Luận văn Chất lượng tinh dịch của một số giống lợn nuôi tại Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
NGÔ THỊ NGUYỆT NGA  
.
CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH CỦA MỘT SỐ  
GIỐNG LỢN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN  
GIỐNG CHĂN NUÔI THÁI BÌNH  
Chuyên ngành:  
Mã số:  
Chăn nuôi  
60. 62. 01. 05  
Người hướng dẫn khoa học:  
PGS. TS. Đặng Thái Hải  
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết  
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công  
trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã  
được chỉ rõ nguồn gốc.  
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016  
Tác giả luận văn  
Ngô Thị Nguyệt Nga  
i
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận  
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân, đơn vị và tập thể khác. Nhân dịp  
này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Thái Hải - Trưởng Bộ môn Hóa  
sinh động vật – Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, người đã dành nhiều  
thời gian, tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.  
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Học viện nông nghiệp Việt  
Nam nói chung, Khoa Chăn nuôi nói riêng những người đã giúp đỡ, giảng dạy tôi trong  
suốt quá trình học tập tại trường.  
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP giống chăn nuôi Thái Bình  
và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, đặc biệt các anh, các chị cán bộ trong trại  
đực giống của Trung tâm giống lợn Đông Mỹ, đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này.  
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp luôn ở bên tôi,  
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.  
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016  
Tác giả luận văn  
Ngô Thị Nguyệt Nga  
ii  
MỤC LỤC  
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i  
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii  
Mục lục ...........................................................................................................................iii  
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................. v  
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi  
Danh mục hình và đồ thị.................................................................................................vii  
Trích yếu luận văn .........................................................................................................viii  
Thesis Abstract ................................................................................................................ ix  
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1  
1.1.  
1.2.  
1.3.  
Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1  
Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2  
Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài................................................................. 2  
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3  
2.1.  
2.2.  
Vai trò của đực giống và thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi lợn ở nước ta ........ 3  
Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn đực giống..................................................... 4  
2.2.1. Cấu tạo và chức năng của bộ máy sinh dục lợn đực giống ................................ 4  
2.2.2. Cấu tạo và chức năng các tuyến sinh dục........................................................... 7  
2.2.3. Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch lợn............................................ 7  
2.3.  
Các chỉ tiêu đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch lợn ............................. 12  
2.3.1. Thể tích tinh dịch.............................................................................................. 12  
2.3.2. Hoạt lực tinh trùng............................................................................................ 12  
2.3.3. Nồng độ tinh trùng............................................................................................ 13  
2.3.4. Chỉ tiêu tổng hợp VAC..................................................................................... 13  
2.3.5. Sức kháng của tinh trùng.................................................................................. 13  
2.3.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình .................................................................................... 14  
2.3.7. pH của tinh dịch................................................................................................ 14  
2.4.  
Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch ........................... 14  
2.4.1. Giống ................................................................................................................ 14  
2.4.2. Tuổi của lợn đc............................................................................................... 15  
2.4.3. Chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng....................................................................... 15  
2.4.4. Các yếu tố thời tiết, khí hậu.............................................................................. 17  
2.4.5. Trạng thái sức khỏe của lợn đực giống............................................................. 19  
2.4.6. Chế độ sử dụng................................................................................................. 19  
2.4.7. Tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch lợn.......................................... 19  
2.5.  
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước....................................................... 19  
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 19  
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..................................................................... 21  
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cu.......................................................... 23  
iii  
3.1.  
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 23  
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 23  
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 23  
3.2.  
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 23  
3.2.1. Đánh giá chất lượng tinh dịch lợn thông qua các chỉ tiêu ................................ 23  
3.2.2. Ảnh hưởng của mùa vụ trong năm đến chất lượng tinh dịch lợn ..................... 23  
3.3.  
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 23  
3.3.1. Phương pháp lấy tinh........................................................................................ 23  
3.3.2. Phương pháp kiểm tra chất lượng tinh dịch lợn ............................................... 24  
3.3.3. Phương pháp kiểm tra ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tinh dịch.............. 28  
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 28  
Phần 4. Kết quả và thảo luận....................................................................................... 29  
4.1.  
Một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch................................................. 29  
4.1.1. Thể tích tinh dịch lợn........................................................................................ 29  
4.1.2. Hoạt lực tinh trùng............................................................................................ 31  
4.1.3. Nồng độ tinh trùng............................................................................................ 33  
4.1.4. Chỉ tiêu tổng hợp VAC..................................................................................... 34  
4.1.5. Sức kháng của tinh trùng.................................................................................. 36  
4.1.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình .................................................................................... 38  
4.1.7. pH của tinh dịch................................................................................................ 39  
4.2.  
Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tinh dịch lợn ...................................... 40  
Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 52  
5.1.  
5.2.  
Kết luận............................................................................................................. 52  
Đề nghị ............................................................................................................. 52  
Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 53  
iv  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
Nghĩa tiếng Vệt  
A
: Hoạt lực tinh trùng  
: Nồng độ tinh trùng  
: cộng sự  
C
cs.  
CP  
: cổ phần  
ĐVTA  
KHKT  
K%  
: Đơn vị thức ăn  
: Khoa học kỹ thuật  
: Tỷ lệ kỳ hình tinh trùng  
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn  
R
: Sức kháng tinh trùng  
TCVN  
TTNT  
TT  
: Tiêu chuẩn Việt Nam  
: Thụ tinh nhân tạo  
: Tinh trùng  
V
: Thể tích tinh dịch  
VAC  
: Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh  
v
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của tinh dịch lợn (Theo Nguyễn Tấn Anh, 1985)........... 11  
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến sự tiết tinh dịch ln......................................... 18  
Bảng 2.3. Phẩm chất tinh dịch của một số giống lợn ngoại nuôi ở nước ta................. 20  
Bảng 2.4. Phẩm chất tinh dịch của lợn Yorshire và Landrace ..................................... 21  
Bảng 3.1. Một số tiêu chuẩn về chất lượng tinh dịch của lợn đực giống..................... 24  
Bảng 3.2. Thang điểm đánh giá hoạt lực của tinh trùng theo Milovanov (1932)............... 25  
Bảng 3.3. Độ hấp thu của nồng độ tinh trùng............................................................... 25  
Bảng 4.1. Thể tích tinh dịch của lợn ngoại (ml/lần)..................................................... 30  
Bảng 4.2. Thể tích tinh dịch của lợn nội (ml/lần) ........................................................ 30  
Bảng 4.3. Hoạt lực tinh trùng của lợn đực ngoại ......................................................... 31  
Bảng 4.4. Hoạt lực tinh trùng của lợn đực nội ............................................................. 32  
Bảng 4.5. Nồng độ tinh trùng của lợn đực ngoại (triệu/ml)......................................... 33  
Bảng 4.6. Nồng độ tinh trùng của lợn đực nội (triệu/ml)............................................. 33  
Bảng 4.7. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn đực ngoại (tỷ/lần)...................................... 34  
Bảng 4.8. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của các lợn đực nội (tỷ/lần)................................... 34  
Bảng 4.9. Sức kháng tinh trùng của lợn đực ngoại ...................................................... 37  
Bảng 4.10. Sức kháng tinh trùng của các lợn đực giống nội.......................................... 37  
Bảng 4.11. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các lợn đực giống ngoại (%) .......................... 38  
Bảng 4.12. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các lợn đực giống nội (%) .............................. 38  
Bảng 4.13. pH tinh dịch của lợn đực giống ngoại.......................................................... 40  
Bảng 4.14. pH tinh dịch của các lợn đực nội.................................................................. 40  
Bảng 4.15. Chất lượng tinh dịch lợn Landrace theo mùa............................................... 41  
Bảng 4.16. Chất lượng tinh dịch lợn Yorkshire theo mùa.............................................. 42  
Bảng 4.17. Chất lượng tinh dịch lợn Pidu theo mùa...................................................... 43  
Bảng 4.18. Chất lượng tinh dịch lợn Móng Cái theo mùa ............................................. 44  
Bảng 4.19. Chất lượng tinh dịch của lợn Rừng theo mùa .............................................. 45  
vi  
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ  
Hình 1.1.  
Cấu tạo tinh trùng lợn.................................................................................. 9  
Biểu đồ 4. 1. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn ngoại....................................................... 35  
Biểu đồ 4.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến thể tích tinh dịch lợn..................................... 46  
Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của mùa vụ đến hoạt lực tinh trùng lợn.................................. 47  
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng của mùa vụ đến nồng độ tinh trùng lợn.................................. 48  
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tổng số tinh trùng tiến thẳng......................... 49  
Biểu đồ 4.6. Ảnh hưởng của mùa vụ đến sức kháng của tinh trùng .............................. 49  
Biểu đồ 4.7. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ tinh trùng kỳ hình................................. 50  
Biểu đồ 4.8. Ảnh hưởng của mùa vụ đến giá trị pH của tinh dịch................................. 51  
vii  
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN  
Tên tác gi: Ngô Thị Nguyệt Nga  
Tên luận văn: Chất lượng tinh dịch của một số giống lợn nuôi tại Công ty  
Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình.  
Ngành: Chăn nuôi  
Mã số: 60.62.01.05  
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam  
Mục đích nghiên cứu  
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá phẩm chất tinh dịch và ảnh  
hưởng của mùa vụ đến chất lượng tinh dịch lợn đực giống.  
Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu được tiến hành trên 10 đực giống Landrace, 10 đực Yorkshire,  
5 đực Pidu, 5 đực Móng Cái và 3 đực Rừng, từ 2 – 4 năm tuổi, đã được kiểm tra  
năng suất cá thể. Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ -  
Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình, trong thời gian từ tháng 6 năm 2015  
đến tháng 5 năm 2016. Đề tài đã đánh giá chất lượng tinh dịch lợn giống và đánh  
giá ảnh hưởng của mùa vụ trong năm đến chất lượng tinh dịch lợn.  
Tinh dịch lợn được khai thác bằng tay, vào sáng sớm. Chất lượng tinh dịch  
được kiểm tra theo tiêu chuẩn quy trình thụ tinh nhân tạo ở Việt Nam (Tiêu  
chuẩn Quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố). Các số liệu thí nghiệm  
được xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và SAS 9.1 (2002).  
Kết quả chính và kết luận  
Kết quả cho thấy phẩm chất tinh dịch lợn đực giống nuôi tại Công ty đều  
khá tốt và đạt tiêu chuẩn của Bộ NN & PTNT dùng trong thụ tinh nhân tạo. Chỉ  
tiêu VAC chung ở các giống lợn đều đạt tương đối cao; ở Landrace, Yorkshire và  
Pidu lần lượt là 59,46; 55,9; 51,55 tỷ/lần; ở lợn Móng Cái và lợn Rừng lần lượt là  
23,95 và 26,05 tỷ/lần. Mùa vụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tinh dịch của  
lợn đực giống. Chất lượng tinh dịch ở các mùa khác nhau có sự sai khác rõ rệt  
(P<0,05). Trong đó, mùa xuân là tốt nhất đến mùa thu tiếp đến là mùa đông và  
thấp nhấp là mùa hè. Như vậy, lợn Landrace, Yorkshire, Pidu, Móng Cái và lợn  
Rừng đều có khả năng thích nghi cao, số lượng và chất lượng tinh dịch tương đối  
ổn định, đáp ứng được yêu cầu cho thụ tinh nhân tạo.  
viii  
THESIS ABSTRACT  
Master candidate: Ngo Thi Nguyet Nga  
Thesis title: Semen quality of some pig varieties in Thai Binh livestock breeding  
Joint stock Company.  
Major: Animal Science  
Code: 60.62.01.05  
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)  
Research Objectives  
The research was conducted to assess the semen quality and the effect of  
season on the semen quality of breed boars.  
Materials and Methods  
The research was conducted on 10 boars of Landrace, 10 boars of  
Yorkshire, 5 boars of Pidu, 5 boars of Mong Cai and 3 boars of Rung which were  
at the age of 2 to 4 year olds and had been under individual productivity check-  
up. The research was carried out at Dong My Pig Breed Center - Thai Binh  
Livestock Breed Joint Stock Company within the time from June, 2015 to May,  
2016. The thesis has assessed the semen quality and the effect of season on the  
semen quality of breed boars.  
The semen of the pigs was exploited by hand in the early morning. The  
semen quality was checked following the standards of Vietnam’s artificial  
insemination. The experiment data was processed by Excel 2007 software and  
SAS 9.1 (2002).  
Main findings and conclusions:  
The result showed that the semen quality of the breed boars raised in the  
company were good and met the standards set by the Ministry of Agriculture and  
Rural Development. The VAC criterion for each variety was met at a  
comparatively high level; for Landrace, Yorkshire and Pidu boars, it was 59.46,  
55.91 and 51.55 billion per time, respectively; for Mong Cai and Rung, it was  
23.95 and 26.05 billion per time, respectively. Season had direct effects on the  
quality of boar semen. Semen quality in different seasons had distinctively  
differences (P<0.05). In which, semen quality was the best in the spring, then in  
the fall, the winter and the worst in the summer. Therefore, Landrace, Yorkshire,  
Pidu, Mong Cai and Rung all had high adaptability; the quantity and the quality  
of semen were relatively stable and met the requirements of artificial  
insemination.  
ix  
PHẦN 1. MỞ ĐẦU  
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Việt Nam có diện tích 326.600 km2, trong đó 2/3 là đồi núi và cao nguyên,  
75% dân số hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó, ngành chăn  
nuôi nói chung, đặc biệt là chăn nuôi lợn nói riêng đã dần trở thành ngành trọng  
yếu trong nền sản xuất của nước ta. Hàng năm, chăn nuôi lợn cung cấp 75 – 76%  
tổng sản lượng thịt tiêu thụ trong cả nước. Bình quân mỗi người sử dụng 17 – 18  
kg thịt lợn/năm. Theo chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 của Thủ  
tướng chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày  
16/01/2008, với mục tiêu đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp đến  
năm 2020 đạt trên 42%, với đàn lợn tăng bình quân 2%/năm, đạt 35 triệu con,  
trong đó đàn lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp đạt 37%. Để đạt được điều  
đó, ngoài những tiến bộ về giống, khoa học kỹ thuật, dinh dưỡng... chúng ta cần  
phải áp dụng sâu, rộng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT) để nâng cao khả năng  
sinh sản cũng như cải tạo chất lượng và nhân nhanh đàn lợn trong nước. Vì vậy,  
việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) trong TTNT lợn là một  
nhân tố quan trọng, góp phần vào việc nhân nhanh đàn lợn, khai thác có hiệu quả  
các lợn đực giống có tiềm năng và giảm chi phí trong sản xuất trong chăn nuôi  
lợn đực giống, giảm chi phí phối giống cho lợn nái, tăng năng suất giá trị đàn lợn  
thương phẩm, hạn chế lây lan dịch bệnh....  
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, từ trước đến nay đã nổi tiếng với việc thâm  
canh cây lúa nước và chăn nuôi lợn. Trong những năm qua, thực hiện đường lối  
đổi mới của Đảng, Thái Bình đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Giá trị  
tăng trưởng bình quân 5 năm (2010-2014) đạt 6,36%, tốc độ tăng trưởng năm  
2014 đạt 3,2%. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng chăn nuôi trong nông  
nghiệp đạt 50%.  
Chủ trương, định hướng phát triển chăn nuôi của tỉnh Thái Bình đến năm  
2020 là tăng nhanh tỷ trọng các sản phẩm chăn nuôi với đối tượng vật nuôi  
chính, chủ lực có giá trị kinh tế cao như lợn nái lai, nái ngoại, lợn thịt 3/4, 7/8  
máu ngoại là một điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi của tỉnh.  
1
Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Bình đã chú trọng áp dụng và phát  
triển kỹ thuật thụ tinh nhân tạo vào sản xuất chăn nuôi. Do đó, số lượng đầu lợn  
của tỉnh tăng qua các năm, chất lượng thịt tốt hơn, tăng trọng nhanh hơn, sức  
chịu đựng bệnh tật cũng tăng… Xuất phát từ những nhận thức nêu trên, chúng tôi  
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chất lượng tinh dịch của một số giống lợn nuôi  
tại Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình”.  
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
- Đánh giá được chất lượng tinh dịch lợn và ảnh hưởng của mùa vụ đến  
phẩm chất tinh dịch lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Pidu, Móng Cái và đực  
Rừng nuôi tại Công ty.  
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong  
giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực TTNT trong chăn nuôi lợn.  
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng đàn lợn  
đực giống nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty cổ phần giống chăn  
nuôi Thái Bình, từ đó có định hướng đúng đắn và đề ra một số biện pháp để duy  
trì, phát triển đàn giống đạt hiệu quả cao. Cung cấp thêm thông tin để cơ sở biết  
được khuynh hướng thực trạng của đàn lợn giống, có chiến lược và kế hoạch cho  
chăn nuôi.  
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. VAI TRÒ CỦA ĐỰC GIỐNG VÀ THỤ TINH NHÂN TẠO TRONG  
CHĂN NUÔI LỢN Ở NƯỚC TA  
Lợn đực giống có vai trò rất lớn trong việc đưa nhanh tiến bộ di truyền vào  
sản xuất, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng con giống góp phần quan trọng  
đưa chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo Võ Trọng Hốt và Nguyễn Văn  
Minh (2007), một lợn đực nhảy trực tiếp tác động tới khoảng 30 – 50 nái/năm,  
còn nhờ thụ tinh nhân tạo thì tác động tới khoảng 300- 500 nái/năm. Vì vậy,  
người ta thường nói: “Nái tốt thì tốt một ổ, đực tốt thì tốt cả đàn”. Nhiều tính  
trạng, thường mang tính trội ở con đực như màu sắc lông, thể chất khỏe, tính cao  
sản, tỷ lệ nạc, sức đề kháng với bệnh tật,... Một số tác giả khác đã chứng minh  
sức sống của đời sau cũng phụ thuộc vào sức sống của tinh trùng, điều này tác  
động tới khả năng sinh sản của đàn lợn nái như tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, số con đẻ  
ra/ổ. Tinh trùng có phẩm chất tốt thì khả năng sinh trưởng, phát dục, sức đề  
kháng của đời sau mới cao, do đó chăn nuôi lợn đực giống đóng vai trò rất quan  
trọng. Hiện nay, với sự kế thừa thành tựu của các lĩnh vực sinh lý học, di truyền  
học, dinh dưỡng gia súc,... kết hợp với kinh nghiệm thực tế và kỹ thuật, chăn nuôi  
lợn nói chung, chăn nuôi lợn đực nói riêng đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện.  
Đực giống là yếu tố có ý nghĩa quyết định rất lớn đối với năng suất, chất  
lượng đời sau, nhưng phương pháp và kỹ thuật khai thác thích hợp sẽ góp phần  
tăng thêm giá trị và hiệu quả sử dụng của lợn đực giống, cùng với đó chất lượng  
đời sau được đảm bảo hơn. Thực tế sản xuất trong và ngoài nước chứng minh  
rằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho lợn đã đem lại những lợi ích kinh tế và kỹ  
thuật mà phương pháp thụ tinh trực tiếp không thể nào so sánh được, đó là:  
- Khai thác triệt để, phổ biến nhanh chóng và rộng rãi tiềm năng di truyền  
của những lợn đực giống tốt.  
- Cần sử dụng ít đực giống, vì vậy có điều kiện chọn lọc tốt hơn, sử dụng  
những đực giống xuất sắc nhất.  
- Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí chăn nuôi.  
- Chủ động xây dựng kế hoạch phối giống để tránh hiện tượng đồng huyết.  
3
- Hạn chế các rủi ro về những bệnh truyền nhiễm qua đường giao phối.  
- Tránh gây stress cho con vật khi giao phối sử dụng các con đực có khối  
lượng khác nhau.  
Bên cạnh những lợi ích trên, thụ tinh nhân tạo cũng có những khó khăn nhất  
định. Ví dụ, khi tinh dịch kém phẩm chất, kỹ thuật và thời điểm phối giống  
không thích hợp, dụng cụ dẫn tinh không vô trùng, tỷ lệ đậu thai rất thấp làm cho  
số con sơ sinh/ổ sẽ không cao.  
Để đạt hiệu quả cao trong công tác thụ tinh nhân tạo cần giải quyết tốt hai  
yêu cầu sau:  
1) Phải có đực giống tốt. Muốn có được đực giống tốt thì phải xác định  
nguồn nhập giống, thăm dò hướng và khả năng sử dụng, đồng thời phải có quy  
trình chọn lọc, nhân giống và chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp.  
2) Phải có phương pháp khai thác, sử dụng hiệu quả những đực giống trên.  
Hiện nay ở các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng và các tỉnh Trung du, miền  
núi Phía Bắc đều có các trung tâm, trạm trại sản xuất tinh dịch lợn để thụ tinh  
nhân tạo. Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng, ... là những tỉnh có phong  
trào thụ tinh nhân tạo cho lợn mạnh ở phía Bắc. Có tỉnh đã có 2-3 trạm; hầu hết  
các tỉnh đều có ít nhất một trạm thụ tinh nhân tạo lợn.  
Theo thống kê của cục thú y, số lượng đực giống ở các cơ sở thụ tinh nhân  
tạo lợn là 1.580 con vào năm 1987, trong đó lợn Yorkshire và Landrace chiếm tỷ  
lệ khoảng 95%. Theo báo cáo tháng 7 năm 2006 của Cục chăn nuôi- Bộ NN &  
PTNT, cả nước có khoảng 300 cơ sở nuôi lợn đực khai thác tinh với số lượng  
đực giống khoảng 2.000 con và sản suất được khoảng 2,6 - 3 triệu liều tinh mỗi  
năm, đáp ứng thụ tinh nhân tạo cho khoảng 20% lợn nái cả nước. Như vậy, số  
lượng lợn đực giống tại các cơ sở thụ tinh nhân tạo ngày càng tăng.  
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC CỦA LỢN ĐỰC GIỐNG  
2.2.1. Cấu tạo và chức năng của bộ máy sinh dục lợn đực giống  
Cơ quan sinh dục đực có chức năng sản sinh ra các tế bào sinh dục đực là  
tinh trùng và các phần phân tiết (chất vận chuyển tinh trùng, chất hoạt hóa tinh  
trùng, hormone sinh dục). Hệ sinh dục của lợn đực gồm các bộ phận chủ yếu:  
bao dịch hoàn, dịch hoàn, phụ dịch hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh, thừng dịch  
hoàn, dương vật.  
4
Bao dịch hoàn  
Bên ngoài bao dịch hoàn là lớp giác mạc, là một lớp sợi vững chắc do phúc  
mạc kéo dài thành. Phía trong là lớp giác mạc riêng, đó là một tổ chức liên kết  
hình màng mỏng gọi là màng trắng, lớp màng trắng đi sâu vào trong chia dịch  
hoàn thành nhiều múi, mỗi múi có chứa ống sinh tinh uốn khúc, bên trong có tinh  
trùng được hình thành.  
Bao dịch hoàn có tác dụng bảo vệ như: chống tổn thương cơ học, hóa học  
và các tổn thương khác. Ngoài ra, bao dịch hoàn có tác dụng điều hòa nhiệt độ  
của dịch hoàn, khi trời nóng thì giãn ra, khi trời lạnh co lại. Sự thay đổi diện tích  
bề mặt của bao dịch hoàn có ảnh hưởng tới sự tỏa nhiệt. Nhiệt độ của dịch hoàn  
thường xuyên được duy trì ở mức thấp hơn 2- 4oC so với nhiệt độ của trực tràng  
đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho tinh trùng.  
Hầu hết ở gia súc, quá trình sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể.  
Do đó, ở các giai đoạn cuối của thời kỳ bào thai, dịch hoàn nhô ra ở phần thành  
bụng phía sau phình ra thành bao dịch hoàn. Bao dịch hoàn có nhiều lớp đề thực  
hiện chức năng điều hòa nhiệt độ cho dịch hoàn.  
Dịch hoàn  
Dịch hoàn hay còn gọi là tinh hoàn gồm một đôi hình bầu dục nằm trong  
bao dịch hoàn, là tuyến sinh dục chính của lợn đực.  
Dịch hoàn là cơ quan thực hiện hai chức năng: sản sinh giao tử đực và nội  
tiết tố.  
- Chức năng sản sinh giao tử đực (tinh trùng) thực tế là một hoạt động ngoại  
tiết do các ống sinh tinh đảm nhiệm (từ khi bắt đầu thành thục tính) và chúng liên  
tục sản sinh ra tinh trùng. Sau khi được sinh ra, tinh trùng chuyển dần đến phụ  
dịch hoàn và tiếp tục thành thục ở đó. Khi giao phối, do các phản xạ hoạt động,  
sực co rút cơ, tinh trùng được đẩy ra ngoài cùng với các chất tiết của các tuyến  
sinh dục phụ và bắt đầu hoạt động mạnh, nhờ đó có tác dụng làm cho tinh trùng  
có thể di chuyển trong đường sinh dục của con cái.  
- Dịch hoàn còn có chức năng năng sản sinh các hormone Steroit và các  
hormone có liên quan đến quá trình sinh lý bình thường của cơ thế lợn đực.  
5
Phụ dịch hoàn hay mào tinh  
Là phần ôm lấy dịch hoàn gồm đầu trên, thân, đầu dưới hay đuôi. Mào  
tinh ở lợn đực rất phát triển, có thể đạt tới 150 - 200 gram ở lợn trưởng thành.  
Đầu trên mào tinh có chứa một số ống sinh tinh. Mỗi ống sinh tinh đều nằm  
trong một ngăn của mào tinh. Các ống sinh tinh này có lòng ống rộng hơn lòng  
ống sinh tinh của dịch hoàn. Đến phần thân mào tinh các ống sinh tinh thẳng  
tập trung thành ống mào tinh gấp khúc nhiều lần rồi đi xuống đuôi mào tinh  
thành ống dẫn tinh đi ra ngoài.  
Tinh trùng không ngừng được sinh ra ở ống sinh tinh sau đó đi vào phụ  
dịch hoàn. Đó là nơi lưu giữ và hoàn thiện chức năng của tinh trùng. Trước khi  
vào dịch phụ hoàn, tinh trùng không có khả năng vận động và thụ tinh. Trong  
quá trình di chuyển ở phụ dịch hoàn, tinh trùng trưởng thành và thành thục về  
chức năng. Ở đầu phụ dịch hoàn đuôi tinh trùng có sự rung động nhẹ. Tại thân  
phụ dịch hoàn, tinh trùng có tiềm năng chuyển động tiến thẳng, nhưng bị ức chế  
(môi trường trong phụ dịch hoàn có áp suất thẩm thấu cao, pH toan). Trong đuôi  
phụ dịch hoàn, sự trao đổi chất của tinh trùng tăng lên, tinh trùng hoàn thiện khả  
năng hoạt động.  
Ống dẫn tinh  
Hai ống dẫn tinh to bằng cọng rạ bắt đầu từ đuôi mào tinh đi lên qua ống  
bẹn vào xoang bụng, quay về phía sau đi lên cổ bóng đái luồn dưới tiền liệt tuyến  
rồi phình to ra thành ống phóng tinh xuyên qua thành niệu đạo cùng lỗ đổ của  
nang tuyến. Ống dẫn tinh dẫn tinh trùng vào đường niệu sinh dục khi phóng tinh.  
Thừng dịch hoàn  
Thừng dịch hoàn gồm các động mạch và thần kinh đi vào dịch hoàn, chúng  
cấu tạo bởi các mô liên kết, các hệ cơ vòng và cơ dọc liên kết với nhau.  
Dương vật  
Dương vật nằm ở dười vách bụng, được bắt đầu bằng một trụ, hai đầu bám  
vào hai mẩu xương ngồi, hướng ra phía trước. Dương vật lợn đực có một đoạn  
cong hình chữ S, nằm kín trong da, khi giao phối mới thò ra ngoài. Đầu dương  
vật có hình xoắn như mũi khoan, cách đầu mút 0,5 - 0,7 cm có lỗ để phóng tinh  
ra ngoài. Khi giao phối hay lấy tinh, dương vật thò ra ngoài 20 - 40 cm.  
6
2.2.2. Cấu tạo và chức năng các tuyến sinh dục  
Các tuyến sinh dục phụ gồm: tuyến tiền liệt, tuyến cầu niệu đạo (tuyến  
cowper), tuyến tinh nang. Các tuyến này tiết ra các chất tiết (có thành phần chủ  
yếu trong tinh nang) tham gia vào quá trình thụ tinh.  
Tuyến tinh nang  
Đây là hai túi tuyến gồm nhiều thùy mà biểu mô của cơ thể gắn nếp hằn vào  
bên trong. Tuyến này ở lợn có kích thước lớn nhưng kém đặc chắc, có nang  
mỏng hơn là phần cuối của ống dẫn tinh. Ở lợn tuyến tinh nang dài tới 15 - 20  
cm, nặng xấp xỉ 850 gram.  
Tuyến tiền liệt  
Tuyến tiền liệt nằm sau bóng đái, thân không lớn, nặng khoảng 80 gram,  
các phần phân tán của nó nặng hơn (khoảng 150 gram). Tuyến này có nhiều  
ốngđổ vào đường niệu sinh dục.  
Tuyến cầu niệu đạo (cowper)  
Còn có tên gọi là tuyến củ hành, là một tuyến lớn, thon dài 18 cm, nặng 400  
gram, nằm dọc theo đường niệu sinh dục phần xoang chậu. Mặt trên của tuyến  
cowper được bao bọc bởi phần cơ dày, chất bài tiết của tuyến này chính là keo  
phèn, chất này đặc, keo dính, có tác dụng nút cổ tử cung khi lợn đực phóng tinh  
xong. Tuy nhiên, keo phèn là chất không có lợi cho tinh trùng, vì khi tinh trùng  
ra ngoài cơ thể, nếu trong tinh dịch có lẫn keo phèn, tinh trùng thường tụ lại nên  
rất chóng chết. Do đó, khi làm thụ tinh nhân tạo người ta lọc bỏ keo phèn ngay  
sau khi lấy tinh, hoặc lọc bỏ ngay trên phễu khi đang lấy tinh.  
2.2.3. Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch lợn  
2.2.3.1. Đặc điểm tinh dịch lợn  
Tinh dịch lợn cũng như tinh dịch của những gia súc khác là dịch tiết của  
cơ quan sinh dục đực khi con đực thực hiện thành công phản xạ sinh dục.  
Nghiên cứu về tinh dịch và tinh trùng lợn đực được Milovanov bắt đầu từ năm  
1926 (Dương Đình Long, 1996). Tinh dịch lợn đực gồm hai phần: tinh thanh  
và tinh trùng.  
Tinh thanh  
Tinh thanh chiếm 94,7% khối lượng tinh dịch. Tinh thanh của tinh dịch là  
môi trường có tác dụng đảm bảo cho sự sống của tinh trùng và kích thích tinh  
7
trùng hoạt động. Tinh thanh của tinh dịch là hỗn hợp chất lỏng được tiết ra bởi  
tuyến sinh dục phụ như: tiền liệt tuyến và niệu đạo (55 - 70%); tinh nang (20 -  
26%), tuyến Cowper (15 - 18%) và tinh hoàn phụ (2 - 3%). Do tinh thanh chiếm  
khối lượng lớn trong tinh dịch và chỉ là môi trường cho tinh dịch sống và hoạt  
động, do vậy khối lượng tinh dịch là chỉ tiêu chỉ có ý nghĩa về mặt pha loãng và  
qua nó không thể kết luận được tinh tốt hay xấu.  
Tinh trùng  
Tinh trùng lợn chỉ chiếm 2 - 7% trong tổng số tinh dịch tiết ra nhưng nó có  
vai trò vô cùng quan trọng vì chính nó mới quyết định sự thụ thai ở con cái.  
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002), tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã  
hoàn chỉnh về hình thái, cấu tạo và đặc điểm sinh lý, sinh hóa bên trong và có  
khả năng thụ thai. Nói cách khác, tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã qua kỳ  
phân bào giảm nhiễm, đã thành thục và có khả năng thụ thai.  
Như vậy là khi con đực thành thục về tính, cơ quan sinh dục bắt đầu sinh ra  
các tế bào sinh dục có khả năng thụ thai. Quá trình hình thành tinh trùng không  
phải bắt đầu ngay sau khi con đực được sinh ra mà nó có thời gian nhất định nào  
đó. Đối với lợn ngoại thành thục lúc 7 - 8 tháng tuổi có khối lượng cơ thể 70 - 80  
kg nhưng khai thác tinh tốt nhất khi 10 tháng tuổi. Còn lợn nội thành thục lúc 5 -  
6 tháng tuổi khi khối lượng 20 - 25 kg khai thác tinh tốt nhất khi 8 tháng tuổi.  
Tinh trùng lợn được tạo ra từ các tế bào Sertoli ở thành của các ống sinh  
tinh. Các ống này chứa rất nhiều loại tế bào khác nhau, trong đó quan trọng nhất  
là tế bào mầm hay tế bào sinh dục nguyên thủy. Vào một thời điểm nào đó, tế  
bào sinh dục nguyên thủy tăng lên qua 2 lần phân chia, lần thứ nhất biến thành  
tinh bào sơ cấp rồi thành tinh bào thứ cấp có 19 nhiễm sắc thể thường và một  
nhiễm sắc thể sinh dục (X hoặc Y). Một tinh bào thứ cấp tồn tại không lâu rồi  
phân chia thành hai tiền tinh trùng và hoàn thiện dần thành tinh trùng. Khi đã  
được hình thành, tinh trùng chuyển từ dịch hoàn đến dịch hoàn phụ. Trong dịch  
hoàn phụ, tinh trùng tồn tại trong môi trường có tính a xít nên khả năng hoạt  
động của chúng bị ức chế. Khi di chuyển trong dịch hoàn phụ, tinh trùng được  
bao phủ một lớp lipoprotein, lớp này nâng cao khả năng ổn định cho tinh trùng,  
giúp cho tinh trùng không bị tụ dính. Quá trình hình thành tinh trùng chịu sự điều  
khiển trực tiếp của testosterone (Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996). Sự thành thục  
8
tính dục của lợn đực được xác định khi tinh hoàn có đủ khả năng sản xuất tinh  
trùng thành thục và có khả năng thụ thai. Sự sinh tinh của lợn đực nội bắt đầu rất  
sớm. Ở các giống lợn nội như: Ỉ, Móng Cái, lợn đực ở 40 ngày tuổi đã có tinh  
trùng thành thục, hoạt lực 0,6-0,7. Đến 50-55 ngày tuổi, lợn đực đã có khả năng  
giao phối và thụ thai. Ở các loại lợn lai, lợn ngoại sự xuất hiện tinh trùng có khả  
năng thụ thai thường chậm hơn. Sự thành thục của tinh trùng chịu sự điều khiển  
của hệ thống thần kinh và hormone. Đồng thời quá trình thành thục sinh dục chịu  
ảnh hưởng của kiểu di truyền và môi trường. Do vậy ở các giống lợn khác nhau,  
môi trường khác nhau thì độ tuổi và khối lượng cá thể khi thành thục cũng khác  
nhau (Lê Xuân Cương, 1986). Thành phần có ý nghĩa sinh học quan trọng nhất  
trong tinh dịch là tinh trùng.  
Tinh trùng lợn có chiều dài toàn bộ 55 - 65 µm; dày 0,1µm; dài đầu 8 - 8,5  
µm; rộng đầu 4,7 - 5 µm; phần trung gian của đuôi dài khoảng 10 µm.  
Theo Nguyễn Tấn Anh (2003), về hình thái, tinh trùng có hai phần cơ bản:  
phần chứa vật chất di truyền (đầu) và phần có liên quan đến chức năng vận động  
(cổ và đuôi).  
Hình 1.1. Cấu tạo tinh trùng lợn  
Tinh trùng lợn gồm 4 phần: đầu, cổ, thân, đuôi.  
* Phần đầu của tinh trùng  
Đầu có hai phần cơ bản: nhân và acrosome. Trong nhân có chứa chromatin  
đậm đặc. Nhân chiếm 76,7 – 80,3% thể tích đầu và được nén chặt lại gần như  
một tinh thể. Nhân chứa thông tin di truyền của con đực, xung quanh là nguyên  
sinh chất, phần trước nhân bọc bằng một acrosome, giống cái túi có hai lớp màng  
9
bọc và bọc sát vào nhân. Acrosome chứa một số enzim thủy phân, đặc biệt  
hyaluronidase có tác dụng làm tan dã tế bào hình tia (phóng xạ) của tế bào trứng  
để cho tinh trùng có thể dễ dàng tiếp cận với noãn hoàng trong quá trình thụ thai.  
Theo một số tác giả thì chất protein của acrosome dễ bị tổn thương của tác nhân  
bên ngoài như: nhiệt độ, ánh sáng, hóa chất, cơ học… vì vậy khi xử lý, bảo tồn  
và vận chuyển cần chú ý bảo tồn toàn vẹn acrosome.  
* Phần cổ, thân tinh trùng  
Cổ là phần rất ngắn, hơi co lại, cắm vào hốc ở đáy phía sau của nhân. Từ  
đây bắt nguồn các sợi trục thô kéo dài đến tận đuôi của tinh trùng, tạo thành công  
thức sợi 2+9+9. Cổ nối liền đầu và thân, cổ dễ bị đứt bởi tác động cơ học và các  
yếu tố hóa học, vật lý như nhiệt độ ... khi thụ tinh thì đầu tinh trùng xâm nhập  
vào tế bào trứng còn cổ bị gãy để thân rời xa. Do vậy trong quá trình bảo tồn tinh  
dịch tránh những tác động cơ học có thể dẫn đến gãy, đứt cổ tinh trùng.  
* Đuôi tinh trùng  
Đuôi được chia làm các phần: đoạn giữa, đoạn chính và chóp đuôi. Đoạn  
giữa có 9 cặp vi ống ngoài, 2 ống trung tâm và được bọc quanh bằng 9 sợi ưa  
Osmi, tất cả tạo thành một bó trục. Bó trục được bọc bên ngoài bằng ti thể xếp  
theo đường tròn xoắn ốc (lò xo ti thể) và kết thúc tại vòng nhẫn Jensen. Ti thể có  
chứa enzim oxi hoá và phosphoryl hoá, phospholipit, lecitin và plasmanogen.  
Các chất này dự trữ năng lượng và ti thể được xem là nguồn phát sinh năng  
lượng cần thiết cho sự hoạt động của tinh trùng. Đoạn chính không bao bọc bằng  
ti thể mà chỉ có bó trục ở giữa và những sợi Osmi vây bên ngoài. Hệ thống này  
được bao bởi một vỏ bọc bằng những sợi chắc – vỏ bọc này duy trì khả năng ổn  
định cho các yếu tố co rút của đuôi. Bó trục của đuôi chịu trách nhiệm cho sự  
chuyển động của tinh trùng. Bọc ti thể cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho  
các tay dynein của các cặp vi ống có khả năng phân huỷ ATP, giải phóng năng  
lượng để chuyển động đuôi của tinh trùng. Mỗi cặp vi ống có 2 dãy tay dynein  
(ngoài và trong), các tay này hoạt động như một “cá líp” và đi dọc theo cặp kề  
bên, làm cho cặp này trượt trên cặp khác. Việc gá lắp cầu nối hình tia giữa các  
cặp vi ống ngoài với vi ống trung tâm cưỡng lại hiện tượng vừa nêu, làm cho  
đuôi tinh trùng bị uốn lượn. Do các cặp vi ống ngoài trượt liên tục nên sự uốn lượn  
được hình thành liên tục, được lan truyền tạo lên sự chuyển động đặc trưng của  
tinh trùng (chuyển động làn sóng) đó là hiện tượng trượt theo vi ống. Sự vận động  
này rất quan trọng khi tinh trùng đi vào đường sinh dục cái để gặp trứng. Thân tinh  
10  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 66 trang yennguyen 04/04/2022 4760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Chất lượng tinh dịch của một số giống lợn nuôi tại Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_chat_luong_tinh_dich_cua_mot_so_giong_lon_nuoi_tai.pdf