Ảnh hưởng thời gian kích thích hormone lên đặc tính sinh hóa của dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 4/2020  
ẢNH HƯỞNG THỜI GIAN KÍCH THÍCH HORMONE LÊN ĐẶC TÍNH SINH  
HÓA CỦA DỊCH TƯƠNG CÁ CHẼM MÕM NHỌN Psammoperca waigiensis  
EFFECTS OF TIME AFTER HORMONAL STIMULATION ON BIOCHEMICAL FEATURES  
OF SEMINAL PLASMA IN WAIGIEU SEAPERCH Psammoperca waigiensis  
Lê Minh Hoàng, Nguyễn Văn Minh,  
Phạm Quốc Hùng và Ngô Văn Mạnh  
Viện Nuôi trồng thủy sản, Đại học Nha Trang  
Tác giả liên hệ: Lê Minh Hoàng (Email: hoanglm@ntu.edu.vn)  
Ngày nhận bài: 01/11/2020; Ngày phản biện thông qua: 17/11/2020; Ngày duyệt đăng: 24/12/2020  
TÓM TẮT:  
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của thời gian kích thích hormone với  
domperidone (DOM), luteinizing hormone releasing hormone analog (LHRHa) và human chorionic  
gonadotropin (HCG) lên đặc tính sinh hóa của dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis  
sau thời gian tiêm 72h. Cá đực được tiêm ở gốc vây bụng với 0.9% nước muối sinh lý (đối chứng) hoặc  
tiêm một liều đơn DOM (20 mg/kg khối lượng cá (KL)) hoặc LHRHa (20, 50, hoặc 80 µg/kg KL) hoặc  
HCG (500, 1000, hoặc 1500 IU/kg KL). Tinh dịch được thu trước khi tiêm hormone (0 h) để đánh giá đặc  
tính sinh hóa dịch tương đầu tiên và thu tại thời điểm sau 24 h, 48 h, và 72 h sau khi tiêm hormone để  
đánh giá ảnh hưởng của hormone lên đặc tính sinh hóa của dịch tương. Kết quả thí nghiệm của nghiên  
cứu này cho thấy rằng việc tiêm kích thích hormone như được trình bày ở trên làm thay đổi hàm lượng  
ion Na+ nhưng các đặc tính hóa sinh còn lại của dịch tương thay đổi không đáng kể. Như vậy có thể kết  
luận rằng việc tiêm hormone kích thích lên cá đực trong nghiên cứu này làm đặc tính sinh hóa thay đổi  
không đáng kể.  
Từ khóa: Cá chẽm mõm nhọn, kích thích hormone, đặc tính sinh hóa, LHRHa, HCG, DOM  
ABSTRACT:  
The objective of the present study was to assess the effects of time after stimulation with  
domperidone (DOM), luteinizing hormone releasing hormone analog (LHRHa) and human chorionic  
gonadotropin (HCG) on biochemical features of seminal plasma in Waigieu seaperch Psammoperca  
waigiensis over period 72h post injection. Male broodfishes were injected pectoral fin corner with  
either 0.9% saline solution (control) or a single dose of DOM (20 mg/kg body weight (BW)) or LHRHa  
(20, 50, or 80 µg/kg BW) or HCG (500, 1000, or 1500 IU/kg BW). Milt samples were collected before  
hormone induction (0 h) to assess original milt properties condition, and at 24 h, 48 h, and 72 h post  
injection (p.i.) to examine the effects of hormone treatments on aspects of spermiation. Results showed  
that the treatment with saline solution or DOM or LHRHa did not significantly alter seminal plasma  
biochemical properties.  
Keywords: Waigieu seaperch, hormonal stimulation, biochemical features, LHRHa, HCG, DOM  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
hormone cho sinh sản nhân tạo cá được dùng  
phổ biến vì nó có thể làm gia tăng hoạt động  
rụng trứng ở cá cái và tiết tinh ở cá đực. Tính  
cho đến thời điểm này, nhiều loại hormone sẵn  
có trên thị trường và được ứng dụng nghiên  
cứu trên nhiều loại cá thuộc các họ trong  
bộ cá vược (Perciformes) như: Cichlidae,  
Percichthyidae, Moronidae, Centropomidae,  
Đặc tính sinh hóa của dịch tương ở cá có  
thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như dinh  
dưỡng, các yếu tố môi trường (nhiệt độ, ánh  
sáng, độ mặn), mùa vụ sinh sản, stress, di  
truyền và thậm chí việc tiêm hormone kích  
thích sinh sản lên cá đực (Bobe and Labbé  
2010, Hajirezaee et al. 2010). Việc kích thích  
58 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Channidae, Sparidae, Carangidae,  
Số 4/2020  
hormone khác nhau như (Thyroxin (T4),  
LHRHa, carp pitutary extract (CPE), HCG or  
DOM) lên một số đặc tính huyết tương của  
cá chẽm mõm nhọn cái. Bên cạnh đó Le and  
Brown (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng của  
hormone lên đặc tính lý học và hình thái của  
tinh trùng cá chẽm mõm nhọn. Tuy nhiên vẫn  
chưa có nghiên cứu nào thực hiện để đánh giá  
ảnh hưởng của hormone lên đặc tính sinh hóa  
của dịch tương của loài cá này. Vì thế, mục  
tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá ảnh  
hưởng của thời gian kích thích hormone với  
domperidone (DOM), luteinizing hormone  
releasing hormone analog (LHRHa) và human  
chorionic gonadotropin (HCG) lên đặc tính  
sinh hóa của dịch tương trên cá chẽm mõm  
nhọn Psammoperca waigiensis sau thời gian  
tiêm hormone 72h.  
Sciaenidae, Serranidae, Rachycentridae,  
Scombridae, Lutjanidae. Hơn nữa, hoạt  
động tiết tinh và rụng trứng của nhiều loài cá  
biển kể cả họ cá chẽm (Centropomidae hay  
Latidae) có thể được gia tăng do kích thích  
hormone và chủ yếu là human chorionic  
gonadotropin (HCG), luteinizing hormone  
releasing hormone analog (LHRHa) và  
domperidone (DOM) (Pham et al. 2007a,  
Mañanós et al. 2009, Mylonas et al. 2010,  
Pham et al. 2010b, Mehdi and Ehsan 2013,  
Elakkanai et al. 2015, Pham and Le 2016).  
Kết quả của những nghiên cứu này cho rằng  
các loại hormone kích thích phù hợp với từng  
loài cá nhất định để kích thích hoạt động tiết  
tinh như làm tăng các đặc tính hóa sinh của  
dịch tương.  
Cá chẽm mõm nhọn, Psammoperca  
waigiensis (Cuvier and Valenciennes, 1828),  
là một loài cá biển thuộc họ cá chẽm (Latidae  
hay Centropomidae) nằm trong bộ cá vược  
(Perciformes). Loài cá này được phân bố ở  
vùng biển nhiệt đới thuộc châu Á Thái Bình  
Dượng và châu Úc (Shimose and Tachihara  
2006, Pham et al. 2012). Cùng với các loài  
cá biển nhiệt đới khác đã được nuôi lâu dài  
tại Việt Nam như cá mú (Epinephelus spp),  
cá bớp (Rachycentron canadum), cá hồng  
bạc (Lutjanus erythropterus), cá hồng Mỹ  
(Scyaenops ocellatus), cá chẽm trắng (Lates  
calcarifer) và cá chim vây vàng (Trachinotus  
blochii). Cá chẽm mõm nhọn đã thu hút sự  
chú ý như là đối tượng nuôi biển mới bởi  
vì có giá trị kinh tế cao, ưa chuộng trên thị  
trường và có khả năng thích ứng với phạm vi  
rộng của các yếu tố môi trường (Nguyen et  
al. 2003, Shimose and Tachihara 2006, Pham  
et al. 2007a, Pham et al. 2007b, Pham et al.  
2010b, Pham et al. 2012). Đây cũng là loài  
cá có thể sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt  
mà không cần kích thích hormone nhưng  
kết quả sinh sản thấp (Nguyen et al. 2003).  
Mùa vụ sinh sản của loài cá này diễn ra giữa  
tháng 4 và tháng 10 đối với cá cái và giữa  
tháng 3 và tháng 11 đối với cá đực (Pham  
et al. 2012). Pham et al. (2007a) và (2010a)  
báo cáo ảnh hưởng của việc sử dụng các loại  
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
2.1. Cá đực và thu tinh dịch  
Cá chẽm mõm nhọn trưởng thành được  
đánh bắt bằng hoạt động câu và lặn tại Vịnh  
Nha Trang giữa tháng 2 đến tháng 11 năm  
2012. Sau đó, cá được vận chuyển đến lồng  
nuôi 4×4×3m đặt trong ao nuôi tại trại thực  
nghiệm nuôi Hải sản Cam Ranh, Khánh Hòa.  
Mặt trên của lồng được bao phủ bởi lưới bảo  
vệ cá nhãy ra ngoài. Cá bố mẹ được cho ăn  
hàng ngày với cá tạp được bổ sung vitamin  
E với khẩu phần cho ăn là 5% khối lượng  
cơ thể cá cho đến khi cá thành thục để tiến  
hành thí nghiệm. Kích cỡ cá đực sử dụng  
cho các thí nghiệm được trình bày ở Bảng 1.  
Cá đực được gây mê bằng Ethylene glycol  
monophenylether với liều lượng là 200 ppm  
trước khi thu tinh dịch. Tinh dịch được thu  
bằng cách ấn nhẹ nhàng bụng cá từ phía trước  
ra phía sau. Tinh dịch chảy ra cho thẳng vào  
ống nhựa 1.5 ml có đậy nắp. Trong quá trình  
thu tinh dịch, bụng cá và xung quanh lỗ huyệt  
sinh dục được lau bằng khăn sạch để tránh  
lẫn tạp tinh dịch với nước tiểu, phân, máu  
và nhớt cá. Ồng tinh dịch sau khi thu xong  
ngay lập tức bảo quản trên đá lạnh cho đến  
khi sử dụng phân tích các thông số đặc tính  
hóa sinh.  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 59  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 4/2020  
Bảng 1. Khối lượng (KL, g) và chiều dài (CD, cm) của cá chẽm mõm nhọn Psammoperca  
waigiensis sử dụng cho thí nghiệm  
NMSL  
(n=4)  
DOM  
(n=4)  
LHRHa (µg/kg KL)  
50 (n=4)  
HCG (IU/kg KL)  
1000 (n=4)  
20 (n=4)  
550,0±129,1  
26,8±1,4  
80 (n=4)  
575,0±86,6  
27,0±1,1  
500 (n=4)  
525,0±150,0  
26,5±1,6  
1500 (n=4)  
562,5±149,3  
26,6±1,4  
KL 562,5±137,7  
587,5±175,0  
26,9±1,7  
587,5±103,1  
27,0±1,1  
537,5±137,7  
26,5±1,4  
CD  
26,8±1,4  
DOM: domperidone (20 mg/kg KL); LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG: and human chorionic  
gonadotropin; NMSL: nước muối sinh lý 0.9%.  
2.2. Thiết kế thí nghiệm  
thì tiến hành tách phần dịch tương ở phía trên  
rồi tiến hành xác định pH và áp xuất thẩm  
thấu. pH được xác định bằng máy đo pH (pH  
test, Romania). Nồng độ thẩm thấu được  
xác định bằng máy đo áp suất thẩm thấu  
(Advandced Instruments Inc., USA). Các đặc  
tính hóa sinh của dịch tương được xác định  
bằng máy Fuji Dri-Chem 3500 (Fujifilm Co.  
Ltd., Japan).  
Tất cả thí nghiệm được thực hiện giữa  
tháng 3 đến tháng 5 (Thời điểm cá thành thục  
sinh dục) tại lồng nuôi cá bố mẹ. Tại thời điểm  
bắt đầu thí nghiệm (0h), 32 con cá đực được  
chọn ngẫu nhiên cho quá trình thu tinh như  
được mô tả ở trên. Sau đó, 28 con cá đực được  
lựa chọn ngẫu nhiên để tiêm vào gốc vây bụng  
với từng loại hormone như 20 mg/kg khối  
lượng (KL) domperidone (DOM) hoặc 20, 50,  
80 µg/kg KL luteinizing hormone releasing  
hormone analog (LHRHa) (Lam Hua Dragon  
Co. Ltd., Hong Kong) hoặc 500, 1000, 1500  
IU/kg KL human chorionic gonadotropin  
(HCG) (Ningbo Renjian Pharmaceutical  
Co.,Ltd, China). Liều lượng hormone được  
sử dụng trong nghiên cứu này là dựa vào các  
nghiên cứu trước trên các loài cá biển nuôi  
vùng nhiệt đới (Pham et al. 2007a, Mañanós  
et al. 2009, Le and Brown 2016, Pham and  
Le 2016). 04 con cá đực còn lại được tiêm  
nước muối sinh lý 0,9% như là thí nghiệm đối  
chứng. Cá đực sau khi tiêm xong thì mỗi con  
được lưu giữ tại các lồng lưới nhỏ (1×1×3m)  
riêng biệt để dễ dàng cho thao tác thu thập  
tinh dịch. Cá đực sau đó được gây mê để thu  
tinh dịch như mô tả ở trên sau thời điểm 24,  
48 và 72 h sau khi tiêm hormone. Đặc tính  
sinh hóa của dịch tượng được xác định dựa  
theo các nghiên cứu của Le et al. (2011) và Le  
et al. (2014).  
2.4. Xử lý số liệu thống kê  
Số liệu được tính toán và trình bày dưới  
dạng GTTB ± SD (độ lệch chuẩn) đối với chiều  
dài và khối lượng cá thí nghiệm. Các số liệu  
đặc tính hóa sinh của dịch tương được trình  
bày dưới dạng GTTB ± SEM (sai số chuẩn  
trung bình). Để xác định sự khác nhau đặc tính  
sinh hóa của dịch tương, phương sai một yếu  
tố (one-way ANOVA) và phép thử Duncan  
(P<0,05) được sử dụng từ phần mềm SPSS  
phiên bản 22.0.  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO  
LUẬN  
Kết quả ở các Bảng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và  
9 cho thấy rằng: Có sự thay đổi đáng kể  
nồng độ Na+, K+ (p<0,05) nhưng lại không  
có sự thay đổi đáng kể nồng độ các ion Cl-,  
Mg2+, Ca2+, protein tổng số, nồng độ thẩm  
thấu cũng như pH (p>0,05) trong dịch tương  
cá chẽm mõm nhọn sau khi được kích thích  
bởi HCG với liều lượng 1000 IU/kg tại thời  
điểm thu mẫu sau 48h và so với DOM (20  
mg/kg), LHRHa (20, 50, 80 µg/kg), HCG  
(500, 1000, 1500 IU/kg) và nước muối sinh  
lý (đối chứng) tại các thời điểm 0h, 24h, 48h  
và 72h.  
2.3. Phân tích đặc tính sinh hóa của dịch tương  
Đặc tính hóa sinh của dịch tượng bao  
gồm (ion Na, K, Ca, Mg, Cl và protein tổng  
số), pH và áp suất thấm thấu. Để tiến hành  
xác định các đặc tính sinh hóa này, tinh dịch  
cho vào 1,5 eppendorf tube rồi sau đó li tâm  
(15.000 rpm) khoảng 10 phút. Sau khi li tâm  
Vai trò của Hormone lên sinh sản của các  
loài cá xương đã được tổng hợp bởi nhiều  
nghiên cứu nhằm để đảm bảo đủ lượng tinh  
60 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 4/2020  
dịch cho sinh sản nhân tạo (Mañanós et al.  
2009, Mylonas et al. 2010, Mehdi and Ehsan  
2013, Elakkanai et al. 2015). LHRHa, HCG  
và DOM là một trong những loại Hormone  
thường dùng để kích thích rụng trứng và  
tiết tinh ở các loài cá cái và cá đực. Hơn  
nữa, sự phát triển tuyến sinh dục và sinh  
sản như rụng trứng ở cá cái và tiết tinh ở cá  
đực dưới sự điều khiển ba cấp độ của vùng  
dưới đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục. Bởi  
vì các cơ quan này có sự tương tác với nhau  
trong quá trình sinh sản ở cá. Có rất nhiều  
phương pháp kích thích hormone được sử  
dụng trên các loại cá và tùy theo loài cá mà  
loại và liều lượng hormone khác nhau (Zohar  
and Mylonas 2001, Mañanós et al. 2009,  
Mylonas et al. 2010, Pham et al. 2010b,  
Zohar et al. 2010, Mehdi and Ehsan 2013,  
Elakkanai et al. 2015). Một nghiên cứu của  
Pham et al. (2010a) thí nghiệm tiêm HCG  
1500 IU/kg BW và LHRHa 50 µg/kg BW ở  
cá cái cá chẽm mõm nhọn tại thời điểm 48 h  
p.i. cho kết quả nâng cao tỷ lệ đẻ nhưng lại  
giảm tỷ lệ thụ tinh so với thyroxin (T4) 0.5  
mg/kg. Một nghiên cứu khác gần đây của Le  
and Brown (2016) cho rằng tiêm HCG 1000  
IU/kg BW lên cá đực cá chẽm mõm nhọn tại  
thời điểm 48 h p.i thu được thể tích tinh dịch,  
tổng số tinh trùng, hoạt lực tinh trùng cũng  
như thời gian hoạt lực tinh trùng cao hơn so  
với các nghiệm thức thí nghiệm khác. Nghiên  
cứu này cho thấy hàm lượng ion Na+ thay đổi  
đáng kể ở các nghiệm thức thí nghiệm nhưng  
cá ion và thành phần sinh hóa của dịch tương  
thay đổi không đáng kể sau khi tiêm các loại  
hormone ở các liều lượng khác nhau. Trong  
khi đó báo cáo của Linhart et al. (2003) và  
Verma et al. (2009) cho rằng thành phần sinh  
hóa của dịch tương cá thay đổi sau khi tiêm  
hormore.  
Bảng 2. Nồng độ ion Na+ (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca  
waigiensis sau khi được kích thích bởi các hormone  
Kết quả được biểu diễn dưới dạng GTTB±SE. Giá trị với các ký tự khác nhau được hiểu là sai khác có ý nghĩa (chữ thường cho hàng,  
chữ hoa cho cột) (ANOVA, p<0,05). TG: Thời gian; DOM: domperidone; LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG:  
human chorionic gonadotropin.  
Bảng 3. Nồng độ ion K+ (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca  
waigiensis sau khi được kích thích bởi các hormone  
Kết quả được biểu diễn dưới dạng GTTB±SE. Giá trị với các ký tự khác nhau được hiểu là sai khác có ý nghĩa (chữ thường cho hàng,  
chữ hoa cho cột) (ANOVA, p<0,05). TG: Thời gian; DOM: domperidone; LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG:  
human chorionic gonadotropin; NMSL: nước muối sinh lý (đối chứng).  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 61  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 4/2020  
Bảng 4. Nồng độ ion Cl- (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca  
waigiensis sau khi được kích thích bởi các hormone  
Kết quả được biểu diễn dưới dạng GTTB±SE. Giá trị với các ký tự giống nhau được hiểu là sai khác không có ý nghĩa (ANOVA, p>0,05).  
TG: Thời gian; DOM: domperidone; LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG: human chorionic gonadotropin;  
NMSL: nước muối sinh lý (đối chứng).  
Bảng 5. Nồng độ ion Mg2+ (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca  
waigiensis sau khi được kích thích bởi các hormone  
Kết quả được biểu diễn dưới dạng GTTB±SE. Giá trị với các ký tự giống nhau được hiểu là sai khác không có ý nghĩa (ANOVA, p>0,05).  
TG: Thời gian; DOM: domperidone; LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG: human chorionic gonadotropin;  
NMSL: nước muối sinh lý (đối chứng).  
Bảng 6. Nồng độ ion Ca2+ (mmol/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca  
waigiensis sau khi được kích thích bởi các hormone  
Kết quả được biểu diễn dưới dạng GTTB±SE. Giá trị với các ký tự giống nhau được hiểu là sai khác không có ý nghĩa (ANOVA, p>0,05).  
TG: Thời gian; DOM: domperidone; LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG: human chorionic gonadotropin;  
NMSL: nước muối sinh lý (đối chứng).  
Bảng 7. Protein tổng số (g/l) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis  
sau khi được kích bởi các hormone  
Kết quả được biểu diễn dưới dạng GTTB±SE. Giá trị với các ký tự giống nhau được hiểu là sai khác không có ý nghĩa (ANOVA, p>0,05).  
TG: Thời gian; DOM: domperidone; LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG: human chorionic gonadotropin;  
NMSL: nước muối sinh lý (đối chứng).  
62 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 4/2020  
Bảng 8. Nồng độ thẩm thấu (mOsm/kg) trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca  
waigiensis sau khi được kích thích bởi các hormone  
Kết quả được biểu diễn dưới dạng GTTB±SE. Giá trị với các ký tự giống nhau được hiểu là sai khác không có ý nghĩa (ANOVA, p>0,05).  
TG: Thời gian; DOM: domperidone; LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG: human chorionic gonadotropin;  
NMSL: nước muối sinh lý (đối chứng)  
Bảng 9. pH trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis sau khi được kích  
thích các hormone  
Kết quả được biểu diễn dưới dạng GTTB±SE. Giá trị với các ký tự giống nhau được hiểu là sai khác không có ý nghĩa (ANOVA, p>0,05).  
TG: Thời gian; DOM: domperidone; LHRHa: luteinizing hormone releasing hormone analog; HCG: human chorionic gonadotropin;  
NMSL: nước muối sinh lý (đối chứng).  
Morisawa (1985) báo cáo rằng nồng độ  
ion Na+ trong dịch tương cá xương nằm trong  
khoảng 75 – 175 mM/l. Nồng độ ion Na+ cao  
nhất trên cá chẽm mõm nhọn ở nghiên cứu này  
là 151,48±1,80mM/l do được kích thích bởi  
HCG 1000 IU/kg tại thời điểm thu mẫu sau  
72h và thấp nhất là 138,63±1,80 mM/l do được  
kích thích bởi HCG 500 IU/kg tại thời điểm thu  
mẫu sau 24h, nằm trong khoảng như Morisawa  
(1985) đã báo cáo; cao hơn so với nồng độ Na+  
trong dịch tương cá rô 124 mM/l (Lahnsteiner  
et al. 1995), cá hồi 46,21 mM/l (Bozkurt et al.  
2011), tuy nhiên lại thấp hơn so với cá da trơn  
164 mM/l (Tan-Fermin et al. 1999). Nồng độ  
ion K+ sau khi được kích thích bởi các hormone  
trong nghiên cứu này dao động trong khoảng  
16,43±0,72 đến 18,28±0,26 (mM/l), tương  
đương với nồng độ K+ trong dịch tương cá da  
trơn 18 mM/l (Tan-Fermin et al. 1999), cao  
hơn so với nồng độ K+ trong dịch tương cá rô  
10 mM/l (Lahnsteiner et al. 1995), và thấp hơn  
so với cá chép 70 mM/l (Morisawa et al. 1983)  
và cá hồi 46 mM/l (Bozkurt et al. 2011). Sự gia  
tăng đáng kể ion Na+, K+ trong nghiên cứu này  
tương tự với kết luận của Linhart et al. (2003)  
trong nghiên cứu trên cá Polyodon spatula rằng  
việc kích thích sinh sản bằng bột tuyến yên cá  
chép (Carp pituitary powder) và LHRHa dẫn  
đến sự khác biệt nồng độ các ion trong dịch  
tương; Seifi và ctv (2011) cũng kết luận rằng  
nồng độ Na+, K+, Cl-, protein tổng số trong dịch  
tương đều thay đổi đáng kể (p<0,01) bởi việc  
sử dụng các hormone khác nhau (Ovaprim,  
HCG, cPG) trên thí nghiệm giữa cá chép được  
nuôi nhốt và cá chép được đánh bắt ngoài tự  
nhiên. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này lại  
trái ngược với kết quả nghiên cứu trên cá tầm  
thìa Polyodon spatula của Linhart et al. (2003).  
Nồng độ Ca2+, Mg2+ thay đổi không đáng kể  
bởi việc sử dụng các hormone LHRHa (20, 50,  
80 ug/kg), HCG (500, 1000, 1500 IU/kg), DOM  
20mg/kgsovitmnướcmuốisinhlý(NMSL).  
Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của  
Seifi et al. (2011) trên thí nghiệm giữa cá chép  
được nuôi nhốt và cá chép được đánh bắt ngoài  
tự nhiên được kích thích bởi các hormone khác  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 63  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 4/2020  
nhau (Ovaprim, HCG, cPG). Cũng giống như  
vậy, các thông số dịch tương trên cá Cirrhinus  
mrigala cũng được báo cáo rằng có sự ảnh  
hưởng đáng kể bởi việc tiêm hormone Ovaprim  
(sGnRH + Domperidon) kích thích sinh sản trên  
cá đực (Verma et al. 2009).  
Nồng độ thẩm thấu trong dịch tương cá  
Barbus shapeyi cũng thay đổi đáng kể bởi việc  
kích thích các hormone khác nhau, nồng độ  
thẩm thấu cao nhất được quan sát thấy trên cá  
này là do được kích thích bởi LHRHa2 (10 µg/  
kg) tại thời điểm sau 16h tiêm là 320,67±2,96  
(Kalbassi et al. 2014). Trong khi đó ở nghiên  
cứu này, việc tiêm LHRHa không dẫn đến  
nồng độ thẩm thấu cao nhất, nồng độ thẩm  
thấu cao nhất trong dịch tương cá chẽm mõm  
nhọn được quan sát thấy trong nghiên cứu là  
344,25±4,35 do được tiêm bỏi HCG 1000 IU/  
kg sau 48h (p>0,05).  
pH trong dịch tương cá chẽm mõm nhọn  
thay đổi không đáng kể bởi việc kích thích bằng  
các hormone sinh sản so với nước muối sinh lý,  
dao động trong khoảng 7,60±0,08 do được kích  
thích bởi LHRHa 20 µg/kg đến 7,85±0,13 do  
được kích thích bởi HCG 1000 IU/kg. pH trong  
dịch tương cá bơn đuôi vàng tăng cao sau khi  
được kích thích bởi GnRHa (Clearwater and  
Crim 1998). Nghiên cứu của (Seifi et al. 2011)  
đã báo cáo rằng pH trong dịch tương thay đổi  
đáng kể (p<0,01) sau khi được kích thích bởi  
hormone cPG 3 mg/kg sau 12h, HCG 1500 IU/  
kg sau 12h, Ovaprim (sGnRHa+domperidon)  
0,5 ml/kg sau 24h so với NMSL 0,7% ở nhóm  
cá chép được nuôi nhốt và nhóm cá chép được  
thu ngoài tự nhiên.  
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN  
Tóm lại, nghiên cứu ảnh hưởng của hormone  
lên đặc tính sinh hóa cá chẽm mõm nhọn đực  
được thể hiện thông qua thay đổi hàm lượng  
ion Na+ mà không làm ảnh hưởng đến các  
đặc tính sinh hóa khác trong dịch tương. Kết  
quả nghiên cứu này cho thấy có sự ảnh hưởng  
không đáng kể của loại, liều lượng, thời gian  
sau khi tiêm các loại hormone kích thích sinh  
sản lên đặc tính sinh hóa dịch tương cá chẽm  
mõm nhọn đực.  
Tuy nhiên, như đã thảo luận ở trên việc sử  
dụng Thyroxin (T4) với liều lượng 0,5 mg/kg  
thông qua chế độ ăn hoặc tiêm có kết quả tốt  
hơn về tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ đẻ so với HCG  
và LHRHA. Vì vậy cần thực hiện thêm nhiều  
thí nghiệm hơn nữa với nghiệm thức sử dụng  
T4 lên đặc tính sinh hóa đối với cá chẽm mõm  
nhọn đực.  
5. LỜI CÁM ƠN  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ  
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia  
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 106.05-  
2017.343. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn  
đến NAFOSTED đã tài trợ kinh phí để thực  
hiện nghiên cứu này.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Le, M.H., Lim, H.K., Min, B.H., Lee, J.U., Chang, Y.J., 2011. Semen properties and spermatozoan structure  
of yellow croaker, Larimichthys polyactis. The Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh, 1-8.  
2. Pham, Q. H., Nguyen, T. A., Kjørsvik, E., Nguyen, D. M., Arukwe, A., 2012. Seasonal reproductive cycle in  
Waigieu seaperch (Psammoperca waigiensis). Aquaculture Research.43, 815-830.  
3. Pham, Q. H., Nguyen, T. A., Nguyen, D. M., Arukwe, A., 2010a. Sex steroid levels, oocyte maturation  
and spawning performance in Waigieu seaperch (Psammoperca waigiensis) exposed to Thyroxin, Human  
Chorionic Gonadotropin, Luteinizing Hormone Releasing Hormone and Carp Pituitary Extract. Comparative  
and Biochemistry Physiology, Part A: Molecular & Integrative Physiology.155, 223-230.  
4. Pham, Q. H., Nguyen, T. A., Nguyen, D.M., 2007a. Could Domperidone via oral administration enhance final  
64 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 4/2020  
oocyte maturation and ovulation and in the long-term affect egg and larval quality in sand bass (Psammoperca  
waigiensis)? Aquaculture Asia Vol XII No 4, October -December 2007, 35-38.  
5. Pham, Q. H., Nguyen, T. A., Nguyen, D.M., 2007b. Holding salinity during the breeding season effects  
final oocyte maturation and egg quality in sand bass (Psammoperca waigiensis, Cuvier & Valencienes 1828).  
Aquaculture Asia Vol XII No 3, July-September 2007, 37-39.  
6. Shimose,T.,Tachihara, K., 2006.Age, growthandreproductivebiologyoftheWaigieuseaperchPsammoperca  
waigiensis (Perciformes: Latidae) around Okinawa Island, Japan. Ichthyology Research.53, 166-171.  
7. Bobe, J., Labbé, C., 2010. Egg and sperm quality in fish. General and Comparative Endocrinology.165,  
535–548.  
8. Bozkurt, Y., Gretmen, F., Kokcu, O., Erçin, U., 2011. Relationships between seminal plasma composition  
and sperm quality parameters of the Salmo trutta macrostigma (Dumeril, 1858) semen: with emphasis on  
sperm motility. Czech J Anim Sci.56, 355-364.  
9. Clearwater, S.J., Crim, L.W. , 1998. Gonadotropin releasing hormone-analogue treatment increases sperm  
motility, seminal plasma pH and sperm production in yellowtail flounder Pleuronectes ferrugineus. Journal of  
Fish Physiology and Biochemistry.19, 349-357.  
10. Elakkanai, P., Francis, T., Ahilan, B., Jawahar, P., Padmavathy, P., Jayakumar, N., Subburaj, A., 2015. Role  
of GnRH, HCG and kisspeptin on reproduction of fishes. Indian Journal of Science and Technology.8, 1-10.  
11. Hajirezaee, S., Amiri, B.M., Mirvaghefi, A., 2010. Fish milt quality and major factors influencing the milt  
quality parameters: A review. African Journal of Biotechnology.9, 9148-9154.  
12. Kalbassi, M.R., Lorestani, R.., Marammazi, J.G., 2014. Improvement of Sperm Quality Indices of Benni  
Fish (Barbus sharpeyi) by Application of LHRHA2 and Metoclopramide. J Agr Sci Tech.16, 91-104.  
13. Lahnsteiner, F., Berger, B., Weismann, T., Patzner, R., 1995. Fine Structure and Motility of Spermatozoa  
and Composition of the Seminal Plasma in the Perch. J Fish Biol 47, 492-508.  
14. Le, M.H., Brown, Paul B., 2016. Effects of time after hormonal stimulation on milt properties in Waigieu  
seaperch Psammoperca waigiensis. The Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh.68, 1-10.  
15. Le, M.H., Nguyen, T.H.N., Pham, P.L., 2014. Semen properties of waigieu seaperch Psammoperca  
waigiensis. The Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh.66, 7 pages.  
16. Linhart, O., Mims, S.D., Boris Gomelsky, B., Hiott, A.E., Shelton, W.L., Cosson, J. , 2003. Ionic  
composition and osmolality of paddlefish (Polyodon spathula, Acipenseriformes) seminal fluid. Aquaculture  
International.11, 357-68.  
17. Mañanós, E., Duncan, N., Mylonas, C.C. Reproduction and control of ovulation, spermiation and spawning  
in cultured fish. In: Cabrita E, Robles V, Herráez MP, editors. Methods in Reproductive Aquaculture: Marine  
and Freshwater Species. USA: CRC Press, Taylor & Francis Group, Boca Raton, FL, USA; 2009. p. 3-80.  
18. Mehdi, Y., Ehsan, M.S., 2013. A review of the control of reproduction and hormonal manipulations in  
finfish species. International Journal of Agricultural Research and Reviews.1, 15-21.  
19. Morisawa, M., 1985. Initiation Mechanism of Sperm Motility at Spawning in Teleosts. Zool Sci 2, 605-615.  
20. Morisawa, M., Suzuki, K., Morisawa, S., 1983. Effects of Potassium and Osmolality on Spermatozoan  
Motility of Salmonid Fishes. J Exp Biol.107, 105-113.  
21. Mylonas, C.C., Fostier, A., Zanuy, S., 2010. Broodstock management and hormonal manipulations of fish  
reproduction. General and Comparative Endocrinology.165, 516-534.  
22. Nguyen, T.N., Luc, M.D., Nguyen, D.T., 2003. Studies on artificial seed breeding of waigieu seaperch  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 65  
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản  
Số 4/2020  
Psammoperca waigiensis (Cuvier andValenciennes, 1828). Components of scientific research and technological  
developmentbetweentheUniversityofFisheriesand SUMAManagement, MinistryofFisheries. inVietnamese.  
23. Pham, Q.H., Kjørsvik, E., Nguyen, T.A., Nguyen, D.M., Arukwe, A., 2010b. Reproductive cycle in female  
Waigieu seaperch (Psammoperca waigiensis) reared under different salinity levels and the effects of dopamine  
antagonist on steroid hormone levels. Journal of Experimental Marine Biology and Ecology.383 137–145.  
24. Pham, Q.H., Le, M.H., 2016. Effects of thyroxin and domperidone on oocyte maturation and spawning  
performances in the rabbit fish (Siganus guttatus). Journal of the World Aquaculture Society.Accepted.  
25. Seifi, T., Imanpoor, M.R., Golpour, A., 2011. The effect of different hormonal treatment on semen quality  
parameters in cultured and wild carp. Turkish Journal of Fisheries and Aquatic Siences.11, 595 - 602.  
26. Tan-Fermin, J.D., Miura, T., Adachi, S., Yamauchi, K., 1999. Seminal Plasma Composition, Sperm Motility  
and Milt Dilution in the Asian Catfish Clarias macrocephalus (Gunther). Aquaculture.171, 323-338.  
27. Verma, D.K., Routray, P., Nanda, P.K., Sarangi, N., 2009. Seasonal variation in semen: characteristics and  
biochemical composition of seminal plasma of mrigal, Cirrhinus mrigala Asian Fisheries Science.22, 429-443.  
28. Zohar, Y., Muñoz-Cueto, J.A., Elizur, A., Kah, O., 2010. Neuroendocrinology of reproduction in teleost  
fish. General and Comparative Endocrinology.165, 438-455.  
29. Zohar, Y., Mylonas, C.C., 2001. Endocrine manipulations of spawning in cultured fish: from hormones to  
genes. Aquaculture.197, 99-136.  
66 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  
pdf 9 trang yennguyen 22/04/2022 380
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng thời gian kích thích hormone lên đặc tính sinh hóa của dịch tương cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_thoi_gian_kich_thich_hormone_len_dac_tinh_sinh_hoa.pdf