Khóa luận Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
----------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO
NGƯỜI NGHÈO Ở XÃ MƯỜNG THẢI,
HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA.
Tên sinh viên
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
: NGUYỄN THỊ KIM DƯƠNG
: QUẢN LÝ KINH TẾ
: K56 - QLKT
Niên khóa
: 2011-2015
Giáo viên hướng dẫn
: CN. ĐẶNG XUÂN PHI
HÀ NỘI 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một môn học
nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
khóa luận tốt nghiệp đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong khóa luận
đều được chỉ rõ nguồn gốc; bản khóa luận tốt nghiệp này là nỗ lực, kết quả làm
việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Dương
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Học viện nông nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và PTNT, Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy Đặng Xuân Phi đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ủy Ban Nhân Dân xã Mường Thải đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu và tài liệu giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực song do trình độ và thời gian có hạn nên
trong khóa luận của tôi không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được đóng
góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Dương
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển kinh tế - xã hội, các thành
phố lớn nhỏ ngày một phát triển thu hút các ngành công nghiệp hiện đại và các
ngành thương mại du lịch, trái ngược với sự phát triển của các thành phố lớn đó
là nền kinh tế yếu kém của các vùng miền nơi vùng núi xa tập trung nhiều xã
nghèo, nơi mà hoạt động sản xuất nông nghiệp là ngành đem lại thu nhập chính
cho các hộ dân. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đây thường
sản xuất canh tác theo phương thức lạc hậu và manh mún chưa đem lại hiệu quả
cao. Vì vậy, phát triển nông nghiệp trên địa bàn các xã nghèo luôn nhận được sự
quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Điều này thể hiện rất rõ thông qua việc
Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp. Cùng với
quá trình thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về chính sách hỗ trợ cho
nông nghiệp, xã Mường Thải, huyện Phù Yên đã triển khai thực hiện Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn xã. Để tìm hiểu tình hình thực hiện
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và những thuận lợi, khó khăn trong quá
trình thực hiện đề án tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực
thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường
Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”, với mục tiêu chung là tìm hiểu thực trạng,
đánh giá hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người
nghèo ở xã Mường Thải và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách
này từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của xã Mường Thải trong thời gian tới. Mục
tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp và thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người
nghèo; Tìm hiểu thực trạng, đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã; Đề
xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi chính sách hỗ trợ đến các hộ nghèo
của xã Mường Thải, huyện Phù Yên.
iii
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã. Đánh giá thực trạng, kết quả và
hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chủ yếu cho hộ dân xã
Mường Thải. Chủ thể là các cơ quan, đơn vị thực thi chính sách và đối tượng
hưởng lợi từ chính sách.
Để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nắm rõ cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn của đề tài. Phần cơ sở lý luận đã chỉ ra khái niệm, hình thức, công cụ,
nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp. Phần cơ sở thực tiễn là đưa ra các kinh nghiệm hỗ trợ sản xuất
cho nông nghiệp của một số nước trên thế giới: Mỹ, Thái Lan, Nhật Bản, hay
một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước: Hải Dương, Bắc Giang và
bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn xã Mường Thải.
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phiếu điều ra phỏng vấn hộ
nông dân và cán bộ thực thi chính sách bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn,
sử dụng các phương pháp chọn điểm nghiên cứu. Thu thập số liệu đã công bố
qua liên hệ với các phòng ban của huyện, xã và internet, sách báo về chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp làm nguồn tài liệu thu thập cho quá trình nghiên
cứu. Thu thập số liệu sử dụng phương pháp chọn mẫu và lựa chọn 125 hộ điều
tra. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả về đặc điểm của các hộ, đặc điểm tự
nhiên, kinh tế xã hội, diện tích đất đai và tình hình sản xuất của xã; thống kê
phân tích thông tin để so sánh sự khác biệt trước và sau khi có chính sách, dùng
phần mềm SPSS và excel để xử lý số liệu. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu gồm:
nhóm chỉ tiêu mô tả đặc điểm, nguồn lực của hộ; chỉ tiêu phản ánh tình hình
triển khai chính sách như thời gian thực hiện chính sách, tỷ lệ số hộ dân được
biết đến và thực hiện chính sách; chỉ tiêu phản ánh kết quả của chính sách như tỷ
lệ số hộ được hưởng các chính hỗ trợ về trồng trọt, chăn nuôi; chỉ tiêu đo lường
hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và chỉ tiêu đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách như tỷ lệ số cán bộ xã có
trình độ, năng lực trong việc thực thi chính sách, chỉ tiêu đánh giá về mức hỗ
iv
trợ, thời gian thực hiện của chính sách và thủ tục nhận hỗ trợ, mức độ phù hợp
với quá trình phát triển kinh tế của địa phương.
Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã Mường Thải. Cụ thể là tìm ra các chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được triển khai trên địa bàn xã, cơ quan thực
thi chính sách, các hoạt động được triển khai và kết quả thực thi chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã và đưa ra các đánh giá về việc thực hiện
chính sách trên địa bàn xã. Về tổ chức thực thi chính sách tập trung nghiên cứu
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách qua các hình thức như phát thanh của
xã, qua cán bộ khuyến nông của xã; năng lực tổ chức cũng như trình độ chuyên
môn của cán bộ thực thi chính sách, nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc thực hiện
chính sách. Kết quả nghiên cứu thực thi chính sách được nghiên cứu trên ba lĩnh
vực: hỗ trợ trồng trọt, chăn nuôi và hỗ trợ lâm nghiệp. Từ tình hình thực thi
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở địa phương, đã chỉ ra các tác động tích
cực và tồn tại hạn chế của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo đánh giá
của nhóm cán bộ thực thi chính sách và nhóm đối tượng hưởng lợi từ chính
sách.
Từ thực trạng đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở địa phương: Cải tiến công tác triển
khai thực hiện chính sách, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tổ chức thực thi
chính sách, thúc đẩy công tác tuyên truyền và huy động nguồn tài chính cho việc
thực hiện chính sách.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đang được thực hiện triển khai
trên toàn địa bàn xã Mường Thải và tạo ra sự đồng thuận giữa Đảng Ủy, chính
quyền và nhân dân trong xã, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ...................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................xi
PHẦN I - MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................4
HỘ NGHÈO................................................................................................5
2.1. Cơ sở lí luận................................................................................................5
nghiệp..................................................................................................5
2.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................23
vi
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................40
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................49
3.2.1. Cách tiếp cận .....................................................................................49
xuất nông nghiệp.....................................................................................103
vii
5.1. Kết luận...................................................................................................114
5.2. Kiến nghị.................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................118
viii
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế đang
diễn ra một cách nhanh chóng, theo đó cơ cấu kinh tế chuyển dịch tiến bộ, tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng
giá trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, vẫn phải khẳng
định rằng nông nghiệp nước ta vẫn là một trong 3 ngành kinh tế quan trọng và
có tính chiến lược của đất nước, bảo đảm đời sống, an ninh lương thực, ổn định
xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy, trong chủ trương phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước, nông nghiệp và nông thôn luôn được quan tâm hàng đầu.
Điều này được thể hiện rất rõ thông qua việc Nhà nước đã ban hành rất nhiều
các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Mặt
khác, trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn cần được đổi
mới theo hướng vừa tuân thủ, vừa khai thác triệt để các định chế của WTO để hỗ
trợ, ưu đãi cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời các chính
sách đó cũng phải phù hợp với điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình
chuyển đổi của nước ta hiện nay.
Phù Yên thuộc miền núi Tây Bắc Việt Nam, là một trong 62 huyện nghèo
nhất cả nước và có đông dân tộc chung sống, có diện tích đất nông nghiệp, lâm
nghiệp tương đối lớn, người dân sống chủ yếu bằng các hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Phù Yên được đặc biệt quan tâm trong chương trình mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, trong đó xã Mường Thải là một xã nghèo nằm trong
chương trình 135 được quan tâm đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải về cơ bản vẫn
theo phương thức truyền thống, manh mún và lạc hậu. Cơ sở hạ tầng phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp chưa được đầu tư và khai thác hiệu quả, cơ cấu giống
cây trồng, vật nuôi chưa hợp lý và còn hạn chế nên chưa đem lại hiệu quả về
1
năng suất và chất lượng. Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của nhà
nước là rất quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển và đem lại hiệu quả trong
sản xuất kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn Mường Thải còn tồn tại một số bất cập và chưa phát
huy hết tác dụng và hiệu quả của chính sách. Từ những lý do đó mà yêu cầu đặt
ra đối với xã Mường Thải là phát huy hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, tạo
tiền đề phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài việc triển khai thực
hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước, huyện Phù Yên
cũng đề ra và triển khai một số chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp. Và
để tìm hiểu tại sao lại phải hỗ trợ sản xuất nông nghiệp? Nội dung chính của hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp là gì? Tìm hiểu những khó khăn gặp phải khi thực thi
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã? Đánh giá của về việc
thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã như thế nào? Cần có các
giải pháp gì để phát huy hiệu quả của chính sách?
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh
giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người
nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng, đánh giá hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến thực thi chính sách này từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của xã Mường Thải
trong thời gian tới.
2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp và thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo
ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên;
- Tìm hiểu thực trạng, đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp cho hộ nghèo xã Mường Thải;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải;
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi chính sách hỗ trợ đến các
hộ nghèo của xã Mường Thải, huyện Phù Yên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu dẫn tới một số câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nội dung của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo
trong chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo là gì?
- Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo
tại xã như thế nào?
- Những khó khăn, hạn chế gì còn tồn tại trong việc thực thi chính sách
này tại địa bàn xã?
- Những nhân tố nào tác động ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách tại xã?
- Cần có những giải pháp và kiến nghị gì để cải thiện khó khăn trong việc
thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo tại địa phương?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã. Đánh giá thực trạng, kết quả và
hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chủ yếu cho hộ nông dân xã
Mường Thải.
3
- Chủ thể thu thập số liệu là các cơ quan, đơn vị thực hiện, thi hành chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của nhà nước, các hộ và các đối tượng hưởng
lợi từ chính sách.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp ở nước ta được áp dụng trong các chương trình giảm nghèo xã Mường Thải.
- Vai trò, vị trí của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đến các hộ
nghèo xã Mường Thải.
- Nghiên cứu thực trạng, đánh giá về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo xã Mường Thải và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực thi chính sách.
- Các giải pháp nhằm triển khai tốt hơn chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiẹp ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên.
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Mường
Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp được thu thập: từ năm 2012 đến năm 2014
- Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2015
Thời gian thực hiện đề tài: Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng
5/2015
4
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ NGHÈO
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm, bản chất của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về chính sách
- Chính sách là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một
nhà chính trị hay một nhóm các nhà quản trị gắn liền với việc lựa chọn các mục
tiêu và giải pháp để đạt được mục tiêu đó (William Jenkin, 1978)
- Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một
hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm (James
Anderson, 2003)
- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ
muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2006 ).
- Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm chính sách: “Chính
sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách
được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
- Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các
mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó (William Jenkin, 1978)
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của công dân (B.Guy Peter, 1990)
- Chính sách nông nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành động của
chính phủ nhằm thay đổi môi trường cho nông nghiệp phát triển bằng cách tác
động vào giá đầu vào hay giá đầu ra, thay đổi về tổ chức khuyến khích công
nghệ mới trong nông nghiệp (Đỗ Kim Chung, 2006)
5
2.1.1.2. Khái niệm về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
a. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là quá trình sử dụng cơ chế chính sách, nguồn
lực của chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước để hỗ trợ cho
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thông qua việc thực hiện các cơ chế chính sách, giải
pháp đầu tư công để tăng cường năng lực vật chất và nhân lực để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp, dân cư nông thôn và những
người hưởng lợi có liên quan có cơ hội tăng năng lực, hiệu quả sản xuất. Hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo đời sống, an ninh lương thực, ổn định xã hội, đẩy
mạnh xuất khẩu.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là những can thiệp có lợi cho
nông nghiệp từ Chính phủ. Bằng các chính sách hỗ trợ, Chính phủ đã tạo nên sự
ổn định về sản xuất trong nông nghiệp, góp phần tháo gỡ khó khăn cho nông
nghiệp, đặc biệt là vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết những
vấn đề, khó khăn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ này
giúp cho nông nghiệp thoát khỏi tình trạng bế tắc trước mắt và tạo đà thuận lợi
cho các bước phát triển tiếp theo. Trong nông nghiệp chính sách hỗ trợ thường
được áp dụng khi mùa màng thất bát, hàng hóa bị khê đọng và nhất là đối với
các đối tượng nghèo đói. Vì vậy, chính sách hỗ trợ sẽ gây tâm lý dựa dẫm, trông
chờ của người dân, làm tê liệt động lực phát triển kinh tế.
Bao cấp và hỗ trợ
Hai khái niệm hỗ trợ và bao cấp có những điểm chung và điểm khác biệt
cơ bản. Điểm chung của hỗ trợ và bao cấp là những hành động, chủ trương hay
biện pháp giúp đỡ người khác, tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển. Sự khác
nhau giữa hai khái niệm này là phương thức thực hiện.
- Bao cấp có hàm ý là làm thay một công việc nào đó hay cho không. Bao
cấp được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống giá cả. Trong cơ chế thị trường,
bao cấp thường làm nhiễu loạn hệ thống giá. Giá thị trường không phản ánh
đúng giá trị của hàng hóa, quan hệ cung - cầu, gây khó khăn trong việc điều tiết
6
nền sản xuất xã hội. Người được hưởng bao cấp thường chỉ phải trả chi phí thấp
hơn so với giá thị trường. Nét đặc trưng phổ biến chủ yếu của bao cấp là trợ giá
đầu vào, đầu ra. Bao cấp ít tính đến nhóm mục tiêu của các hoạt động cho
không, làm thay. Bao cấp thông qua trợ giá đầu vào và đầu ra sẽ làm giảm an
sinh xã hội, giảm dịch chuyển tài nguyên (Frank Ellis, 1993), tạo ra nhiễu loạn
về giá cả, tạo ra cầu thừa, lạm dụng nguồn lực, không tiết kiệm và kém hiệu quả,
tăng gánh nặng tài chính cho quốc gia. Do đó hầu hết các nước trên thế giới đều
loại bỏ bao cấp thông qua hình thức trợ giá (Đỗ Kim Chung, 2010).
- Hỗ trợ là những hành động, chủ trương thực hiện sự giúp đỡ một nhóm
mục tiêu nhất định, nhằm khắc phục thất bại thị trường thông qua hỗ trợ vật
chất, phát triển nhân lực, thể chế, tổ chức. Hỗ trợ được thực hiện chủ yếu thông
qua việc phát triển nguồn nhân lực mà không thông qua hệ thống giá cả. Hỗ trợ
ít làm nhiễu loạn hệ thống giá, khắc phục tốt hơn những nhược điểm của thị
trường. Hỗ trợ nhằm phát huy những tác động ngoại ứng tích cực, khắc phục
những tác động ngoại ứng tiêu cực như các hoạt động đầu tư, kinh doanh làm
suy thoái môi trường. Vì vậy, hầu hết các chính phủ trên thế giới đều chuyển từ
chính sách bao cấp sang chính sách hỗ trợ.
Bao cấp
Hỗ trợ
- Sự làm thay, chi trả thay.
- Sự giúp đỡ, hỗ trợ.
- Can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh - Can thiệp nhằm khắc phục thất
tế, xã hội nào đó.
bại của thị trường.
- Thông qua trợ giá, cho không
- Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá.
- Ít tính đến nhóm mục tiêu của sự tác
động.
- Thông qua hỗ trợ nhân lực, vật
lực và thể chất.
- Ít làm nhiễu loạn các hệ thống
giá.
- Có tính đến nhóm mục tiêu của
sự hỗ trợ.
7
b. Chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước khi Việt Nam là thành viên chính
thức của WTO
Khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, để phù hợp với
những định chế của tổ chức này chúng ta phải cam kết thực hiện Hiệp định nông
nghiệp. Hiệp định này gồm 3 nội dung chính: giảm trợ cấp xuất khẩu trong nông
nghiệp, tăng cường mở cửa thị trường nhập khẩu, cắt giảm trợ cấp cho các nhà
sản xuất trong nước mang tính bóp méo thương mại.
- Chính sách hộp xanh: bao gồm các chương trình chi trả trực tiếp nhằm
hỗ trợ thu nhập của người dân nhưng được cho là không ảnh hưởng đến các
quyết định sản xuất. Các biện pháp hỗ trợ này được hoàn toàn loại trừ khỏi cam
kết cắt giảm. Gồm các khoản hỗ trợ:
+ Các chương trình trợ cấp hồi hưu cho người sản xuất nông nghiệp
+ Chương trình chuyển đổi nguồn lực
+ Các chương trình bảo vệ môi trường
+ Các chương trình hỗ trợ vùng
+ Dự trữ quốc gia vì mục tiêu an ninh lương thực
+ Các chương trình trợ cấp lương thực trong nước
+ Một số hình thức hỗ trợ đầu tư
+ Các dịch vụ chung của Nhà nước phục vụ cho nghiên cứu, đào tạo,
khuyến nông; thông tin thị trường và cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Chính sách hộp vàng: Những biện pháp hỗ trợ này cũng được miễn khỏi
cam kết cắt giảm mặc dù có ảnh hưởng bóp méo sản xuất và thương mại nhưng
chỉ ở mức độ tối thiểu, đó là:
+ Các khoản chi trả trực tiếp trong các chương trình hạn chế sản xuất nếu
những khoản chi trả này được tính trên cơ sở diện tích và sản lượng cố định;
hoặc những khoản chi trả này tính cho 85% hoặc dưới 85% mức sản lượng cơ
sở; hoặc các khoản chi trả cho chăn nuôi được tính theo số đầu gia súc, gia cầm
cố định.
8
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_thuc_thi_chinh_sach_ho_tro_san.doc