Các thông số di truyền ước tính cho tính trạng kháng bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
39  
Genetic parameter estimates for resistance to Enteric Septicemia of Catfish on  
Pangasianodon hypophthalmus  
Dung T. P. Tran1,3, Phuc H. Tran2, Vu T. Nguyen2, Phuong H. Vo2,  
Lien T. B. Huynh2, & Sang V. Nguyen2  
1Faculty of Biology, Ho Chi Minh City University of Education, Ho Chi Minh City, Vietnam  
2Research Institute for Aquaculture No. 2, Ho Chi Minh City, Vietnam  
3Department of Biology, Nong Lam University, Ho Chi Minh City, Vietnam  
ARTICLE INFO  
ABSTRACT  
Research Paper  
Genetic parameters were estimated for resistant traits against Enteric  
Septicemia of Catfish (ESC) on the first generation of selection on  
striped catfish. In total, 8,207 and 5,838 individuals from 147 and  
130 full-sib families were challenged by Edwardsiella ictaluri causing  
ESC on fingerlings and tested growth in pond accordingly. Harvest  
body weight (HW), length (HL) and survival (SURGROW) from  
grow-out test and ESC resistant traits such as binary alive-dead survival  
(SUR) and time to dead (TIME) at different truncated points from  
challenged test of fingerlings were recorded. Heritability for each trait  
and genetic correlations among these recorded traits were estimated.  
High heritabilities were found for HW (0.48) and HL (0.47), and mostly  
from medium to high values were estimated for SURGROW (0.23),  
SUR (0.13 - 0.40) and TIME (0.25 - 0.39). Genetic correlations among  
different truncated SUR and TIME traits were almost highly positive  
(0.57 - 0.99). Genetic correlations among different truncated SUR and  
TIME traits with HW and SURGROW were low positive (0.10 - 0.40).  
In summary, selection for ESC resistance would not negatively affect  
the growth in fingerling stage.  
Received: December 09, 2020  
Revised: February 19, 2021  
Accepted: February 26, 2021  
Keywords  
Disease resistance to ESC  
Edwardsiella ictaluri  
Genetic correlation  
Heritability  
Striped catfish  
Corresponding author  
Tran Thi Phuong Dung  
Email: dungttp@hcmue.edu.vn  
Cited as: Tran, D. T. P., Tran, P. H., Nguyen, V. T., Vo, P. H., Huynh, L. T. B., & Nguyen, S. V.  
(2021). Genetic parameter estimates for resistance to Enteric Septicemia of Catfish on Pangasian-  
odon hypophthalmus. The Journal of Agriculture and Development 20(1), 39-48.  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
 
40  
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
Các thông số di truyền ước tính cho tính trạng kháng bệnh gan thận mủ trên cá tra  
(Pangasianodon hypophthalmus)  
Trần Thị Phương Dung1,3, Trần Hữu Phúc2, Nguyễn Thanh Vũ2, Võ Hồng Phượng2,  
Huỳnh Thị Bích Liên2 & Nguyễn Văn Sáng2  
1Khoa Sinh Học, Trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh  
2Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II, TP. Hồ Chí Minh  
3Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh  
TÓM TẮT  
THÔNG TIN BÀI BÁO  
Bài báo khoa học  
Các thông số di truyền tính trạng kháng bệnh gan thận mủ được ước  
tính trên quần thể chọn giống thế hệ thứ 1. Tổng cộng có 8.207 và 5.838  
cá thể tương ứng thuộc 147 và 130 gia đình được cảm nhiễm vi khuẩn  
Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan thận mủ ở cá giống và nuôi đánh  
giá tăng trưởng trong ao. Các tính trạng khối lượng (HW), chiều dài  
(HL) và tỉ lệ sống (SURGROW) sau nuôi tăng trưởng và tính trạng  
kháng bệnh gan thận mủ thông qua khả năng sống/chết dạng nhị phân  
(SUR) và thời gian sống theo giờ (TIME) theo các mức cắt ngang được  
thu thập và ước tính hệ số di truyền các tính trạng và tương quan giữa  
chúng. Hệ số di truyền cao cho tính trạng HW (0,48) và HL (0,47) và  
hầu hết từ trung bình đến cao cho các tính trạng SURGROW (0,23),  
SUR (0,13 - 0,40) và TIME (0,25 - 0,39) được tìm thấy. Tương quan di  
truyền giữa SUR và TIME ở các cắt ngang hầu hết thuận và cao được  
ước tính (0,57 - 0,99). Tương quan di truyền giữa SUR và TIME ở các  
cắt ngang với HW và SURGROW là tương quan thuận và thấp được  
ước tính (0,10 - 0,40). Do đó, chọn lọc tính trạng kháng bệnh không gây  
ảnh hưởng tiêu cực đến tính trạng tăng trưởng trên giai đoạn cá giống.  
Ngày nhận: 09/12/2020  
Ngày chỉnh sửa: 19/02/2021  
Ngày chấp nhận: 26/02/2021  
Từ khóa  
Cá tra  
Edwardsiella ictaluri  
Hệ số di truyền  
Kháng bệnh gan thận mủ  
Tương quan di truyền  
Tác giả liên hệ  
Trần Thị Phương Dung  
Email: dungttp@hcmue.edu.vn  
1. Đặt Vn Đề  
hầu như ở mọi kích cỡ cá nhưng nhiều nhất ở  
cá nuôi dưới 4 tháng tuổi, tỉ lệ nhiễm ở cá nuôi  
Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) đã trở kích cỡ nhỏ hơn 250 g là 24,4 - 25,2% và giảm  
thành đối tượng nuôi quan trọng và xuất khẩu dần theo sự tăng trọng lượng (Ly & ctv., 2008).  
chủ lực ở Việt Nam. Trong năm 2019, xuất khẩu Hiện nay, các phương pháp phòng và trị bệnh  
cá tra đến 127 quốc gia trên thế giới và đạt kim chủ yếu bằng sử dụng kháng sinh và hóa chất là  
ngạch hơn 1,9 tỉ USD. Diện tích thả nuôi là 6.600 phổ biến. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả  
ha (DOF, 2020). Tuy nhiên, trong những năm nghề nuôi, làm giảm chất lượng sản phẩm và tiềm  
gần đây, việc sản xuất cá tra đang phải đối mặt ẩn nguy cơ như sự kháng thuốc ở vi khuẩn và  
với nhiều khó khăn như việc thâm canh hóa với dư lượng hóa chất, kháng sinh trong sản phẩm.  
mật độ nuôi cao đã làm cho bệnh trên cá xảy Chọn giống theo phương pháp di truyền số lượng  
ra thường xuyên hơn (Tu & ctv., 2008). Bệnh là giải pháp để nâng cao chất lượng con giống có  
gan thận mủ do vi khuẩn Edwarsiella ictaluri khả năng kháng bệnh gan thận mủ. Cá tra chọn  
(E. ictaluri) gây ra (Crumlish & ctv., 2010 ) là giống kháng bệnh sẽ làm giảm thiểu thiệt hại  
một trong những bệnh phổ biến trên cá tra đã kinh tế do hao hụt, nâng cao tỉ lệ sống và giảm  
đưa vào danh mục phải kiểm dịch của Bộ Nông bớt rủi ro trong ương nuôi. Từ đó, giảm việc sử  
nghiệp và Phát triển Nông thôn. Bệnh xuất hiện dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh góp phần vào  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
41  
phát triển bền vững nghề nuôi cá tra phục vụ 2.2. Đánh dấu và thuần dưỡng cá cho thí  
nghiệm cảm nhiễm và nuôi tăng trưởng  
xuất khẩu (Trinh & ctv., 2016).  
Trinh & ctv. (2016) đã công bố về hệ số di  
Ngay sau khi kết thúc ương cá giống khoảng  
truyền tính trạng kháng bệnh gan thận mủ là 0,23  
150 ngày, tiến hành gắn dấu cá giống trong  
0,11, khác biệt có ý nghĩa so với zero (0) ở quần  
thời gian 10 ngày, từ ngày 05/02/2020 đến  
thể chọn giống ban đầu G0. Chương trình chọn  
14/02/2020. Cá được gắn dấu từ PIT vào cơ ở  
giống đòi hỏi phải chọn lọc dựa trên các thông  
vị trí phía dưới vây lưng. Các gia đình được nuôi  
số di truyền tính toán được từ các gia đình qua  
tăng trưởng đều có đại diện cho thí nghiệm cảm  
nhiều thế hệ nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.  
nhiễm. Sau khi đánh dấu tiến hành thuần dưỡng  
Do đó, việc thực hiện chọn giống cá tra kháng  
cá trước khi tiến hành như sau: (1) với thí nghiệm  
bệnh gan thận mủ thế hệ tiếp theo (G1) là cần  
cảm nhiễm sau khi đánh dấu, cá được thả vào bể  
thiết với mục đích là: (a) ước tính các thông số  
xi măng 15 m3 nuôi thuần dưỡng, có sục khí,  
di truyền của tính trạng trên cá tra giống thế hệ  
mật độ thả khoảng 1 con/4 lít. Thuần dưỡng cá  
G1 và (b) tìm mối tương quan di truyền về khả  
10 ngày nước trước khi tiến hành thí nghiệm cảm  
năng kháng bệnh với các tính trạng tăng trưởng  
nhiễm; (2) với thí nghiệm nuôi tăng trưởng sau  
và tỉ lệ sống nhằm đánh giá các tính trạng phục  
khi đánh dấu, cá được thả vào giai lưới kích thước  
vụ chọn lọc.  
15 m2 và lưu giữ khoảng 3 ngày sau đó thả nuôi  
trong ao.  
2. Vt Liệu và Phương Pháp Nghiên Cứu  
2.3. Thí nghiệm cảm nhiễm các gia đình cá  
2.1. Cá thí nghiệm  
giống  
Cá tra bố mẹ thuộc quần thể ban đầu (G0) cho  
Thí nghiệm thăm dò: được thực hiện dựa trên  
chọn giống kháng bệnh gan thận mủ được thành  
những thông số kĩ thuật tối ưu theo nghiên cứu  
lập trong đề tài nghiên cứu giai đoạn 2012 - 2015  
của Trinh & ctv. (2016) được trình bày tại bảng  
tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện  
1. Cá bệnh (cá cohabitant) được tạo ra bằng cách  
NC NTTS II). Quần thể G0 bao gồm nhóm chọn  
tiêm vi khuẩn E. ictaluri chủng Gly09M mật độ  
lọc (700 con, thuộc 120 gia đình) và nhóm đối  
chứng (131 con, thuộc 25 gia đình), khối lượng  
1 × 106 CFU/0,2 mL/cá vào xoang bụng và cho  
sống chung với cá thí nghiệm. Sau đó, dung dịch  
trung bình 8,0 kg/con. Các nhóm cá bố mẹ được  
vi khuẩn E. ictaluri được bổ sung một lần duy  
lưu trữ phả hệ, giá trị kiểu hình tính trạng và  
giá trị chọn giống ước tính (Estimated breeding  
nhất vào bể thí nghiệm ở ngày thứ 2 sau khi cho  
cá cohabitant và cá thí nghiệm sống chung với  
value - EBV) và được đánh dấu từ PIT (Passive  
nhau trong một bể. Thực hiện hai thí nghiệm  
Integrated Transponder) từng cá thể. Các cá thể  
thăm dò về lựa chọn tỉ lệ ghép cá Cohabitant  
thuộc quần đàn G0 được nuôi vỗ và cho sinh sản  
(35% và 50%) và mật độ vi khuẩn (105 CFU/mL  
theo 4 đợt từ 22/08 - 09/10/2019 tại Trung tâm  
và 106 CFU/mL) cho vào bể cảm nhiễm sao cho  
Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ  
đạt 105 CFU/mL. Mỗi nghiệm thức/thí nghiệm  
thuộc Viện NC NTTS II để tạo quần đàn G1  
thăm dò lặp lại 2 lần.  
(Bảng 1).  
Thí nghiệm cảm nhiễm chính: thí nghiệm cảm  
Sử dụng phương pháp ghép phối thứ bậc là 1  
nhiễm 147 gia đình cá giống thực hiện với những  
cá đực với 2 cá cái. Tổng cộng có 147 gia đình  
thông số kĩ thuật tương tự ở thí nghiệm thăm dò  
cá giống cho thí nghiệm cảm nhiễm (90 con bố  
nêu trên, thí nghiệm thực hiện trong 2 bể 16.000  
phối với 147 con mẹ tạo ra 90 gia đình fullsib và  
L, số lượng cá cho vào bể 1, bể 2 và tổng hai  
57 gia đình halfsib) và 130 gia đình cá giống cho  
bể tương ứng là 4.103, 4.104 và 8.207 con, mật  
thí nghiệm nuôi tăng trưởng (77 con bố phối với  
độ cá là 0,26 con/L. Liều tiêm và tỉ lệ ghép cá  
130 con mẹ tạo ra 77 gia đình fullsib và 53 gia  
cohabitant và liều bổ sung vi khuẩn vào nước bể  
đình halfsib). Số lượng cá giống cho thí nghiệm  
cảm nhiễm lấy từ kết quả thí nghiệm thăm dò  
cảm nhiễm là 8.207 cá thể (trung bình 56 con/gia  
(Bảng 1). Thí nghiệm cảm nhiễm kết thúc khi cá  
đình, chia đều theo gia đình cho 2 bể thí nghiệm)  
không còn chết trong 5 ngày liên tục như khuyến  
với khối lượng trung bình 20,9 g và số lượng cá  
cáo của Nordmo & ctv. (1998) và tổng thời gian  
giống cho thí nghiệm tăng trưởng là 5.838 cá thể  
thí nghiệm là 23 ngày.  
(trung bình 45 con/gia đình) với khối lượng trung  
bình 21,0 g (Bảng 1).  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
42  
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
 
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
43  
2.4. Thí nghiệm nuôi chung đánh giá tính điểm cắt ngang trong thí nghiệm thì được mã hóa  
trạng tăng trưởng  
bằng thời gian sống trong toàn bộ thí nghiệm (là  
528,5 giờ) và nếu chết tại thời điểm trước thời  
Tổng cộng có 5.838 cá thuộc 130 gia đình sau  
đánh dấu được thả nuôi trong ao 2.000 m2, mực  
nước 1,5 m, mật độ trung bình 3,1 con/m2 (Bảng  
1). Cá được cho ăn thức ăn viên cá tra (24 - 32%  
đạm). Hàng ngày cho ăn 2 lần vào lúc 7 giờ và 16  
giờ. Khẩu phần ăn là 4 - 5% khối lượng thân trong  
2 tháng đầu, 3 - 4% khối lượng thân từ tháng thứ  
2 đến thứ 5 và 2 - 3% khối lượng thân khi cá trên 5  
tháng tuổi. Các kỹ thuật nuôi khác được áp dụng  
theo qui trình đã được hoàn thiện cho đánh giá  
tăng trưởng cho chọn giống tại Viện NC NTTS  
II. Đo chiều dài tổng và cân khối lượng từng cá  
thể (5.192 cá thể) khi cá nuôi sau 146 ngày.  
điểm cắt ngang trong thí nghiệm thì lấy thời gian  
cá sống đến thời điểm thực tế đó. Các tính trạng  
SUR và TIME được tính tại ba thời điểm trong  
quá trình cảm nhiễm lần lượt là thời điểm tổng số  
cá thí nghiệm sống 50%, 25% và cuối thí nghiệm  
với tỉ lệ sống 0,97% tương ứng là SUR50, SUR25,  
SUREND và TIME50, TIME25 VÀ TIMEEND.  
Số liệu được xử lý bằng phần mềm ASReml V3  
(Gilmour & ctv., 2014). Mô hình tuyến tính hỗn  
hợp cá thể được dùng để ước tính các thành phần  
phương sai các tính trạng, nhưng không bao gồm  
"cá mẹ" là ảnh hưởng của môi trường ương riêng  
rẽ đến đánh dấu do mô hình không ước tính được  
nếu có bao gồm (σG2 = phương sai di truyền, σE2  
= phương sai số dư và phương sai kiểu hình, σP2  
2.5. Thu thập và xử lí số liệu  
= σG2 + σE2 ) là yijk  
bểj + cá thểk + eijk (Mô hình 2). Trong đó: yijk  
là tình trạng (sống hoặc chết, SUR) và thời gian  
chết (TIME) của cá thể k ở các cắt ngang và khi  
=
+ βi× tuổi đánh dấui +  
Thí nghiệm nuôi tăng trưởng: Mô hình tuyến  
tính hỗn hợp cá thể được sử dụng ước tính các  
thành phần phương sai tính trạng khối lượng  
(HW) và chiều dài (HL) lúc thu hoạch bao gồm  
σA2 = phương sai di truyền cộng gộp, σC2 là  
phương sai ảnh hưởng của môi trường chung, σE2  
là phương sai số dư và phương sai kiểu hình σP2  
kết thúc thí nghiệm cảm nhiễm,  
là trung bình  
của quần thể cá thí nghiệm, β1 hệ số hồi quy của  
hiệp biến ‘tuổi đánh dấu’, bểj là ảnh hưởng cố  
định của hai bể thí nghiệm, cá thểk là ảnh hưởng  
ngẫu nhiên của cá thể k và eijk là ảnh hưởng của  
số dư. Hệ số di truyền của tính trạng tỉ lệ sống  
σG2  
= σA2 + σC2 + σE2 là Khối lượngijkl  
=
+ β1×  
Nursetimei + + β2× Growdayj + cá thểk + cá  
mẹl + eijkl (Mô hình 1). Trong đó: Khối lượngijkl  
và thời gian sống là h2 =  
.
là khối lượng của cá thể k khi thu hoạch,  
là  
σG2 + σE2  
trung bình của quần thể, β1 là hệ số hồi quy của  
hiệp biến thời gian ương cho đến khi đánh dấu  
(Nursetime), β2 là hệ số hồi quy của hiệp biến  
thời gian nuôi tăng trưởng (Growday), cá thểk là  
ảnh hưởng ngẫu nhiên của cá thể k, cá mẹl là ảnh  
hưởng của môi trường ương riêng rẽ đến đánh dấu  
và eijkl là ảnh hưởng ngẫu nhiên của số dư. Hệ số  
σA2  
Uớc tính tương quan di truyền các tính trạng:  
Tương quan di truyền (rA) giữa hai tính trạng  
HW và HL được ước tính theo công thức rA  
=
σ12  
σ12 + σ22  
p
p
(3). Trong đó: σ12 là hiệp phương sai  
của ảnh hưởng di truyền cộng gộp của hai tính  
trạng, σ12 σ22 lần lượt là phương sai ảnh hưởng  
di truyền cộng gộp của tính trạng 1 và 2 theo mô  
hình toán (1) (Falconer & Mackay, 1996). Đối với  
tương quan di truyền (rG) giữa HW và các tính  
trạng kháng bệnh gan thận mủ (SUR50, SUR25,  
SUREND và TIME50, TIME25 và TIMEEND)  
giống công thức (3) được sử dụng với phương sai  
và hiệp phương sai giống mô hình toán (2).  
di truyền được ước tính là h2  
=
σA2 + σC2 + σE2  
và ảnh hưởng của môi trường ương riêng rẽ được  
σC2  
ước tính là c2  
=
. Tương tự cho  
σA2 + σC2 + σE2  
tính trạng HL. Đối với tính trạng tỉ lệ sống tăng  
trưởng (biến dạng nhị phân mã hóa sống: 1, chết:  
0 tại thời điểm lúc thu hoạch) sử dụng mô hình  
(2) bên dưới để ước tính thông số di truyền.  
3. Kết Quả và Thảo Luận  
Thí nghiệm cảm nhiễm: Tính trạng tỉ lệ sống  
thông qua khả năng sống/chết (SUR) theo cá thể  
trong thí nghiệm cảm nhiễm (biến nhị phân) mã  
hóa sống là 1 và chết là 0 lúc kiểm tra. Tính trạng  
thời gian sống theo cá thể tính theo giờ (TIME,  
biến liên tục), nếu cá thể còn sống tại một thời  
3.1. Thông tin cơ bản về các tính trạng khảo  
sát  
Kết quả qua hai thí nghiệm thăm dò (thí  
nghiệm về tỉ lệ ghép cá cohabitant: cá thí nghiệm  
và thí nghiệm liều bổ sung vi khuẩn vào bể  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
44  
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
cảm nhiễm sau hai ngày cho cá cohabitant và thống kê và cũng nằm trong khoảng công bố cho  
cá thí nghiệm sống chung) cho thấy: (1) tỉ lệ chết 2 tính trạng này ở cùng quần thể cá tra nhưng ở  
tương ứng cho 2 tỉ lệ ghép cá cohabitant (50% thế hệ khác (Trinh & ctv., 2016; Nguyen & ctv.,  
và 35%) là 20,0%, 31,1% và (2) tỉ lệ chết tương 2019a).  
ứng 2 liều bổ sung vi khuẩn (105 CFU/mL và 106  
Mô hình toán sử dụng trong nghiên cứu này có  
CFU/mL) là 73,5% và 93,0%. Kết quả cho thấy  
tỉ lệ ghép cá cohabitant : cá thí nghiệm 35%: 65%  
và liều bổ sung vi khuẩn 105 CFU/mL vào bể thí  
nghiệm vào ngày thứ 2 sau khi cho cá cohabitant  
sống chung với cá thí nghiệm là phù hợp cho thí  
nghiệm cảm nhiễm chính thức. Qua thí nghiệm  
cảm nhiễm chính thức các gia đình cá giống,  
hệ số biến thiên (CV) tính trạng kháng bệnh  
gan thận mủ thông qua các chỉ tiêu sống/chết  
(SUR) và thời gian sống (TIME) theo các cắt  
ngang ở tỉ lệ sống 50%, 25% và cuối thí nghiệm  
với tỉ lệ sống 0,97% (SUR50, SUR25, SUREND  
và TIME50, TIME25, TIMEEND) tương ứng là  
109,14%, 141,84%, 508,25% và 58,42%, 56,66%  
và 34,94%. Kết quả cho thấy CV của TIME50,  
TIME25 và TIMEEND thấp hơn CV của SUR50,  
SUR25 và SUREND. Nguyên nhân do tính trạng  
TIME của các gia đình theo dõi theo 3 giờ/lần,  
trong khi SUR của các gia đình tại thời điểm  
cắt ngang tính theo số lượng cá thể chết tại thời  
điểm cắt ngang đó nên mức độ biến thiên của tính  
trạng TIME thấp hơn SUR tại các thời điểm. Hệ  
số này cho tính trạng tỉ lệ sống lúc thu hoạch  
sau nuôi tăng trưởng (SURGROW) là 35,27%  
(Bảng 2). Nguyen & ctv. (2019b) công bố CV  
cho SUR60 cuối thí nghiệm cao hơn (80,2%) trên  
cùng quần thể cá tra chọn giống kháng bệnh gan  
thận mủ ở thế hệ bố mẹ G0.  
điều chỉnh ảnh hưởng không đồng nhất về thời  
gian sinh sản của các gia đình nhằm ước tính  
các thông số di truyền chính xác. Tuy nhiên, việc  
sinh sản của các gia đình không đồng nhất về  
thời gian cũng là hạn chế trong nghiên cứu này.  
Với số lượng gia đình half-sib đạt được cho số  
liệu cảm nhiễm bệnh gan thận mủ là 58, chúng  
tôi đã sử dụng mô hình tuyến tính không bao  
gồm ảnh hưởng môi trường chung (c2) để xử lý  
số liệu. Cách tiếp cận này cũng phù hợp khi Pham  
& ctv. (2021b) cũng đã thử nghiệm mô hình có  
và không c2 cho xử lý số liệu kháng bệnh gan  
thận mủ trên quần thể cá tra đã chọn lọc theo  
tính tăng tăng trưởng qua 3 thế hệ, cho ước tính  
hệ số di truyền với sai số thấp hơn. h2 cho tính  
trạng kháng bệnh thông qua sống/chết (SUR) ở  
mức trung bình, cao và thấp tương ứng là 0,20,  
0,40 và 0,13 cho các cắt ngang SUR50, SUR25 và  
SUREND. Trong khi đó, h2 cho tính trạng kháng  
bệnh thông qua thời gian sống (TIME) có hệ số  
di truyền ở mức trung bình, cao và trung bình  
tương ứng là 0,25, 0,39 và 0,35 (Bảng 3). Kết quả  
này cho thấy ở cắt ngang tỉ lệ sống 25% (SUR25  
và TIME25) có hệ số di truyền cao nhất. Tất các  
giá trị h2 vừa nêu đều khác zero có ý nghĩa thống  
kê. Với hệ số di truyền này cho phép chúng ta kết  
luận hiệu quả mang ở mức trung bình đến cao  
nếu chúng ta thực hiện chọn lọc cho tính trạng  
kháng bện gan thận mủ. h2 cho SUR trong nghiên  
cứu này có cao hơn giá trị ước tính cùng mô hình  
toán trên cùng quần thể chọn giống kháng bệnh  
gan thận mủ ở thế hệ G0 với tỉ lệ sống ở 60,9%  
(0,19; Nguyen & ctv., 2019b) và trên các quần thể  
chọn giống tăng trưởng khi cảm nhiễm bệnh gan  
thận mủ với tỉ lệ sống ở 8,0 - 11,8% (0,11 - 0,13;  
Pham & ctv., 2021b). h2 cho tính trạng thời gian  
chết (TIME) nhưng theo ngày cũng cho giá trị  
ước tính cao hơn SUR, 0,23 so với 0,19 (Nguyen  
& ctv., 2019b). Khi tỉ lệ sống giảm dần đến cuối  
thí nghiệm thì h2 cũng thấp hơn, điều này thấy  
rõ trong kết quả cảm nhiễm WSSV trên tôm thẻ  
chân trắng khi tỉ lệ sống giảm từ 92,1% xuống  
42,8% thì h2 giảm từ 0,38 xuống 0,01 (Trinh &  
ctv., 2016).  
3.2. Hệ số di truyền các tính trạng khảo sát  
Uớc tính bằng mô hình tuyến tính có bao gồm  
ảnh hưởng môi trường chung (c2), hệ số di truyền  
(h2) cho HW và HL cho quần thể G1 trong nghiên  
cứu này ở mức cao tương ứng là 0,48  
0,17 và  
0,47 0,18 và khác zero có ý nghĩa thống kê  
(Bảng 3). Kết quả này cho thấy nếu chọn lọc  
nâng cao tốc độ tăng trưởng thì hiệu quả mang  
lại sẽ cao. h2 cho HW trong nghiên cứu này trên  
G1 cao hơn h2 cùng quần thể chọn giống kháng  
bệnh gan thận mủ nhưng ở thế hệ bố mẹ G0 là  
0,35  
0,12 (Trinh & ctv., 2016). Hệ số này cho  
HW cũng cao hơn với số liệu xử lý trên quần  
thể cá tra khác chọn giống nâng cao tốc độ tăng  
trưởng qua 3 thế hệ tại Việt Nam 0,34  
0,04  
Hệ số di truyền (h2) cho tỉ lệ sống lúc thu hoạch  
sau nuôi tăng trưởng (SURGROW) ở mức trung  
bình (0,23 0,03) và khác zero có ý nghĩa thống  
(Nguyen & ctv., 2019a). Ảnh hưởng môi trường  
chung (c2) cho HW và HL trong nghiên cứu này  
(0,18 0,07 và 0,23 0,08) khác zero có ý nghĩa  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
45  
Bảng 2. Kết quả về giá trị và sự biến thiên các tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh cắt ngang theo tỉ lệ  
sống  
Giá  
trị  
nhỏ  
nhất  
Số cá  
thể  
(n)  
Giá  
trị lớn  
nhất  
Trung  
bình1  
Độ lệch  
chuẩn1  
Hệ số biến thiên  
(CV, %)1  
Tính trạng quan  
sát (đơn vị)2  
HL (cm)  
HW (g)  
5.192  
5.192  
8.207  
8.207  
8.207  
8.207  
8.207  
8.207  
5.838  
38,45  
868,40  
45,64  
318,00  
25,55  
237,00  
0,97  
3,49  
279,10  
49,81  
185,80  
36,24  
134,30  
4,93  
9,07  
32,14  
109,14  
58,42  
141,84  
56,66  
508,25  
34,94  
35,27  
21,00  
104,00 1973,00  
48,50  
SUR50 (1/0)  
TIME50 (giờ)  
SUR25 (1/0)  
TIME25 (giờ)  
SUREND (1/0)  
TIMEEND (giờ)  
SURGROW (1/0)  
0,00  
61,00  
0,00  
61,00  
0,00  
1,00  
528,50  
1,00  
528,50  
1,00  
200,7  
88,93  
70,12  
31,37  
61,00  
0,00  
528,50  
1,00  
1: Đối với tính trạng sống/chết thì các số liệu trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên trong bảng tính toán theo tỉ lệ  
sống của các gia đình.  
2HL: Chiều dài; HW: Khối lượng; SUR50, TIME50, SUR25, TIME25, TIMEEND: Kháng bệnh gan thận mủ; SUREND: Cảm  
nhiễm, SURGROW: Tăng tưởng.  
Bảng 3. Các phương sai thành phần, hệ số di truyền ước (h2) và ảnh hưởng môi trường chung (c2) cho  
tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh gan thận mủ cắt ngang theo tỉ lệ sống khác nhau  
Hệ số c2  
Phương sai thành phần  
Hệ số di truyền  
Tính trạng1  
σA2  
σC2  
σE2  
σP2  
(TB se∗∗)  
0,18 0,07  
0,23 0,08  
(h2, TB se)  
0,48 0,17  
0,47 0,18  
HL  
HW  
3,97  
1,51  
2,83  
8,30  
25.532,50 12.539,30 15.796,70 53.868,00  
σG2  
σE2  
σP2  
SUR50  
TIME50  
SUR25  
TIME25  
SUREND  
TIMEEND  
SURGROW  
0,05  
7.404,37  
0,05  
6.191,78  
0,33e3  
1.521,16  
0,02  
-
-
-
-
-
-
-
0,17  
0,22  
0,20 0,03  
0,25 0,04  
0,40 0,05  
0,39 0,05  
0,13 0,03  
0,37 0,05  
0,23 0,03  
-
-
-
-
-
-
-
22.192,80 29.597,00  
0,08 0,13  
9.792,03 15.984,00  
0,21e2  
2.601,33  
0,08  
0,24e2  
4.122,5  
0,10  
1HL: Chiều dài; HW: Khối lượng; SUR50, TIME50, SUR25, TIME25, TIMEEND: Kháng bệnh gan thận mủ; SUREND:  
Cảm nhiễm, SURGROW: Tăng tưởng.  
kê (Bảng 3). Giá trị này gần tương đương (0,27  
0,03) với công bố của Nguyen & ctv. (2019a) ước tăng trưởng tại Việt Nam tương tự tương ứng là  
tính trên quần thể cá tra khác chọn giống nâng thuận cao (0,94 0,01) và thuận (0,27 0,09)  
cao tốc độ tăng trưởng qua 3 thế hệ tại Việt Nam. được tìm thấy (Nguyen & ctv., 2019a).  
tra khác chọn giống qua 3 thế hệ nâng cao tốc độ  
Tương quan di truyền (rG) giữa HW với  
SUR50, SUR25 và SUREND thuận và thấp tương  
ứng 0,16, 0,10 và 0,37 và chỉ có rG giữa HW với  
SUREND khác zero có ý nghĩa thống kê (Bảng 4).  
Trong khi đó, rG giữa HW với TIME50, TIME25  
và TIMEEND thuận và cao hơn tương ứng là  
0,26, 0,33 và 0,40 và tất cả các giá trị rG này khác  
zero có ý nghĩa thống kê. rG giữa SURGROW và  
SUR50, SUR25, SUREND, TIME50, TIME25 và  
TIMEEND thuận và cũng có chung xu hướng như  
HW, dao động trong khoảng 0,10 - 0,39. Tất cá  
các giá trị rG này khác zero có ý nghĩa thống kê,  
3.3. Tương quan di truyền các tính trạng khảo  
sát  
Tương quan di truyền (rA) thuận giữa HW và  
HL và gần tuyệt đối (0,99  
0,01; Bảng 4) và  
hai tính trạng này có thể xem như là một. rG  
giữa HW và SURGROW nghịch và ở mức -0,13  
0,12, khác zero không có ý nghĩa thống kê và  
cho thấy chọn lọc nâng cao HW có thể không  
ảnh hưởng đến tỉ lệ sống lúc nuôi tăng trưởng. rG  
giữa HW với HL và SURGROW ở quần thể cá  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
   
46  
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
ngoại trừ giữa SURGROW với SUREND. Từ kết  
quả này cho thấy, nếu chọn lọc được áp dụng cho  
tính trạng kháng bệnh gan thận mủ thì có khả  
năng mang lại một phần hiệu quả hoặc không ảnh  
hưởng đến tính trạng tăng trưởng hay tỉ lệ sống  
sau nuôi tăng trưởng ở quần thể cá tra G1 này.  
rG xung quanh zero và thuận giữa HW và kháng  
bệnh thông qua SUR cũng đã công bố trên quần  
thể khác chọn giống tăng trưởng G3 ở Việt Nam  
(0,16 - 0,19; Pham & ctv., 2021b) và khi xử lý  
chung G3 với cùng quần thể chọn giống kháng  
bệnh gan thận mủ trong nghiên cứu này nhưng  
thế hệ bố mẹ G0 (0,03; Nguyen & ctv., 2019b).  
Xu hướng này cũng tìm thấy giữa HW và tính  
trạng thời gian sống (TIME) theo ngày khi xử lý  
chung G3 với cùng quần thể chọn giống kháng  
bệnh gan thận mủ trong nghiên cứu này nhưng  
thế hệ bố mẹ G0 (0,13; Nguyen & ctv., 2019b).  
Tương quan di truyền (rG) giữa tính trạng  
kháng bệnh dạng sống/chết (SUR), thời gian  
sống (TIME) ở các cắt ngang ở tỉ lệ sống 50%,  
25% và cuối thí nghiệm và giữa chúng với nhau  
là tương quan thuận và trong khoảng 0,17 -  
0,99 (Bảng 4). Tương quan giữa 2 tính trạng  
ở cùng thời điểm cắt ngang gần như tuyệt đối  
(0,99 giữa SUR50 với TIME50; 0,96 giữa SUR25  
với TIME25) và cao (0,57; giữa SUREND với  
TIMEEND). Trong các rG giữa SUR các cắt  
ngang (a), TIME các cắt ngang (b) và giữa SUR  
với TIME các cắt ngang (c) thì xu hướng rG cao  
hơn ở (b) trong khoảng 0,87 - 0,92 và (c) trong  
khoảng 0,84 - 0,90 so với (a) 0,78 giữa SUR50  
và SUR25. Tương quan rG cao cho SUR (0,80  
- 0,99) giữa các cắt ngang trong quá trình cảm  
nhiễm bệnh đốm trắng trên tôm thẻ chân trắng  
(Trinh & ctv., 2016). Trong nghiên cứu này, riêng  
SUREND có rG thấp với cùng SUR và TIME ở  
các cắt ngang khác, trong khoảng 0,17 - 0,39 và  
có 3 trong 5 giá trị rG khác zero không có ý nghĩa  
thống kê. Kết quả này cùng với hệ số di truyền  
thấp của SUREND (0,13) ở Bảng 3 cho thấy, có  
thể ở tính trạng sống/chết dạng nhị phân 1/0 cuối  
thí nghiệm mà có tỉ lệ chết cao như thí nghiệm  
của nghiên cứu này (lên đến 99,03%) có thể làm  
cho biến dị di truyền thấp và khi ước tính tương  
quan di truyền với các cắt ngang khác cũng xảy ra  
tương tự. Gjøen & ctv., (1997) nghiên cứu bệnh  
trên cá hồi và Ødeg˚ard & ctv. (2011) nghiên cứu  
các mô hình toán xử lý số liệu kháng bệnh thảo  
luận rằng tính trạng kháng bệnh cần được xem  
xét ở tỉ lệ sống xung quanh 50%, do nếu đạt tỉ lệ  
sống thấp hơn thì một số gia đình không còn cá  
thể sống dẫn đến làm sai lệch kết quả ở tính trạng  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
 
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
47  
sống/chết. Trong nghiên cứu trên các thí nghiệm Lời Cam Đoan  
cảm nhiễm trên các quần thể cá tra chọn giống  
tăng trưởng G3 và với kết quả phân tích trên  
Chúng tôi xin tuyên bố không có mâu thuẫn  
cùng quần thể cá tra chọn giống kháng bệnh với nào giữa các tác giả và đồng tác giả của bài báo.  
nghiên cứu này nhưng ở thế hệ bố mẹ G0, nhóm  
tác giả Pham & ctv. (2021a và 2021b) thảo luận Lời Cảm Ơn  
rằng thí nghiệm cảm nhiễm nên kết thúc ở tỉ lệ  
sống xung quanh 50% vì khi đó có phương sai  
Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ  
kiểu hình và hệ số di truyền cao hơn, có thể phản đề tài “Nghiên cứu chọn giống cá tra kháng bệnh  
ảnh đúng tính trạng kháng bệnh gan thận mủ gan thận mủ, 2019 - 2020” thuộc chương trình  
hơn. Ngoài ra, Pham & ctv. (2021a) cũng thảo Công nghệ Sinh học Nông nghiệp và Thuỷ sản -  
luận rằng mô hình toán với tính trạng thời gian Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. Chân  
sống đến 50% có thể phản ảnh tốt sự mẫn cảm thành cám ơn các anh chị thuộc Viện Nghiên cứu  
của cá tra với mầm bệnh Edwardsiella ictaluri Nuôi trồng Thủy sản II đã tạo điều kiện cho nhóm  
gây bệnh gan thận mủ. Kết quả nghiên cứu này nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu liên quan.  
cho thấy phương sai kiểu hình (σP2 ) cho cả SUR  
và TIME có xu hướng giảm từ cắt ngang 50% Tài Liệu Tham Khảo (References)  
sang 25% (0,22 so với 0,13 và 29.597,0 giờ so  
với 15.984,0 giờ) và phương sai di truyền (σG2 )  
giữ nguyên giữa SUR50 (0,05) và SUR25 (0,05),  
Crumlish, M., Thanh, P. C., Koesling, J., Tung, V.  
T., & Gravingen, K. (2010). Experimental challenge  
studies in Vietnamese catfish, Pangasianodon hypoph-  
nhưng giảm giữa TIME50 (7.404,37) và TIME25  
(6.191,78). Với kết quả trong nghiên cứu này về  
các thông số di truyền và các thảo luận của các  
thalmus (Sauvage), exposed to Edwardsiella ictaluri  
and Aeromonas hydrophila. Journal of Fish Diseases  
33(9), 717-722.  
tác giả vừa nêu về kháng bệnh trên cá hồi và  
DOF (Directorate of fisheries). (2020). Production results  
cùng tính trạng trên cùng hoặc khác quần thể  
cá tra, cho thấy với tỉ lệ chết trong thí nghiệm  
cao (99,03%) như hiện tại, chúng ta có thể xem  
xét chọn các tính trạng SUR50 hoặc SUR25 hay  
TIME50 để ước tính giá trị chọn giống ước tính  
(EBV) phục vụ cho chọn lọc.  
of the aquaculture sector in 2019. Retrieved December  
Falconer, D. S., & Mackay, T. F. C. (Eds.). (1996). Intro-  
duction to quantitative genetics (4th ed.). Essex, Eng-  
land: Prentice Hall.  
Gilmour, A., Gogel, B., Cullis, B., Welham, S., Thomp-  
son, R., Butler, D., Cherry, M., Collins, D., Dutkowski,  
G., & Harding, S. (Eds.). (2014). ASReml user guide.  
Release 4.1 structural specification. Hemel Hempstead,  
UK: VSN International.  
4. Kết Luận  
Hệ số di truyền tính trạng kháng bệnh gan  
thận mủ trên quần thể chọn giống G1 thông qua  
tính trạng sống/chết và thời gian sống theo giờ  
ở các cắt ngang tỉ lệ sống 50% và 25% ở mức từ  
trung bình đến cao (0,20 - 0,40), cho thấy khả  
thi mang lại hiệu quả trung bình đến cao nếu  
thực hiện chọn lọc trên tính trạng này. Tương  
quan di truyền giữa các tính trạng kháng bệnh  
này từ cao đến gần tuyệt đối (0,72 - 0,99) và có  
thể xem xét ước tính giá trị chọn giống cho tính  
trạng sống/chết ở cắt ngang 50% và 25% và tính  
trạng thời gian sống theo giờ ở cắt ngang 50%  
phục vụ cho chọn lọc. Chọn lọc theo tính trạng  
kháng bệnh gan thận mủ có thể mang lại hiệu  
quả một phần cho khối lượng và tỉ lệ sống lúc  
thu hoạch sau nuôi thương phẩm nhờ vào tương  
quan di truyền thuận tương ứng là 0,10 - 0,33 và  
0,32 - 0,39.  
Gjøen, H. M., Refstie, T., Ulla, O.,  
& Gjerde, B.  
(1997). Genetic correlations between survival of At-  
lantic salmon in challenge and field tests. Aquaculture  
158, 277-288.  
Nguyen, V. T., Nguyen, S. V., Tran, P. H., Nguyen, V. T.,  
& Nguyen, N. H. (2019a). Genetic evaluation of a 15-  
year selection program for high growth in striped cat-  
fish Pangasianodon hypophthalmus. Aquaculture 509,  
221-226.  
Nguyen, V. T., Nguyen, S. V., Trinh, T. Q., Nguyen,  
D. H., Nguyen, D. T., & Nguyen, N. H. (2019b).  
Breeding for improved resistance to Edwardsiella ic-  
taluri in striped catfish (Pangasianodon hypophthal-  
mus): Quantitative genetic parameters. Journal of  
Fish Diseases 42(10), 1409-1417.  
Nordmo, R., Ramstad, A., & Riseth, J. H. (1998). Induc-  
tion of experimental furunculosis in heterogenous test  
populations of Atlantic salmon (Salmo salar L.) by use  
of a cohabitation method. Aquaculture 162(1-2), 11-21.  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
 
48  
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
Ødeg˚ard, J., Madsen, P., Labouriau, R., Gjerde, B., &  
Meuwissen, T. H. E. (2011). A sequential threshold  
cure model for genetic analysis of time-to-event data.  
Journal of Animal Science 89(4), 943-950.  
Trinh, T. Q., Nguyen, D. H., & Nguyen, V. T. (2016).  
Genetic parameters of resistant white spot symptoms  
trait on striped catfish (Pangasianodon hypophthal-  
mus). Science and Technology Journal of Agriculutre  
& Rural Development 23, 84-90.  
Pham, K. D., Nguyen, S. V., Jørgen Ødeg˚ard, J., Gjøen,  
H. M., Klemetsdal, G. (2021a), Case study develop-  
ment of a challenge test against Edwardsiella ictaluri  
in Mekong striped catfish (Pangasianodon hypophthal-  
mus), for use in breeding: Estimates of the genetic  
correlation between susceptibilities in replicated tanks.  
Journal of Fish Diseases 44(5), 553-561.  
Tu, D. T., Nguyen, N. T. N., Nguyen, T. Q., Duong,  
T. T. M., Nguyen, T. A., Shinn, A., & Crumlish, M.  
(2008). Common diseases of pangasius catfish farmed  
in Vietnam. Global Aquaculture Advocate 11, 76-77.  
Pham, K. D., Ødeg˚ard, J., Nguyen, S. V, Gjøen, H.  
M, & Klemetsdal, G. (2021b). Genetic analysis of  
resistance in Mekong striped catfish (Pangasianodon  
hypophthalmus) to bacillary necrosis caused by  
Edwardsiella ictaluri. Journal of Fish Diseases 44(2),  
201-210.  
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(1)  
pdf 10 trang yennguyen 22/04/2022 340
Bạn đang xem tài liệu "Các thông số di truyền ước tính cho tính trạng kháng bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_thong_so_di_truyen_uoc_tinh_cho_tinh_trang_khang_benh_ga.pdf