
- Gas  
- Hóa chất  
Nhiệt phân  
- Chất giống than  
Oxy  
đá  
Chất thải lọc sạch  
dinh dưỡng  
- Thức ăn cho vật  
nuôi  
- Phân bón  
- Thực phẩm cho  
con người  
* Rong biển dùng làm thực phẩm cho con người  
- Rong biển là thức ăn được ưa chuộng ở Nhật và Trung Quốc từ thời xưa.  
Vào năm 600 trước công nguyên. Khoảng 21 loài được sử dụng trong nấu ăn  
hàng ngày ở Nhật Bản, 6 loài trong đó có từ thế kỷ VIII. Rong biển chiếm  
15  
khoảng 10% thực đơn của người Nhật, việc tiêu thụ rong biển đạt đến mức trung  
bình là 3,5kg/hộ vào năm 1973 và tăng 20% trong vòng 10 năm.  
- Ở phương Tây, rong biển được nói đến như một loại thức ăn bồi bổ sức  
khỏe, mặc dầu người ta đã quan tâm đến rong biển như một loại thực phẩm  
trong vòng 20 năm nay. Các quy định về khai thác Palmaria palmata một loại  
rong đỏ đã được đề cập đến trong truyện dân gian Iceland vào thế kỷ X. Loại  
rong thực phẩm này cũng được sử dụng ở Iceland và Scotland trong một thời  
gian dài. Chondrus crispus cũng được đề cập đến như một phương thuốc bồi bổ  
sức khỏe ở Iceland vào thế kỷ XIX, việc sử dụng hầu như không được biết đến  
trước đó. Nhiều loài rong đỏ khác nhau đã được sử dụng ở vùng Địa Trung Hải  
như thuốc trừ giun sán, dùng làm chất bồi bổ sức khỏe ở thời kỳ trước công  
nguyên.  
- Việc sử dụng rong bẹ Laminaria (Kelps, Kombu ở Nhật Bản, “Haidai” ở  
Trung Quốc) có từ lâu, ít nhất từ thế kỷ V ở Trung Quốc. Loài chính là  
Laminaria Japonica, nhưng có 8 đến 11 loài khác cũng được sử dụng, chủ yếu ở  
Nhật Bản. Rong được phơi khô sau khi thu hoạch hoặc là được cắt thành từng  
dãi hoặc được nghiền thành bột. Nhật Bản rong bẹ được sử dụng trong chế biến  
món cá, món thịt, món súp và cũng được làm món rau khi ăn với cơm. Rong bẹ  
dạng bột được đưa vào nước sốt, hoặc súp, được nêm giống như curry.  
- Một số dạng được chế biến món nước uống tương tự như trà. Vào năm  
1976 khoảng 176.000 tấn tươi rong bẹ Laminaria spp được thu từ các nguồn tự  
nhiên ở Nhật và khoảng 22.000 tấn được trồng. Ở Trung Quốc Laminaria  
japonica được nhập từ Nhật từ thế kỷ V cho đến lúc thành lập nhà nước cộng  
hòa nhân dân Trung Hoa. Vào đầu thập niên 1950, người Trung Quốc bắt đầu  
trồng loài rong này và nó xuất hiện ngẫu nhiên từ Nhật Bản đến Dalian ở vùng  
biển vàng Hoàng Hải. Ngày nay, trên 10 triệu tấn rong bẹ này được trồng ở  
Trung Quốc.  
- Một loại rong khác trong nhóm rong bẹ, rong Undaria pinnatifida được  
sử dụng rộng rãi ở Nhật (có tên gọi là Wakame) và Trung Quốc (Qundai-cai)  
làm thực phẩm, ở Nhật loài này quan trọng hơn Laminaria về giá trị lẫn sản  
lượng. Sản lượng rong tự nhiên trong các năm 1960-1969 là 40-60.000 tấn tươi.  
Nuôi bằng dây được tiến hành từ năm 1955. Vào năm 1976, khoảng 20.000 tấn  
tươi được thu từ tự nhiên và 127.000 tấn tươi được nuôi trồng. Rong thu hoạch  
được phơi khô sau khi rửa sạch bằng nước ngọt. Sau khi rửa lại rong được sử  
dụng như là một chất phụ gia đưa vào súp (Wakame thường được dùng ở Nhật);  
nướng (Yaki-wakame); dùng ngay với cơm; tẩm đường hoặc đóng hộp (Ito-  
wakame); ở Trung Quốc, Undaria pinnatifida được khai thác tự nhiên trong  
nhiều thế kỷ, chủ yếu ở vùng bờ biển đông Trung Quốc. Rong này được trồng  
bằng dây từ Quingdao và Dalian (biển vàng), rong được nhập về từ Hàn Quốc  
và có cả Nhật (Tseng 1982). Undaria không phổ biến như Laminaria tại Trung  
Quốc dưới dạng làm thực phẩm, vì thế sản lượng rất thấp khoảng vài trăm tấn  
rong khô mỗi năm.  
16  
- Rong mứt Porphyra thuộc ngành rong đỏ, từ thế kỷ 17 ngư dân Nhật đã  
cắm những cành tre hoặc bụi cây ở các vùng nước cạn để gia tăng vật bám cho  
rong. Những bụi cây được đặt ở vùng có đá vào màu thu nơi mà các bào tử  
Porphyra phát tán và bám vào, sau đó được đưa vào vùng đáy cát để sinh trưởng  
cho rong thương phẩm vào mùa đông. Vào năm 1977, khoảng 300.000 tấn tươi  
Porphyra spp được thu hoạch tại Nhật và sản lượng tăng lên khoảng 25% mỗi  
năm trong thập kỷ 1970.  
* Rong biển dùng làm phân bón  
Rong biển bị trốc gốc ra khỏi vật bám hoặc rong biển trôi nổi đã từng  
được sử dụng trong nhiều năm qua ở các nước Châu Âu để làm lớp phân xanh  
(lazy beds). Đất hoặc cát được phủ lên bởi lớp rong biển để trồng rau quả, nhất  
là trồng khoai tây. Vật liệu hữu cơ đó đã chứng tỏ tính hữu hiệu ở những vùng  
đất cằn cỗi, đặc biệt các đảo ở Aran, ngoài khơi bờ trung tây của Ireland, các  
vùng của Scotland. Ở Việt Nam 100% hộ trồng hành, tỏi xuất khẩu ở đảo Lý  
Sơn nhất thiết phải có phân bón là rong biển. Dù sao, rong biển phân hủy rất  
chậm và có thể không kinh tế khi vận chuyển những vật liệu như thế vào bờ trên  
vài km. Ở các vùng khô ráo hoặc vùng có đất giữ nước kém, rong biển có thể rất  
hữu ích vì nó giữ nước rất tốt, chẳng hạn những nông dân Breton đã vận chuyển  
một số lượng lớn rong nâu Hinanthithalia elongata từ biển vào để trồng  
Artichoke (ác-ti-sô); các vấn đề sử dụng này có thể là vấn đề truyền thống hơn là  
hiệu quả kinh tế. Các hướng sử dụng rong biển gần đây như làm phân bón hoặc  
chất ổn định đất đã diễn ra trong việc kết dính hạt của các bờ đường ô tô chạy ở  
Anh, hạt cỏ được trộn với chất chiết xuất thô của rong nâu để tạo thành một hỗn  
hợp giống như keo, sau đó được vãi lên những vùng không ổn định, chất keo  
này sẽ giữ các hạt lại, ngậm nước và kết dính đất.  
* Các chiết xuất dạng lỏng của rong biển  
Các chiết xuất dạng lỏng của rong nâu được tung ra thị trường để dùng  
trong nông nghiệp và làm vườn. Phần lớn những chất chiết xuất này được làm từ  
bột ngô của rong Ascophyllum nodosum (chẳng hạn như Maxicrop, được sản  
xuất tại Anh), hoặc từ rong trôi nổi khô thường được nói đến như là “rong đen”,  
nhưng một số nơi sử dụng loài khác như Fucus serratus Laminaria. Một số  
sản phẩm hiện có mặt trên thị trường được chế biến từ cuống của Ecklonia  
maxima từ Nam Phi (Kelpak 66)… các chất này dùng làm phân bón qua lá hoặc  
bón lót ở gốc để làm tăng sản lượng cây trồng, giúp cây chống chịu tốt với  
sương giá, tăng cường việc thu nhận các chất vô cơ từ đất, chống chịu tốt hơn  
với các điều kiện bất lợi.  
* Rong nguyên liệu chiết xuất keo tảo  
Thuật ngữ “keo công nghiệp” (industrial gums) là tên chung của nhiều sản  
phẩm mà chúng hoặc là được sản xuất nhân tạo hoặc được chiết xuất từ động  
hoặc thực vật và được sử dụng để đạt được các mức độ khác nhau về tính kết  
dính. Chúng bao gồm Polyethyleneglycolate, Xanthangum, gum,  
Carboxymethylcellulose, Gelatine. Các loại keo công nghiệp được chiết xuất từ  
rong biển chia thành 3 loại: Alginate (các dẫn xuất của acid Alginic), Agar  
17  
Carrageenan. Loại đầu tiên được chiết xuất chủ yếu từ các loại rong nâu, trong  
khi đó hai loại sau chỉ được chiết xuất từ rong đỏ. Có những sản phẩm nhân tạo  
được cho là những chất thay thế thích hợp cho keo rong biển nhưng không sản  
phẩm nào.  
Có tính chất đông và kết dính giống như keo rong biển, phải nói đến trong  
tương lai gần khó có thể có loại vật liệu nào thay thế chúng.  
2.1.1.2. Rong biển được nuôi trồng ở Việt Nam  
Tổng số loài rong biển của Việt Nam là khoảng gần 1000 loài. Khoảng  
638 loài rong biển đã được định loại (239 Rhodophyta, 123 loài Phaeophyta, 15  
loài Chlorophyta và 76 loài Cyanophyta). Trong số đó 310 loài xuất hiện ở vùng  
biển phía Bắc, 484 loài ở vùng biển phía Nam, 156 loài phát hiện thấy ở các  
vùng biển từ Bắc vào Nam.  
Bảng 4: Các đối tượng rong biển được nuôi trồng ở Việt Nam  
Tên Việt Nam  
Rong câu chỉ vàng  
Rong câu thô  
Rong câu mảnh  
Rong câu cước  
Rong sụn  
Tên khoa học  
Gracilaria asiatica  
G. blodgettii  
Vùng trồng  
Hải phòng  
Hải phòng  
G. tenuistipitata  
G. bailinae  
Thừa Thiên Huế  
Bình Định-Kiên Giang  
Kappaphycus alvarezii Đã Nẵng-Kiên Giang  
Caulerpa lentilifera Nha Trang – Bình Thuận  
Rong nho  
Có sáu loài rong biển hiện được trồng trong các thủy vực ở Việt Nam.  
2.1.1.3. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng rong biển nuôi trồng  
Việc lựa chọn đối tượng rong biển để nuôi trồng dựa trên các nguyên tắc sau:  
- Rong có chất lượng sản phẩm tốt, thể hiện ở chỗ: nếu làm thực phẩm thì  
giàu dinh dưỡng; nếu chiết keo thì có sức đông lớn.  
- Rong có sản lượng cao, nghĩa là: sinh lượng lớn, cơ thể lớn, sinh trưởng  
nhanh, thích ứng với môi trường nhanh, lai tạo dễ, chóng trở thành giống ổn  
định.  
- Sản xuất và tiêu thụ dễ.  
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giống  
2.1.2.1. Giống trong nuôi trồng rong biển  
* Khái niệm  
18  
Giống là khâu đầu tiên, cơ bản trong dây chuyền nuôi trồng rong biển. Đó  
là sản phẩm sinh sản của rong biển. Cần phân biệt với thuật ngữ “giống” trong  
phân loại. Giống là thứ hạng trong phân loại, gồm một loài hay một nhóm loài  
đơn phát sinh, tách biệt với các đơn vị phân loại khác cùng cấp (các giống khác)  
bởi sự ngắt quảng rõ ràng (Ernst Mayr).  
* Nguồn giống  
- Giống thiên nhiên: giống thu hoạch được do quá trình hình thành trong  
điều kiện tự nhiên không qua tác động của con người.  
- Giống nhân tạo (giống nhân công): giống do sản xuất hoặc lai tạo mà  
hình thành.  
* Các hình thức sinh sản và sản phẩm sinh sản dùng làm giống của rong  
biển  
Các hình thức sinh sản của rong biển rất đa dạng và vì thế các sản phẩm  
sinh sản dùng làm giống trong nuôi trồng rong biển cũng đa dạng.  
Bảng 5: Các hình thức sinh sản và sản phẩm sinh sản dùng làm giống của  
rong biển  
Hình thức sinh sản  
Đặc điểm  
Dinh dưỡng  
Không  
Hoạt động sinh Được thực hiện Được thực hiện Được thực hiện  
Vô tính  
Hữu tính  
Tính đực cái  
Không  
Có  
sản  
bằng những phần tử bằng những tế bào bằng những tế  
riêng lẻ (đơn hoặc chuyên hóa về bào chuyên hóa  
đa bào) của cơ thể. chức phận sinh về chức phận  
sản gọi là bào tử  
sinh sản gọi là  
giao tử, bào tử  
quả  
Cơ quan sinh Không chuyên hóa Túi bào tử  
sản  
- Túi giao tử  
- Túi bào tử quả  
- Đẳng giao  
- Dị giao  
Dạng sinh sản  
- Phân chia tế bào  
- Tự giao  
- Hình thành tập - Đơn tính  
đoàn nhỏ  
- Giao tử giả  
- Noãn giao  
- Tiếp giao  
- Đứt đoạn  
- Đâm chồi  
19  
Hình thức sinh sản  
Vô tính  
Đặc điểm  
Dinh dưỡng  
Hữu tính  
Sản phẩm sinh - Tế bào mới - Bào tử động: có - Giao tử  
sản  
(Chorella);  
- Tập đoàn nhỏ động được (R.  
(Volvox) xanh; R. nâu)  
tiêm mao, vận - Bào tử quả  
- Mầm sinh sản hay - Bào tử bất động:  
nhánh sinh sản không có tiêm  
(Chara, Caulerpha, mao như bào tử  
Gracilaria)  
đơn, bào tử bốn  
(R.đỏ, R. nâu)  
Dạng rong  
Đơn và đa bào  
Đa bào  
Đa bào  
2.1.2.2. Đặc điểm sinh thái của giống (bào tử)  
* Sự phát tán  
Phát tán là quá trình bào tử thoát khỏi cơ thể mẹ ra môi trường nước đó là  
sự biểu hiện của thời kỳ hậu sinh sản. Sự phát tán của giống tuân theo quy luật:  
- Tháng phát tán: mỗi năm chỉ có một tháng mà tháng đó bào tử được  
phóng ra nhiều nhất. Quy luật này đúng với rong sống nhiều năm, có quy luật  
sinh trưởng, sinh sản nhất định ở các tháng trong năm.  
- Con nước phát tán: trong ngày triều cường, nước rút xuống ở mức thấp  
nhất, thời gian cơ quan sinh sản của rong biểu lộ ra ngoài không khí dài và số  
lượng rong biển được kích thích khô tăng lên, khi triều cao, xuống mạnh càng  
làm tăng nhân tố chấn động nên bào tử phóng ra càng nhiều. Quy luật này đúng  
với rong phân bố vùng triều.  
- Giờ phát tán: vào ngày con nước cường giờ phát tán trùng với giờ cao  
của thủy triều. Ngày thường giờ phát tán trùng với giờ cao điểm của tổng hợp  
các yếu tố: nhiệt độ, độ mặn, chấn động.  
* Sự di động  
Sau khi phát tán khỏi cơ thể mẹ bào tử di động một thời gian trước khi  
bám vào vật bám. Các loại bào tử khác nhau có sự di động khác nhau, di động  
chủ yếu nhờ tiêm mao, bào tử bất động di động nhờ tác động vận chuyển hoặc  
chuyển động. Thời gian di động của bào tử phụ thuộc yếu tố ngoại cảnh đặc biệt  
là nhiệt độ. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào sự chín muồi của bào tử. Thời gian di  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 82 trang yennguyen 22/04/2022 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển - Ngành: Nuôi trồng thủy sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_san_xuat_giong_va_trong_rong_bien_nganh_n.pdf