Nghiên cứu khả năng hấp thu khí Carbon Monoxitde của một số loài cây bản địa

Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i tr-êng  
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THU KHÍ CARBON MONOXITDE  
CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA  
Phùng Văn Khoa1, Bùi Văn Năng1, Nguyễn Thị Bích Hảo1  
1TS, ThS, ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp  
TÓM TẮT  
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu khả năng hấp thu khí CO của 09 loài cây bản địa, bao gồm các loài: Cỏ  
Seo gà (Pteris ensiformis (Burmf.)), Đa xanh lá bóng (Ficus vasculosa Wall. ex Miq.), Đáng chân chim  
(Schefflera heptaphylla (L.) Frodin.), Đu đủ rừng (Trevesia palmata (Roxb.) Vis.), Hoàng tinh vòng (Disporopsis  
longifolia Craib.), Mạch môn đông (Ophiopogon japonicus (L. f.) Ker-Gawl.), Ngải rợm (Tacca integrifolia Ker-  
Gawl.), Ráy (Alocasia odora (Roxb) C.Koch.), và Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott). Nghiên  
cứu được thực hiện trong buồng kín bằng thủy tinh trong suốt có kích thước 60 cm x 60 cm x 100 cm, bên trong  
buồng kính thí nghiệm được đặt quạt gió để khuấy trộn đều không khí, đồng thời được đặt thêm máy đo độ ẩm,  
đo nhiệt độ và cường độ ánh sáng để theo dõi các yếu tố vi khí hậu trong quá trình thực nghiệm. Kết quả nghiên  
cứu cho thấy, khi cho các loài cây tiếp xúc với khí CO trong khoảng nồng độ từ 15 đến 18 mg/m3, sau 06 giờ tiếp  
xúc, các loài cây thí nghiệm đã loại bỏ được khí CO từ 0,1 đến 5,9 µg/cm2 diện tích bề mặt lá, sau 24 giờ tiếp xúc  
loại bỏ được khí CO từ 0,3 đến 7,7 µg/cm2. Ba loài cây loại bỏ khí CO tốt nhất trong quá trình thí nghiệm là Cỏ  
Seo gà (Pteris ensiformis (Burmf.).), Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott) và Ráy (Alocasia  
odora (Roxb) C.Koch).  
Từ khóa: Buồng thủy tinh, hấp thu, khí CO, cây bản địa  
CO của các loài thực vật bậc cao. Bidwell và  
Fraser (1972) tiếp tục nghiên cứu theo hướng  
này. Kết quả nghiên cứu của Wolverton và  
McDonald (1985) cho thấy Mẫu Tử  
(Chlorophytum elatum var. Vittatum) có khả  
năng hấp thụ 2,86 µg CO/cm2 diện tích bề mặt  
lá trong 06 giờ quang hợp, Vạn Niên Thanh  
(Scindapsus aureus) hấp thụ 0,98 µg CO/cm2  
diện tích bề mặt lá trong cùng khoảng thời gian.  
Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về việc  
ứng dụng thực vật trong xử lý ô nhiễm CO chưa  
nhiều. Trong nghiên cứu này, đề tài đã lựa chọn  
09 loài cây bản địa có tính thẩm mỹ và có thể  
trồng trong nhà (hoặc những nơi thích hợp) để  
nghiên cứu khả năng hấp thu khí CO của chúng  
trong điều kiện buồng thí nghiệm.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Carbon monoxide (CO) là một chất khí  
không màu, không mùi, không vị, bắt cháy và  
có thể gây độc hại cao. Theo Omaye (2002),  
nhiễm độc CO là loại nhiễm độc không khí có  
thể gây tử vong phổ biến nhất ở nhiều nước  
trên thế giới. Triệu chứng ngộ độc CO thường  
bắt đầu bằng cảm giác bần thần, nhức đầu,  
buồn nôn, khó thở rồi từ từ đi vào hôn mê. Nếu  
ngộ độc CO xảy ra khi đang ngủ say hoặc uống  
rượu say thì người bị ngộ độc sẽ hôn mê từ từ,  
ngưng thở và tử vong. Vì vậy, trên thế giới đã  
tiến hành nghiên cứu về phương pháp xử lý  
CO trong không khí từ rất sớm như Lamb và  
các cộng sự (1920), Fuchs và các cộng sự  
(1974)... Các nghiên cứu này tập trung vào  
việc ứng dụng các vật liệu hấp phụ và sau đó  
oxy hóa chuyển hóa CO thành CO2. Ngoài ra,  
một hướng nghiên cứu khác cũng đã được tiến  
hành đó là tìm hiểu khả năng xử lý CO của các  
loài thực vật. Một trong những nghiên cứu sớm  
nhất là của Delwiche (1970), trong đó, tác giả  
nghiên cứu về quá trình đồng hóa và sản sinh  
II.VTLIỆUVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Các loài thực vật lựa chọn cho nghiên cứu  
Chín loài thực vật bản địa được lấy ngoài tự  
nhiên ở khu vực Hà Nội vào tháng 3/2011 để  
nghiên cứu. Lựa chọn những cây có đủ tiêu  
chuẩn và trồng trong các chậu, để trong phòng 1  
70  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i tr-êng  
tháng trước khi tiến hành bố trí thí nghiệm. Đặc  
điểm của từng cây thí nghiệm như: chiều cao  
cây, diện tích lá, đường kính tán, màu sắc của lá  
được xác định tỉ mỉ trước khi tiến hành bố trí thí  
nghiệm (Bảng 01). Độ lớn của các thông số này  
được coi là phù hợp, đảm bảo tính thẩm mỹ khi  
đặt các chậu cây này trong những căn phòng  
thông thường để làm cây cảnh.  
Bảng 01. Các loài cây bản địa lựa chọn nghiên cứu  
Loài cây thí nghiệm  
Tên khoa học  
Htb  
Đtb  
Atb  
(cm) (cm) (cm2)  
STT  
Tên bản địa  
Cỏ Seo gà  
Đa xanh lá bóng  
Đáng chân chim  
Đu đủ rừng  
Hoàng tinh vòng  
Mạch môn đông  
Ngải rợm  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Pteris ensiformis (Burmf.)  
Ficus vasculosa Wall. ex Miq.  
Schefflera heptaphylla (L.) Frodin.  
Trevesia palmata (Roxb.) Vis.  
Disporopsis longifolia Craib.  
Ophiopogon japonicus (L. f.) Ker-Gawl.  
Tacca integrifolia Ker-Gawl.  
Alocasia odora (Roxb) C.Koch.  
Homalomena occulta (Lour.) Schott  
57  
88  
90  
796  
48  
56  
17  
69  
52  
70  
91  
72  
75  
60  
54  
45  
76  
51  
105  
6011  
4120  
619  
3700  
5190  
2118  
341  
Ráy  
Thiên niên kiện  
160  
Htb: chiều cao trung bình của khóm cây trong buồng thí nghiệm;  
Dtb: đường kính tán trung bình của khóm cây thí nghiệm;  
Atb: diện tích lá trung bình của khóm cây trong buồng thí nghiệm.  
các cây được lựa chọn đảm bảo không bị sâu  
bệnh, các chỉ tiêu về hình dáng, kích thước cây  
đều được ghi lại. Đặc biệt toàn bộ diện tích lá  
của cây thí nghiệm được đo đếm tỉ mỉ theo  
phương pháp vẽ kích thước lá nên giấy được  
kẻ sẵn các ô li có diện tích xác định. Diện tích  
lá này được sử dụng để đánh giá khả năng hấp  
thu khí carbon monoxide của từng loài cây.  
2.2. Hóa chất và trang thiết bị thí nghiệm  
2.2.1. Khí carbon monoxide  
Carbon monoxide sử dụng trong nghiên cứu  
được điều chế trong phòng thí nghiệm từ axit  
formic bằng phản ứng tách nước dùng axit  
H2SO4 đặc. Khí thu được được lưu giữ trong  
túi PE và được pha loãng bằng không khí sạch  
đến nồng độ thích hợp.  
Thí nghiệm với buồng đặt cây: Mỗi loài  
cây được tiến hành thí nghiệm với ba lần lặp  
bằng cách đặt ba chậu cây vào trong ba buồng  
thí nghiệm ở cùng một điều kiện môi trường,  
dùng vazolin để hàn kín lắp buồng thí nghiệm.  
Tiến hành đưa một thể tích xác định khí carbon  
monoxide từ túi khí vào buồng thí nghiệm theo  
van đã thiết kế. Sau đó, bật quạt máy trong  
buồng thí nghiệm trong 5 phút để khuấy trộn  
đều không khí trong buồng. Tiếp theo sử dụng  
máy lấy mẫu không khí Cassella Vortex lấy 4  
lít không khí từ buồng thí nghiệm vào túi PF  
để phân tích xác định nồng độ ban đầu trước  
khi cây hấp thụ. Vận tốc lấy mẫu 0,5 lít/phút.  
Thí nghiệm đối chứng: song song với  
2.2.2. Thiết kế các buồng thí nghiệm  
Buồng thí nghiệm kín có nắp đậy được làm  
bằng thủy tinh, kích thước 60 x 60 x100 cm  
(dài x rộng x cao) đảm bảo được hàn kín tuyệt  
đối. Bên trong buồng thí nghiệm được gắn quạt  
máy để đảo đều không khí trong buồng. Trên  
buồng thí nghiệm có gắn van bằng kim loại  
dùng để đưa khí carbon monoxide vào buồng  
và lấy không khí trong buồng ra để đo nồng độ  
đánh giá khả năng hấp thu của cây trong quá  
trình thí nghiệm.  
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm  
Trước khi đưa cây vào buồng thí nghiệm,  
71  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i tr-êng  
quá trình nghiên cứu trong buồng có cây,  
buồng thí nghiệm không đặt cây (vẫn có chậu  
đất dùng để trồng cây) bên trong cũng được  
đưa khí carbon monoxide vào trong và thực  
hiện các quy trình như đối với buồng có cây  
nhằm đánh giá khả năng tự mất mát khí carbon  
monoxide trong quá trình thí nghiệm. Sự mất  
mát này sẽ được hiệu chỉnh so với thí nghiệm  
trong buồng có cây, để từ đó đánh giá được  
khả năng hấp thu thực tế của cây thí nghiệm.  
Mỗi loài cây cũng tiến hành thí nghiệm đối  
chứng lặp lại 3 lần trong cùng một điều kiện.  
Thời gian cho cây tiếp xúc với khí carbon  
monoxide: thời gian cho cây tiếp xúc với khí  
carbon monoxide để đánh giá khả năng làm  
giảm nồng độ khí này của các loài cây nghiên  
cứu trong điều kiện buồng thí nghiệm là 24 giờ  
liên tục. Trong 24 giờ thí nghiệm tiến hành lấy  
mẫu từ buồng thí nghiệm ra 2 lần tại hai thời  
điểm là 6 giờ và 24 giờ để đo lại nồng độ  
carbon monoxide so với ban đầu.  
2.5. Phương pháp phân tích carbon  
monoxide  
Khí carbon monoxide được phân tích trên  
thiết bị CO ZRF Kimoto - Nhật Bản.  
2.6. Phương pháp xử lý số liệu (Phùng Văn  
Khoa và cộng sự, 2013)  
Lượng khí carbon monoxide cây hấp thu  
được tính trên một đơn vị diện tích bề mặt lá  
trong một đơn vị thời gian theo công thức sau.  
Hit Hđct  
mit   
CiV(g /cm2 )  
100S  
Trong đó:  
mi-t: lượng chất khí carbon monoxide mà  
loài cây i hấp thụ được qua một đơn vị diện  
tích bề mặt lá (cm2) trong buồng thí nghiệm  
trong khoảng thời gian t (giờ), (µg/cm2);  
Hi-t: hiệu suất loại bỏ carbon monoxide của  
loài cây i ở thời điểm t, %;  
Hđc-t: hiệu suất loại bỏ carbon monoxide ở  
buồng đối chứng ở thời điểm t, %;  
Khoảng nồng độ tiếp xúc: Nồng độ CO cho  
phép trong môi trường lao động là 20 mg/m3  
theo tiêu chuẩn Vệ sinh an toàn lao động của  
Bộ Y tế năm 2002. Tuy nhiên, theo Quy chuẩn  
chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05,  
2009) của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì  
nồng độ khí CO cho phép là 10 mg/m3. Vì vậy  
nồng độ carbon monoxide đầu vào trong các  
buồng thí nghiệm của nghiên cứu này đã được  
xác định trong khoảng từ 15 - 18 mg/m3.  
Ci Cit  
Hit  
100%  
Ci  
Cđc Cđct  
Hđct  
100%  
Cđc  
Ci, Cđc nồng độ carbon monoxide trong  
buồng đặt cây và buồng đối chứng kể từ ngay  
sau khi hút khí lần thứ nhất ra khỏi buồng -  
nồng độ ban đầu trước khi cây hấp thu (µg/m3);  
Ci-t, Cđc-t: nồng độ của carbon monoxide  
trong buồng đặt cây thứ i và buồng đối chứng  
ở thời điểm t, µg/m3  
V: thể tích của buồng thí nghiệm, V = 0,36 m3  
S: tổng diện tích bề mặt lá của cây trong  
buồng thí nghiệm (cm2)  
Vri C0i  
Ci C0i   
0,36  
Vrđđ C0đc  
Cđc C0đc  
0,36  
C0i, C0đc: nồng độ carbon monoxide trong  
buồng đặt cây và buồng đối chứng ngay sau  
khi bơm carbon monoxide vào buồng, µg/m3;  
Vri, Vrđc: thể tích không khí trong buồng thí  
Hình 01. Lấy mẫu khí carbon  
monoxide  
72  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i tr-êng  
nghiệm đặt cây và buồng đối chứng được hút  
ra để xác định nồng độ carbon monoxide.  
nhân của việc gia tăng độ ẩm trong các buồng  
thí nghiệm đối chứng là mặc dù không có cây  
nhưng các buồng thí nghiệm này vẫn có các  
chậu đựng đất có độ ẩm nhất định. Trong môi  
trường kín không có sự trao đổi không khí với  
bên ngoài nên độ ẩm trong buồng thí nghiệm  
vẫn tăng lên theo thời gian. Điểm đáng chú ý là  
độ ẩm giữa buồng có cây và buồng đối chứng  
chỉ sau 2,5 đến 3,0 giờ là bằng nhau và đều đạt  
95%. Như vậy yếu tố độ ẩm giữa buồng đặt  
cây và buồng đối chứng là tương đối cân bằng  
nhau nên không ảnh hưởng đáng kể đến quá  
trình loại bỏ trong quá trình thí nghiệm.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Diễn biến các điều kiện môi trường  
trong các buồng thí nghiệm  
Độ ẩm  
Sau khi đặt cây vào buồng thí nghiệm độ  
ẩm trong buồng thí nghiệm sẽ tăng nhanh. Với  
trường hợp độ ẩm môi trường có giá trị thấp  
nhất trong các lần thí nghiệm là 70% thì kể từ  
lúc đặt cây vào các buồng thí nghiệm, độ ẩm sẽ  
tăng lên và đạt 95% sau 2 đến 3 giờ đối với  
buồng có đặt cây. Đối với buồng thí nghiệm  
không đặt cây (buồng đối chứng) độ ẩm cũng  
tăng lên nhưng tốc độ chậm hơn so với buồng  
có đặt cây. Mặc dù không có cây nhưng độ ẩm  
trong các buồng thí nghiệm đối chứng vẫn đạt  
đến giá trị 95% (Hình 02), tuy nhiên thời gian  
để đạt đến giá trị này chậm hơn so với buồng  
thí nghiệm có cây khoảng 30 phút. Nguyên  
Nhiệt độ  
Nhiệt độ trong các buồng thí nghiệm cũng  
được theo dõi trong suốt quá trình thí nghiệm.  
Kết quả cho thấy nhiệt độ giữa buồng thí  
nghiệm có cây và buồng thí nghiệm đối chứng  
không có sự khác nhau đáng kể. Nhiệt độ trong  
toàn bộ quá trình nghiên cứu thay đổi trong  
khoảng từ 20 đến 32oC.  
100  
90  
80  
70  
60  
Buồng đặt cây  
50  
Buồng đối chứng  
40  
30  
20  
10  
0
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
Thời gian (giờ)  
Hình 02. Diễn biến độ ẩm ở buồng đối chứng và  
buồng đặt cây trong quá trình thí nghiệm  
Ánh sáng  
3.2. Khả năng loại bỏ carbon monoxide của  
chín loài cây bản địa  
Kết quả đo cho thấy ánh sáng ở bên trong  
các buồng thí nghiệm luân có giá trị bằng 95%  
giá trị ánh sáng bên ngoài buồng thí nghiệm.  
Kết quả này được đánh giá là không ảnh hưởng  
gì đến khả năng quang hợp của các cây trong  
quá trình thí nghiệm.  
Khả năng loại bỏ khí carbon monoxide  
trong khoảng thời gian tiếp xúc 6 giờ và 24 giờ  
tính trên một đơn vị diện tích lá được nêu trong  
bảng 02.  
73  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i tr-êng  
Bảng 02. Khả năng hấp thụ khí CO của 9 loài cây bản địa  
Khả năng hấp thụ  
(µg/cm2)  
TT  
Tên bản địa  
Tên khoa học  
6 giờ  
24 giờ  
tiếp xúc tiếp xúc  
1
Cỏ seo gà  
Thiên niên kiện  
Ráy  
Pteris ensiformis (Burmf.)  
5,9  
2,8  
1,4  
0,9  
0,7  
0,7  
0,7  
0,6  
0,1  
6,3  
7,7  
3,6  
1,9  
0,9  
1,9  
0,9  
0,7  
0,3  
2
3
4
5
6
7
8
9
Homalomena occulta (Lour.) Schott  
Alocasia odora (Roxb) C.Koch.  
Tacca integrifolia Ker-Gawl.  
Ficus vasculosa Wall. ex Miq.  
Trevesia palmata (Roxb.) Vis.  
Disporopsis longifolia Craib.  
Ophiopogon japonicus(L. f.) Ker-Gawl.  
Schefflera heptaphylla (L.) Frodin.  
Ngải rợm  
Đa xanh lá bóng  
Đu đủ rừng  
Hoàng tinh vòng  
Mạch môn đông  
Đáng chân chim  
Theo kết quả nghiên cứu trình bày trên bảng  
02 cho thấy với nồng độ tiếp xúc từ 15 đến 18  
mg/m3, sau 6 giờ tiếp xúc các loài cây hấp thụ  
được từ 0,1 đến 5,9 µg/cm2 diện tích bề mặt lá.  
Ba loài hấp thụ tốt nhất là: Cỏ seo gà (Pteris  
ensiformis (Burmf.) 5,9 µg/cm2; Thiên niên  
kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott), 2,8  
µg/cm2; Ráy (Alocasia odora (Roxb) C.Koch),  
1,4 µg/cm2. Sau 24 giờ tiếp xúc các loài cây  
nghiên cứu hấp thụ được từ 0,3 đến 7,7 µg/cm2  
diện tích bề mặt lá. Loài hấp thụ tốt vẫn là ba  
loài trên, tuy nhiên Thiên niên kiện hấp thụ tốt  
nhất (7,7 µg/cm2). Loài cây hấp thụ kém nhất  
trong 9 loài cây nghiên cứu là Đáng chân chim,  
hấp thụ được 0,1 µg/cm2 trong 6 giờ tiếp xúc  
và 0,3 µg/cm2 trong 24 giờ tiếp xúc.  
3.4. Tình hình sinh trưởng của các loài cây  
trong quá trình thí nghiệm  
Quan sát biểu hiện/phản ứng của các cây thí  
nghiệm trong khoảng thời gian tiếp xúc liên tục  
với carbon monoxide ở mức nồng độ từ 15 đến  
18 mg/m3 trong 24 giờ cho thấy các cây thí  
nghiệm vẫn phát triển bình thường trừ cây  
Hoàng tinh hoa trắng trong buồng thí nghiệm có  
biểu hiện lá bị hoại tử, vàng úa mất màu diệp  
lục. Quan sát trên cây Hoàng tinh hoa trắng  
trong buồng thí nghiệm không bơm thêm khí  
carbon monoxide thì không thấy biểu hiện này.  
Hình 03. Cây Hoàng tinh vòng trước khi tiếp xúc với khí CO  
74  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i tr-êng  
Hình 04. Cây Hoàng tinh vòng sau khi tiếp xúc với khí CO  
tinh hoa trắng với khí carbon monoxide ở mức  
nồng độ từ 15 - 18 mg/m3 (với biểu hiện lá bị  
vàng úa, mất màu xanh của diệp lục).  
IV. KẾT LUẬN  
Kết quả nghiên cứu đã xác định được khả  
năng loại bỏ khí carbon monoxide của 9 loài  
cây bản địa. Với nồng độ tiếp xúc từ 15 - 18  
mg/m3, sau 6 và 24 giờ giờ tiếp xúc, bằng thí  
nghiệm đã xác định được ba trong chín loài  
cây có khả năng loại bỏ khí carbon monoxide  
nhiều nhất tính trên 1 đơn vị diện tích lá là: Cỏ  
seo gà (Pteris ensiformis (Burmf.); Thiên niên  
kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott);  
Ráy (Alocasia odora (Roxb) C.Koch). Trong  
đó Thiên niên kiện là loài cây hấp thu tốt nhất,  
cây Đáng chân chim (Schefflera heptaphylla  
(L.) Frodin.) hấp thu kém nhất trong 9 loài cây  
nghiên cứu.  
Từ kết quả nghiên cứu trên, kết hợp với đặc  
điểm của các loài cây này đều là những cây có  
tính thẩm mỹ, dễ trồng và phân bố rộng rãi  
ngoài tự nhiên, chúng ta có thể lựa chọn loài  
cây, trồng trong nhà hoặc nơi thích hợp như  
một loại cây cảnh, lại vừa có tác dụng loại bỏ  
được khí carbon monoxide độc hại.  
Lời cảm ơn  
Nghiên cứu này là một phần của đề tài khoa  
học: “Nghiên cứu khả năng xử lý ô nhiễm  
không khí trong phòng của một số loài cây bản  
địa cho khu vực thành phố Hà Nội” được tài  
trợ bởi Sở Khoa học và Công nghệ thành phố  
Hà Nội từ 2010 – 2012.  
Đã quan sát được phản ứng của cây Hoàng  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
4. Phùng Văn Khoa, Bùi Văn Năng, Nguyễn Thị  
Bích Hảo, 2013, Bước đầu nghiên cứu khả năng hấp thu  
khí Toluene của một số loài cây bản địa. Tạp chí Nông  
nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 2/2013.  
1. Bidwell, R. G. S., and Fraser, D. E., 1972,  
‘Carbon monoxide uptake and metabolism by  
leaves’, Canadian Journal of Botany, vol. 50, no. 7,  
pp. 1435-1439.  
5. Lamb, A. B., Bray, W. C., and Frazer, J. C. W., 1920,  
‘The Removal of Carbon Monoxide from Air’, Industrial &  
Engineering Chemistry, vol. 12, no. 3, pp. 213 – 221.  
2. Delwiche, C. C., 1970, ‘Carbon monoxide  
production and utilization by higher plants’, Annals of  
the New York Academy of Sciences, vol. 174, pp.  
116–121.  
6. Omaye, S. T., 2002, ‘Metabolic modulation of carbon  
monoxide toxicity’, Toxicology, vol. 180, no. 2, pp.  
139–150.  
3. Nguyễn Thị Bích Hảo, Phùng Văn Khoa, Bùi Văn  
Năng và cộng sự, 2013. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề  
tài “Nghiên cứu khả năng xử lý ô nhiễm không khí trong  
phòng của một số loài cây bản địa cho khu vực thành  
phố Hà Nội”. Đề tài cấp thành phố Hà Nội, 2010-2012.  
7. Wolverton, B. C., and McDonald, R. C., 1985,  
‘Foliage Plants for Indoor Removal of the Primary  
Combustion Gases Carbon Monoxid and Nitrogen  
Dioxide’, Journal of the Mississipi Academy of Sciences,  
75  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i tr-êng  
STUDY ON CARBON MONOXIDE ABSORBABILITY  
OF NINE NATIVE PLANTS  
Phung Van Khoa, Bui Van Nang, Nguyen Thi Bich Hao  
SUMMARY  
This article presents the study results on carbon monoxide absorbability of nine native plant species,  
including: Pteris ensiformis (Burmf.), Ficus vasculosa Wall. ex Miq., Schefflera heptaphylla (L.) Frodin.,  
Trevesia palmata (Roxb.) Vis., Disporopsis longifolia Craib., Ophiopogon japonicus (L. f.) Ker-Gawl., Tacca  
integrifolia Ker-Gawl., Alocasia odora (Roxb) C.Koch., Homalomena occulta (Lour.) Schott. The study was  
conducted within airtight glass chambers with a size of 60 x 60 x 100 cm. In each chamber, there are one blower  
used to equally stir air, one hygrometer, one thermometer, and one light meter used to monitor microclimate  
factors during the experiments. The research results showed that, when these plants exposured to CO at the  
concentration of from 15 mg/m3 to 18 mg/m3, after 6 hours of exposal, they removed from 0.1 to 5.9 µg of CO per  
1 cm2 of leave - surface area, and after 24 hours of exposal, from 0.3 – 7.7 µg/cm2 of CO were removed. Three  
species that are best at removing CO during the experiments are Pteris ensiformis (Burmf.), Homalomena occulta  
(Lour.) Schott, and Alocasia odora (Roxb) C.Koch.  
Keywords: Glass chamber, absorbability, carbon monoxide, native plant  
Người phản biện: TS. Trần Quang Bảo  
Ngày nhận bài: 13/5/2013  
Ngày phản biện: 17/5/2013  
Ngày quyết định đăng: 07/6/2013  
76  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
pdf 7 trang yennguyen 20/04/2022 5520
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng hấp thu khí Carbon Monoxitde của một số loài cây bản địa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_hap_thu_khi_carbon_monoxitde_cua_mot_so.pdf