Ảnh hưởng của tỷ lệ và tần suất cho ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn của cá măng sữa (Chanos chanos Forsskål, 1775) giai đoạn cá hương lên cá giống

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 1/2021  
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ VÀ TẦN SUẤT CHO ĂN LÊN  
TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN CỦA  
CÁ MĂNG SỮA (Chanos chanos Forsskål, 1775)  
GIAI ĐOẠN CÁ HƯƠNG LÊN CÁ GIỐNG  
EFFECT OF FEEDING RATIO AND FEEDING FREQUENCY ON GROWTH, SURVIVAL  
AND FEED CONVERSION RATIO OF MILKFISH (Chanos chanos Forsskål, 1775)  
FROM FRY TO JUVENILE STAGE  
Trần Thị Kim Ngân1, Tạ Thị Bình2, Nguyễn Đình Vinh2  
Trần Đức Lương3, Nguyễn Quang Huy4  
1Trường cao đẳng sư phạm Nghệ An,  
2Viện nông nghiệp và Tài nguyên, Trường Đại học Vinh  
3Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,  
4Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHCN Nghệ An  
Tác giả liên hệ: Nguyễn Đình Vinh (Email: vinhnguyendinhdhv@gmail.com)  
Ngày nhận bài: 25/02/2021; Ngày phản biện thông qua: 22/03/2021; Ngày duyệt đăng: 29/03/2021  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cho ăn và tần suất cho ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển  
đổi thức ăn, hệ số phân đàn của của cá Măng sữa giai đoạn cá hương lên cá giống được tiến hành trong thí  
nghiệm kết hợp hai nhân tố. Ba tỉ lệ cho ăn là 5% khối lượng cá (BW) /ngày, 10 % BW/ngày và 15 % BW/ngày  
kết hợp với 3 tần suất cho ăn là 2 lần/ngày (2F), 3 lần/ngày (3F) và 4 lần/ ngày (4F) tạo thành 9 công thức  
thí nghiệm. Mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Cá hưỡng cỡ trung bình 2,7 ±0,08 cm/con được nuôi trong 27  
bể com compiste thể tích 500 L/bể với mật độ 1,5 con/L. Thức ăn công nghiệp NRD của Bỉ được sử dụng để  
nuôi cá. Thời gian thí nghiệm trong 28 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy có sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau  
giữa tỉ lệ và tần suất cho ăn đến tất cả các chỉ tiêu đánh giá (P<0,05). Kết quả cho thấy, để tối ưu tốc độ tăng  
trưởng, tỉ lệ sông, hệ số phân đàn và hệ số chuyển đổi thức ăn và số lần cho ăn khi ương cá Măng sữa từ giai  
đoạn cá hương lên cá giống, sử dụng chế độ cho ăn 10 % BW/ngày và cho ăn 3 lần/ngày là lựa chọn tốt nhất.  
Ở chế độ cho ăn này, cá đạt tốc độ tăng trưởng (9,72 % BW/ngày), tỉ lệ sống (95%), hệ số phân đàn (3,13%)  
và hệ số chuyển đổi thức ăn (1,8).  
Từ khóa: Cá Măng sữa, chế độ cho ăn, tỷ lệ sống, tăng trưởng, hệ số chuyển đổi thức ăn  
ABSTRACT  
The effects of feeding ratio and feeding frequency on growth, survival rate and feed conversion ratio  
during nursing Milkfish from the fry stage on juvenile was conducted using a factorial experiment. The three  
feeding rates were 5% fish weight (BW) / day, 10% BW / day and 15% BW / day combined with 3 feeding rates  
of 2 times / day (2F), 3 times / day (3F) and 4 times / day (4F) created 9 treatments. Each treatment had 3  
replicates. Milkfish fry with the average size of 2.7 ± 0.08 cm were nursed in 27 composite tanks of 500 L  
each at stocking density of 1.5 fish /L. Fish were fed with weaning formulated diets named NRD for 28 days.  
The results showed that that there were significant interactions between feeding rate and feeding frequency  
on all criteria (P <0.05). In order to optimize the growth rate, survival, size hierarchy, feed conversion ratio  
and feeding frequency, feeding regime of 10% BW / day and 3 times / day was the best option. At this optimal  
feeding regime, the fish attained specific growth rate of 9.72% BW /day, survival rate of 95%), size hierarchy  
rate 3.13%, and feed conversion ratio of 1.8 at the end of the experiment.  
Keywords: milkfish , feeding regime, growth, survival, feed conversion ratio  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 57  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 1/2021  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
thức nuôi quảng canh hoặc nuôi ghép trong các  
ao nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh để  
làm sạch môi trường và giảm rủi ro về bệnh  
cho tôm nuôi. Hiện nay giống cá Măng sữa cho  
hoạt động nuôi thủy sản ở nước ta đang hoàn  
toàn phụ thuộc vào khai thác từ tự nhiên, chưa  
đáp ứng được nhu cầu nuôi của người dân về số  
lượng, chất lượng giống và thời vụ nuôi. Ng-  
hiên cứu sản xuất giống cá Măng sữa nhân tạo  
ở Việt Nam mới chỉ dừng ở quy mô thí nghiệm,  
sử dụng phương pháp cho sinh sản tự nhiên  
bằng cách điều chỉnh một số yếu tố môi trường  
nước (Nguyễn Thị Kim Vân và ctv, 2009). Vì  
vậy để góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất  
giống nhân tạo loài cá này, việc nghiên cứu tỉ  
lệ và tần suất cho ăn phù hợp ở giai đoạn từ cá  
hương lên cá giống là cần thiết.  
CáMăngsữaChanoschanos(Forsskål,1775)  
là loài duy nhất trong họ cá Măng (Chanidae),  
thuộc bộ cá vây tia (Gonorynchiformes). Cá  
Măng sữa có bề ngoài cân đối, cơ thể thuôn dài,  
dẹp hai bên, với vây đuôi chẻ khá sâu, chiều  
dài cá lớn nhất có thể đạt tới 1,7m (Fish base).  
Loài cá này phân bố rộng khắp trong khu vực  
Ấn Độ- Thái Bình Dương, ở những vùng biển  
nhiệt đới và cận nhiệt đới và lan rộng từ biển  
Hồng Hải, Đông Nam châu Phi đến Mexico  
(FizGeral, 2004). Cá Măng sữa là một trong  
những loài cá biển nuôi truyền thống quan trọng  
ở các nước châu Á như Philipine, Indonesia,  
và Đài Loan - Trung Quốc từ khoảng 4-6 thế  
kỷ trước (Bagarinao, 1991). Sản lượng nuôi cá  
Măng sữa ở Philippine, Inđônêxia năm 2006 đã  
đóng góp khoảng 96 % tổng sản lượng nuôi cá  
nuôi ở Đông Nam Á (Rimmer, 2008). Gần đây  
Thái Lan đã đưa cá Măng sữa vào thành phần  
loài nuôi thủy sản nước lợ, do loài này có thịt  
thơm ngon, tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt khối  
lượng 800-1000 g/con sau 10-12 tháng nuôi  
(Kosawatpat, 2015). Cá Măng sữa cũng là loài  
rộng muối nên có thể nuôi trên biển, vùng nước  
lợ hoặc nước ngọt. Nuôi cá Măng sữa có chi  
phí đầu tư thấp. Cá là loài thiên về ăn thực vật,  
thức ăn trong tự nhiên của chúng chủ yếu là  
sinh vật nhỏ, rong tảo và mùn bã hữu cơ. Cá có  
thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép với các đối tượng  
khác như tôm, nhuyễn thể để tăng năng suất và  
giảm hàm lượng hữu cơ trong ao, tạo giải pháp  
nuôi thân thiện với môi trường (Rimmer và ctv,  
2012; Kosawatpat, 2015).  
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Phương pháp nghiên cứu  
1.1. Bố trí thí nghiệm  
Cá sử dụng để bố trí thí nghiệm có nguồn từ  
sinh sản nhân tạo. Cá hương chiều dài 2,7±0,08  
cm, khối lượng 0,28 ±0,11 g, bố trí nuôi với mật  
độ 1,5 con/L trong hệ thống 27 bể composite có  
thể tích 500 L/bể. Cá được cho ăn bằng thức  
ăn tổng hợp NRD của Bỉ, kích cỡ hạt từ 400  
µm tăng dần đến 1.200 µm, hàm lượng protein  
55%, lipid 9%, chất xơ 1,9%. Thí nghiệm kết  
hợp hai nhân tố bố trí trong 9 nghiệm thức  
(Bảng 1) với 3 chế độ cho ăn (2, 3 và 4 lần/  
ngày) và 3 tỉ lệ cho ăn (5, 10, 15%BW/ ngày).  
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên,  
mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.  
Các bể composite được vệ sinh sạch và cho  
nước bơm đã được xử lý vào mỗi bể sục khí  
thật mạnh trong 24 giờ để đảo bảo nguồn oxy  
trong nước > 5mg/l trước khi thả cá. Trước khi  
tiến hành thí nghiệm cá được ương chung trong  
Cá Măng sữa có khuynh hướng sống thành  
bầy xung quanh bờ biển và các đảo có đá  
ngầm. Cá bột sống ở biển khoảng 2–3 tuần,  
sau đó chúng di cư vào các bãi lầy có đước,  
sú vẹt, các cửa sông và đôi khi là cả các hồ  
nước lợ, sau đó trở lại biển để trưởng thành  
và sinh sản (Bagarinao, 1991). Ở Việt Nam,  
cá Măng sữa phân bố ở vùng biển Đông vịnh  
Bắc bộ và vùng biển miền Trung, bắt gặp nhiều  
nhất ở Bình Định (Nguyễn Thị Kim Vân và  
ctv, 2009). Cá Măng sữa là đối tượng nuôi mới  
được quan tâm gần đây ở Việt Nam. Cá được  
nuôi thử nghiệm ở một số tỉnh ven biển ở hình  
3 có sục khí nhẹ. Các thông  
bể Composite 0,5m  
số môi trường chỉ định theo dõi gồm: pH từ 7,6  
– 8,3; nhiệt độ 28 – 30ºC, oxy hòa tan 3,6 – 5,2  
ppm; độ mặn 30 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Định  
kỳ 3 ngày si phông kết hợp với thay nước 30%.  
Mật độ ương 1,5 con/L. Cân và đo ngẫu nhiên  
30 con để xác định khối lượng và chiều dài ban  
đầu. Thời gian thí nghiệm ương nuôi cá trong  
28 ngày.  
58 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 1/2021  
Bảng 1. Thời gian cho ăn và tần suất cho ăn khác nhau.  
Thời gian cho  
ăn và tần suất  
cho ăn  
5% BW  
10 % BW  
15% BW  
2F  
(8:00, 17:00)  
(8:00, 17:00)  
(8:00, 17:00)  
3F  
(7:30, 12:30, 17:30)  
(7:30, 12:30, 17:30)  
(7:30, 12:30, 17:30)  
(7:00; 10:30; 14:00;  
17:30)  
4F  
(7:00; 10:30; 14:00; 17:30) (7:00; 10:30; 14:00; 17:30)  
Ghi chú: 2F, 3F, 4F lần lượt là tần suất cho ăn 2 lần (8:00, 17:00), 3 (7:30, 12:30, 17:30) và 4 lần/ngày (7:00; 10:30; 14:00; 17:30).  
Các chỉ tiêu đánh giá gồm tỷ lệ sống, tốc độ  
tăng trưởng, hệ số phân đàn và hệ số chuyển  
đổi thức ăn FCR.  
chết do thu mẫu)/số cá thả ban đầu.  
* Phương pháp đánh giá hệ số thức ăn  
Hệ số thức ăn FCR được tính theo công  
thức:  
FCR = Wtasd/WG:  
Trong đó: Wtasd: Khối lượng thức ăn sử  
dụng; WG: Khối lượng cá tăng  
2. Phương pháp thu thập số liệu  
Đánh giá tốc độ tăng trưởng của cá được  
xác định tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, trên  
30 cá thể được thu ngẫu nhiên, đo chiều dài  
chuẩn (SL) bằng thước kẹp chia vạch có độ  
chính xác đến 0,1 mm và khối lượng (W) toàn  
thân cá bằng cân điện tử TANITA có độ chính  
xác đến 0,01 g.  
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo khối  
lượng và chiều dài bình quân theo ngày của cá  
thí nghiệm được xác định theo công thức:  
ADG (g/ngày hoặc cm/ngày) = (Wt-WO)/t  
hoặc = (Lt-LO)/t.  
Trong đó: WO và LO là khối lượng và chiều dài  
của cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; Wt và Lt  
là khối lượng và chiều dài của cá tại thời điểm kết  
thúc thí nghiệm; t là số ngày thí nghiệm.  
- Tốc độ tăng trưởng tương đối của cá được  
xác định theo công thức:  
3. Phương pháp xử lý số liệu  
Số liệu ở các chỉ tiêu đánh giá được thể  
hiện là Giá trị trung bình ± SD. Khi phân tích  
ANOVA hai nhân tố cho thấy tương tác có ý  
nghĩa (P<0,05), Phân tíchANOVAmột nhân tố  
và tiêu chuẩn kiểm định Duncan được sử dụng  
để so sánh giá trị trung bình của các nghiệm  
thức. Khi không có sự tương tác giữa hai nhân  
tố (P >0,05), kiểm định sự khác biệt giữa các  
nghiệm thức dựa vào phân tíc ANOVA 2 nhân  
tố được sử dụng.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Diễn biễn các yếu tố môi trường trong quá  
trình thí nghiệm  
Các yếu tố môi trường trong quá trình  
ương nuôi đã được theo dõi và trình bày trong  
Bảng 2. Nhiệt độ nước trong ngày dao động  
không quá 2ºC, buổi sáng 26,7ºC và buổi chiều  
28,3ºC, khoảng nhiệt độ này thích hợp cho cá  
phát triển. Oxy hòa tan trong các nghiệm thức  
dao động từ 6,1 – 6,4 mg/l vào buổi sáng và  
buổi chiều từ 6,6 – 6,8 mg/l. Giá trị pH của thí  
nghiệm luôn ổn định trong khoảng thích hợp từ  
7,9 – 8,3. Độ mặn ổn định, trung bình 27,5‰.  
Theo nghiên cứu của Lê Văn Sinh và ctv, 2015,  
môi trường nước trong bể ương phù hợp với  
điều kiện tự nhiên nơi có cá Măng sữa xuất  
hiện: độ mặn 25-33‰, oxy hòa tan: 5-6mg/l,  
pH: 7,5-8,5, nhiệt độ: 27 – 29ºC.  
SGR (%/ngày) = 100 x [Ln(W2) – Ln(W1)]/t  
hoặc = 100 x [Ln(L2) – Ln(L1)]/t.  
Trong đó: W1 và L1 là khối lượng và chiều  
dài cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; W2 và  
L2 là khối lượng và chiều dài cá tại thời điểm  
kết thúc thí nghiệm; t là số ngày thí nghiệm.  
- Mức độ phân đàn của cá được xác định  
theo công thức:  
CV (%) = (SD)/χ) x 100.  
Trong đó: SD là độ lệch chuẩn mẫu, χ là  
kích cỡ cá trung bình.  
*Phương pháp đánh giá tỷ lệ sống  
Đánh giá tỷ lệ sống của cá thí nghiệm được  
xác định theo công thức:  
SR (%) = 100 x (số cá thu hoạch + số cá  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 59  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 1/2021  
Bảng 2. Yếu tố môi trường ương cá Măng sữa giai đoạn cá hương lên cá giống.  
o
Nhiệt độ ( C)  
Sáng Chiều  
Oxy (mg/l)  
Sáng Chiều  
Nghiệm thức  
pH  
Độ mặn (%o)  
5%BW 27,2 ± 0,32 28,1 ± 0,32  
2F 10%BW 27,4 ± 0,49 28,3 ± 0,21  
15%BW 27,3 ± 0,26 28,2 ± 0,25  
5%BW 27,2 ± 0,42 28,1 ± 0,32  
3F 10%BW 27,2 ± 0,32 28,1 ± 0,32  
8,0 – 8,2  
8,1 – 8,3  
7,9 – 8,2  
8,0 – 8,2  
8,0 – 8,2  
8,1 – 8,3  
7,9 – 8,2  
8,0 – 8,2  
8,0 – 8,2  
27,5 ± 0,06  
27,5 ± 0,06  
27,5 ± 0,06  
27,5 ± 0,06  
27,5 ± 0,06  
27,5±0,06  
27,5±0,06  
27,5±0,06  
27,5±0,06  
6,1 ± 0,22 6,8 ± 0,20  
6,3 ± 0,24 6,3 ± 0,22  
6,2 ± 0,22 6,2 ± 0,18  
6,1 ± 0,22 6,8 ± 0,20  
6,1 ± 0,22 6,8 ± 0,20  
15%BW 27,4±0,49  
5%BW 27,3±0,26  
28,3±0,21  
28,2±0,25  
28,1±0,32  
28,1±0,32  
6,3±0,24  
6,2±0,22  
6,1±0,22  
6,1±0,22  
6,3±0,22  
6,2±0,18  
6,8±0,20  
6,8±0,20  
4F 10%BW 27,2±0,42  
15%BW 27,2±0,42  
2. Tăng trưởng cá Măng sữa  
Ở tất cả các chỉ tiêu đánh giá (chiều dài và khối  
Tăng trưởng của cá Măng sữa trong quá  
trình thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.  
lượng cuối, tốc độ tăng trưởng), có sự tương tác  
giữa số lần cho ăn và tỉ lệ cho ăn (P<0,05; Bảng  
Bảng 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ cho ăn, tần suất cho ăn đến tăng trưởng của cá Măng sữa giống.  
Nghiệm thức  
L(cm)  
SGRL (%/ngày)  
W(g)  
SGRw (%/ngày)  
Tần suất cho ăn * Tỉ lệ cho ăn  
2F*5%BW  
2F*10%BW  
2F*15%BW  
3F*5%BW  
3F*10%BW  
3F*15%BW  
4F*5%BW  
4F*10%BW  
4F*15%BW  
Tần suất cho ăn  
2F  
4,34 ± 0,12a  
1,69 ± 0,10a  
2,37 ± 0,04b  
2,34 ± 0,04bc  
2,09 ± 0,05ab  
2,97 ± 0,03c  
2,90 ± 0,03c  
2,34 ± 0,44bc  
2,74 ± 0,74c  
2,73 ± 0,71c  
3,17 ± 0,04a  
3,80 ± 0,07c  
3,97 ± 0,13d  
3,46 ± 0,05b  
4,26 ± 0,05ef  
4,14 ± 0,21e  
3,82 ± 0,07c  
4,39 ± 0,11f  
4,37 ± 0,09f  
8,66 ± 0,045a  
9,32 ± 0,04c  
9,47 ± 0,11d  
8,98 ± 0,051b  
9,72 ± 0,04ef  
9,62 ± 0,02e  
9,34 ± 0,06c  
9,81 ± 0,068f  
9,83 ± 0,09f  
5,25 ± 0,06ab  
5,19 ± 0,64ab  
4,87 ± 0,07a  
6,20 ± 0,50c  
6,08 ± 0,51bc  
5,19 ± 0,64ab  
5,88 ±1,05bc  
5,88 ±1,09bc  
4,93 ± 0,16  
5,71 ± 0,16  
5,65 ± 0,16  
2,134 ± 0,11  
2 652 ± 0,11  
2,60 ± 0,11  
3,65 ± 0,32  
3,95 ± 0,32  
4,19 ± 0,32  
9,15 ± 0,32  
9,44 ± 0,32  
9,66 ± 0,32  
3F  
4F  
Tỉ lệ cho ăn  
5%BW  
4,79 ± 0,16  
5,78 ± 0,16  
5,72 ± 0,16  
2,04 ± 0,11  
2 69 ± 0,11  
2,66 ± 0,11  
3,48 ± 0,32  
4,15 ± 0,32  
4,16 ± 0,32  
8,99 ± 0,32  
9,62 ± 0,32  
9,63 ± 0,32  
10%BW  
15%BW  
Two-way ANOVA  
Tần suất cho ăn  
Tỉ lệ cho ăn  
Tương tác  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); 2F, 3F, 4F lần lượt là tần suất cho ăn 2, 3, 4 lần/ngày;  
TL(cm) là chiều dài của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm;W(g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng.  
60 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 1/2021  
3). Khối lượng trung bình của cá tại thời điểm  
kết thúc thí nghiệm đạt cao nhất ở nghiệm thức  
4F*10%BW (4,39 g/con) và 4F*15%BW (4,37  
g/con) nhưng không khác biệt có ý nghĩa với  
khối lượng cá ở nghiệm thức 3F*10%BW (4,26  
g/con). Cá ở nghiệm thức 2F*5%BW có khối  
lượng trung bình thấp nhất (3,17g/con; P<0,05).  
Xu hướng này cũng được phản ảnh ở tốc độ tăng  
trưởng theo khối lượng cá. Tương tự như tăng  
trưởng khối lượng, chiều dài trung bình của cá  
tại thời điểm kết thúc thí nghiệm ở nghiệm thức  
2F*5%BW thấp nhất (4,34 cm/con) nhưng không  
khác biệt với cá ở các nghiệm thức 2F*10%BW,  
2F*15%BW và 3F*5%BW (P>0,05). Chiều dài  
cá ở nghiệm thức 3F*10%BW cao nhất (6,20 cm/  
con) nhưng không khác biệt với cá ở nghiệm thức  
3F*15%BW hoặc các nghiệm thức có 4 lần cho  
ăn (P>0,05). Tốc độ tăng trưởng về chiều dài cá  
cũng phản ánh tương tự ở khối lượng cá. Như  
vậy kết hợp cho cá ăn 3 lần/ngày với tỉ lệ cho ăn  
10 %/BW/ngày (nghiệm thức 3F*10% BW) tối  
ưu nhất về mặt tăng trưởng của cá và giảm số lần  
cho cá ăn, giảm thời gian lao động chăm sóc cá.  
Kết quả nghiên cứu của Johnston và ctv  
(2003) trên cá khoang cổ (Amphiprion percula)  
và của Ly và ctv (2005) ở cá mú chấm nâu  
(Epinephelus coioides) giai đoạn giống cũng  
cho rằng thấy số lần cho ăn và tỉ lệ cho ănảnh  
hưởng lên tăng trưởng của cá. Ly và ctv (2005)  
cũng đề nghị tần suất cho ăn 3 ngày/lần (mỗi  
lần cho ăn đến no) nên sử dụng để ương cá mú  
chấm nâu để đạt tốc độ tăng trưởng tốt nhất.  
3. Tỷ lệ sống, hệ số phân đàn và hệ số chuyển  
đổi thức ăn  
Ảnh hưởng của tỉ lệ cho ăn và tuần suất  
cho ăn đến tỉ lệ sống, hệ số phân đàn và hệ số  
Bảng 4. Ảnh hưởng của tỉ lệ cho ăn và tần suất cho ăn đến tỷ lệ sống, hệ số phân đàn và hệ số  
chuyển đổi thức ăn của cá Măng sữa giống.  
Nghiệm thức  
Tỷ lệ sống (%)  
Hệ số phân đàn (%)  
FCR  
Tần suất cho ăn * Tỉ lệ cho ăn  
2F*5%BW  
2F*10%BW  
2F*15%BW  
3F*5%BW  
3F*10%BW  
3F*15%BW  
4F*5%BW  
4F*10%BW  
4F*15%BW  
Tần suất cho ăn  
2F  
90,00 ± 3,35a  
5,39 ± 0,56d  
3,62 ± 0,23abc  
4,24 ± 0,16c  
4,06 ± 0,42c  
3,76 ± 0,31bc  
3,13 ± 0,19ab  
4,24 ± 0,16c  
3,14 ± 0,65ab  
2,96 ± 0,38a  
1,33 ± 0,21a  
1,40 ± 0,10a  
1,80 ± 0,10b  
1,47 ± 0,15a  
1,80 ± 0,10b  
1,70 ± 0,10b  
1,30 ± 0,10a  
1,93 ± 0,15b  
1,93 ± 0,15b  
92,89 ± 2,24ab  
91,33 ± 2,32ab  
91,28 ± 1,42b  
95,00 ± 1,42b  
92,89 ± 2,24ab  
89,11 ± 2,02a  
94,33 ±1,43b  
92,61 ±1,42ab  
91,41 ± 0,70  
93,05 ± 0,70  
92,02 ± 0,70  
4,41 ± 0,15  
3,66 ± 0,15  
3,45 ± 0,15  
1,51 ± 0,07  
1,66 ± 0,07  
1,72 ± 0,07  
3F  
4F  
Tỉ lệ cho ăn  
5%BW  
90,13 ± 0,70  
94,07 ± 0,70  
92,28 ± 0,70  
4,56 ± 0,15  
3,51 ± 0,15  
3,44 ± 0,15  
1,37 ± 0,07  
1,72 ± 0,07  
1,81 ± 0,07  
10%BW  
15%BW  
Two-way ANOVA  
Tần suất cho ăn  
Tỉ lệ cho ăn  
Tương tác  
P>0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
P<0,05  
Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); 2F, 3F, 4F lần lượt là tần suất cho ăn 2, 3, 4 lần/ngày;  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 61  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 1/2021  
chuyển đổi thức ăn đến cá Măng sữa giống thể  
hiện ở Bảng 4. Có sự tương tác giữa tỉ lệ cho  
ăn và tần suất cho ăn ở tất cả các chỉ tiêu đánh  
giá (P>0,05).  
Từ kết quả của thí nghiệm trên cho thấy, khi  
tối ưu hóa các chỉ tiêu đánh giá, để cá có tốc độ  
tăng trưởng, tỉ lệ sống cao, hệ số phân đàn thấp,  
FCR thấp và số lần cho cá ăn nên chọn tỉ lệ cho  
ăn 10 % BW/ngày và số lần cho ăn 3 lần/ngày.  
Tỉ lệ sống trung bình của cá ở nghiệm thức  
3F*10%BW đạt cao nhất (95,0 %) nhưng chỉ  
khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) với cá ở nghiệm  
thức 2F*5%BW (90 %) và 4F*5% BW (89,11  
%). Như vậy cho cá ăn với tỉ lệ 5% BW/ngày làm  
giảm tỉ lệ sống của cá đến giai đoạn cá giống.  
Hệ số phân đàn thể hiện độ đồng đều về  
cỡ cá. Hệ số càng lớn, mức độ đồng đều càng  
giảm. Hệ số phân đàn của cá cao nhất ở nghiệm  
thức 2F*5%BW (5,93 %; P<0,05) và nhỏ nhất  
ở nghiệm thức 2F*10%BW (2,62 %) nhưng  
không khác biệt có ý nghĩa với các nghiệm  
thức còn lại (P>0,05) ngoại trừ nghiệm thức  
2F*5%BW. Như vậy tỉ lệ cho ăn 5% BW/ngày  
với tuần suất 2 lần/ngày đã làm tăng mức độ  
phân đàn của của cá.  
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT  
Tỉ lệ cho ăn và tần suất cho ăn tác động lẫn  
nhau và ảnh hưởng đến tăng trưởng, tỉ lệ sống,  
hệ số chuyển đổi thức ăn, mức độ phân đàn  
của cá Măng sữa trong giai đoạn ương từ cá  
hương lên cá giống. Khi tối ưu hóa đồng thời  
các chỉ số đánh giá, sử dụng tỉ lệ cho ăn 10 %  
khối lượng cá/ngày với tần suất cho ăn 3 lần/  
ngày cho kết quả ương tốt nhất về tốc độ tăng  
trưởng (9,72 % BW/ngày), tỉ lệ sống (95%), hệ  
số phân đàn (3,13%) và hệ số chuyển đổi thức  
ăn (1,8). Nên sử dụng chế độ cho ăn này trong  
ương nuôi cá Măng sữa giai đoạn từ hương lên  
giống khi sử dụng thức ăn công nghiệp.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Tiếng Việt  
1. Ngô Văn Mạnh, Hoàng Tùng, 2009. Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển  
đổi thức ăn của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch 1790) giống ương trong mương nổi. Tạp chí Khoa học – Công  
nghệ Thủy sản; Số 1/2009, trang 23 – 30.  
2. Lê Văn Sinh, Hồ Phước Hoàn , 2015. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật ương nuôi cá măng sữa giống trong  
bể xi măng từ nguồn cá bột vớt từ tự nhiên. Báo cáo Đề tài cấp Tỉnh.  
3. Nguyễn Thị Kim Vân, Đặng Tố Vân Cầm, Trần Kim Đồng, Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Xuân Toản, Lâm Văn  
Đức, 2009. Công nghệ sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá Măng, Tuyển tập nghề cá song Cửu Long, trang 137-148.  
Tiếng Anh  
4. Bagarinano T. D., 1991. Biology of chanos chanos Forsskal. Aquaculture Department southeast asian  
fishsheries devolopment center. Tigbaran Iloi Philippines, 94pp.  
5. Johnston G., Kaiser H., Hecht T., Oellerman L., 2003. Effect of ration size and feeding frequency on growth, size  
distribution and survival of juvenile clownfish, Amphiprion percula. Journal of Applied Ichthyology 19 (1): 40 – 43.  
6. Kosawatpat P., 2015. Milk fish: new choice in for aquaculture in Thailand. Proceedings- International  
workshop on Resource Enhancement and Sustainable Aquaculture Practices in Southeast Asia, 99pp.  
7. Ly M.A., Cheng A.C., Chien Y.H. and Liou C.H., 2005. The effects of feeding frequency, stocking density  
and fish size on growth, food consumption, feeding pattern an size variation of juvenile grouper Epinephelus  
coioides. J. Fish. Soc. Taiwan, 32 (1); 19 – 28.  
8. Rimmer M., 2008. Marine Finfish Aquaculture in the Asian –Pacific Region. Aquaculture Asia Vol. XIII,  
No 1, January-march 2008. pp. 48-51.  
9. Rimmer M., Kicarkin C., Hasanuddin B., Putar S., Saripuddin L., 2012. Diversification of brackishwater  
aquaculture in Indonesia: tilapia culture in Aceh. The Proceedings of The 2nd Annual International Conference  
Syiah Kuala University, pp 43-45.  
10. Tucker B.J., Booth M.A., Allan G.L., Booth D., Fielder D.S., 2006. Effects of photoperiod and feeding  
frequency on performance of newly weaned Australian snapper Pagrus auratus. Aquaculture 258; 514–520.  
62 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  
pdf 6 trang yennguyen 22/04/2022 360
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của tỷ lệ và tần suất cho ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn của cá măng sữa (Chanos chanos Forsskål, 1775) giai đoạn cá hương lên cá giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_ty_le_va_tan_suat_cho_an_len_tang_truong_ty_le.pdf