Khảo sát tỷ lệ trẻ từ 18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ bằng thang điểm M-CHAT tại trường mầm non ở thành phố Cà Mau 2020

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
KHẢO SÁT TỶ LỆ TRẺ TỪ 18-36 THÁNG CÓ BIỂU HIỆN  
RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ BẰNG THANG ĐIỂM M-CHAT  
TẠI TRƯỜNG MẦM NON Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU 2020  
Nguyễn Minh Phương1, Trần Thiện Thắng1, Phan Việt Hưng1, Võ Văn Thi1  
Trịnh Thanh Thuý2, Ninh Thị Minh Hải2, Nguyễn Ngọc Thuỳ2  
spectrum disorder using the Modified Checklist for  
Autism in Toddlers (M-CHAT). Materials and  
TÓM TẮT30  
Tổng quan: Rối loạn phổ tự kỷ  một rối loạn  
phức tạp ở não bộ đặc trưng bởi sự suy giảm trong  
giao tiếp và phản xạ xã hội, hạn chế về hành vi và  
cư xử lặp đi lặp lại. Việc phát hiện sớm trẻ có nguy  
cơ rối loạn phổ tự kỷ để được tư vấn, theo dõi và can  
thiệp sớm là hết sức cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát tỷ  
lệ và các yếu tố liên quan và dấu hiệu lâm sàng của  
trẻ từ 18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ  
bằng thang điểm sàng lọc trẻ tự kỷ (M-CHAT). Đối  
tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu  
tả cắt ngang, giáo viên thực hiện đánh giá thang  
điểm M-CHAT cho 528 trẻ từ 18-36 tháng tuổi học tại  
trường mầm non ở thành phố Cà Mau. Kết quả: 302  
(57,2%) trẻ nam và 226 (42,8%) nữ được ghi nhận,  
có 35 (6,63%) trẻ dương tính với thang điểm M-CHAT,  
các câu hỏi trong thang điểm M-CHAT có tỷ lệ dương  
tính cao là câu 3 (85,71%), 11 (80,0%), 19(88,57%).  
Tỷ lệ dương tính với thang M-CHAT cao ở nhóm trẻ  
chậm nói (41,79%) và trẻ có phụ huynh (78,95%),  
giáo viên (61,82%) nghi ngờ về rối loạn phát triển, sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ trẻ có  
nguy cơ mắc rối loạn phổ tự kỷ là 6,63% phản ánh độ  
nhạy thang M-CHAT do giáo viên đánh giá chưa cao.  
Trẻ có chậm nói hay trẻ có phụ huynh hoặc giáo viên  
nghi ngờ có rối loạn phát triển là những nhóm có tỷ lệ  
dương tính cao.  
methods: A descriptive cross-sectional study was  
conducted in which teachers performed an M-CHAT  
questionnaire assessment for 528 children aged 18-36  
months in kindergartens in Ca Mau city. Results: 302  
(57,2%) boys and 226 (42,8%) females were recorded  
in which 35 (6,63%) are positive on the M-CHAT  
questionnaire. Questions on the M-CHAT questionnaire  
with high positive rates are question 3 (85,71%), 11  
(80,0%), 19 (88,57%). The rate of positive for the M-  
CHAT scale is high in groups of children with speech  
delay (41,79%), children being suspicious of  
developmental disorders by parents (78,95%), and  
children being suspicious of developmental disorders by  
teachers (61,82%). The differences were statistically  
significant. Conclusions: The proportion of children at  
risk of autism spectrum disorder is 6,63% reflecting the  
low sensitivity of the M-CHAT scale assessed by  
teachers. Children with speech delay or being  
suspicious of developmental disorders by parents or  
teachers are with higher positive rates.  
Keywords: Autism spectrum disorder, M-CHAT  
questionnaire, speech delay.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Rối loạn phổ tự kỷ là một rối loạn phát triển  
phức tạp của não bộ, thuật ngữ “phổ” chỉ sự đa  
dạng về triệu chứng cũng như mức độ của rối  
loạn, đặc trưng bởi những khó khăn trong giao  
tiếp và phản xạ xã hội, cũng như hạn chế về  
hành vi và cư xử lặp đi lặp lại [1],[2]. Theo CDC  
Hoa kỳ, tỷ lệ rối loạn phổ tự kỷ hiện nay là 1/68  
trẻ [3] và tại Cần Thơ, qua nghiên cứu sàng lọc  
có 2% trẻ khám tại Bệnh Viện Nhi Đồng Cần Thơ  
có dấu hiệu nghi ngờ bệnh [6].  
Từ khóa: Rối loạn Phổ tự kỷ, thang điểm M-  
CHAT, trẻ chậm nói  
SUMMARY  
STUDY ON THE PERCENTAGE OF  
CHILDREN FROM 18 TO 36 MONTHS OLD  
WITH AUTISM SPECTRUM DISORDER  
WITH M-CHAT SCALE AT CAN THO  
CHILDREN'S HOSPITAL CLINIC  
Background: Autism spectrum disorder is  
a
Việc chẩn đoán và can thiệp sớm bệnh cho  
trẻ mang lại những lợi ích rõ ràng, giúp trẻ phát  
triển theo hướng bình thường, tái hòa nhập cộng  
đồng, có thể tìm được việc làm, sống độc lập và  
thiết lập được các mối quan hệ. Vì vậy các nhà  
chuyên môn đã thiết kế nhiều thang điểm dành  
nhằm phát hiện sớm trẻ tự kỷ và thang điểm M-  
CHAT được xem như công cụ đầy triển vọng,  
được sử dụng phổ biến vì ít tốn kém, dễ thực  
hiện trong cộng đồng, độ nhạy, độ đặc hiệu lần  
lượt là 74,4% và 99,9% [4]. Mặc khác, phần lớn  
trẻ đến trường từ rất sớm và giáo viên tiếp xúc  
rất nhiều với trẻ nên trường mầm non là địa  
điểm phù hợp để tầm soát sớm rối loạn này. Vì  
complex disorder characterized by impairment in  
communication and social reflection, limitations on  
behavior, and repetition of behaviors. Early detection  
of children at risk of autism spectrum disorder for  
consultation, monitoring, and early intervention is  
essential. Objective: This study aims at determining  
the prevalence, related factors and clinical signs of  
children aged 18-36 months with symptoms of autism  
1Trường Đại học Y dưc Cần Thơ  
2Bnh vin Sn Nhi Cà Mau  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Phương  
Email: nmphuong@ctump.edu.vn  
Ngày nhận bài: 2.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 29.4.2021  
124  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
những lí do trên, chúng tôi tiến hành: “Khảo sát  
- Giáo viên đánh giá thang điểm M-CHAT cho  
tỷ lệ trẻ từ 18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ trti lp hc và sdng bcông cthu thp  
tự kỷ bằng thang điểm M-CHAT tại trường mầm thông tin son sn soạn trước để thu thp thông  
non ở Thành phố Cà Mau năm 2020” với mục tin tphhuynh  
tiêu: Khảo sát tỷ lệ, các yếu tố liên quan trẻ 18-  
- Giáo viên được tp huấn trước khi thu thp  
36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ bằng sliệu theo thang điểm M-CHAT  
thang điểm M-CHAT tại trường mầm non ở  
Thành phố Cà Mau.  
Phương pháp xử lý và phân tích sliu:  
- Dliệu được nhp và xlý bng phn mm  
SPSS 20.0.  
- Kiểm định χ2 để kiểm định mi liên quan  
gia các yếu t.  
- Tính tsut chênh OR vi khong tin cy  
95%. Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi α < 0,05.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu:  
Đối tượng nghiên cứu: 528 trẻ từ 18-36  
tháng tuổi tại các trường mầm non ở Tp. Cà Mau.  
Địa điểm nghiên cứu: 26 trường mầm non  
ở Thành phố Cà Mau.  
Tiêu chuẩn chọn mẫu: tất cả trẻ từ 18-36  
tháng tuổi tại 26 trường mầm non.  
Tiêu chuẩn loại trừ:  
- Người nhà ca trtchi tham gia kho sát.  
- Người nhà ca trkhông cung cấp đủ thông tin.  
- Đối vi nhng trẻ đến khám nhiu ln, chỉ  
ly mu mt ln duy nht.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu  
Số  
lượng  
160  
368  
302  
226  
358  
170  
360  
Tỷ lệ  
Biến số  
1824 tháng  
(%)  
30,30  
69,70  
57,20  
42,80  
67,80  
32,20  
68,18  
Nhóm tuổi  
Giới  
2536 tháng  
Nam  
Nữ  
2. Phương pháp nghiên cứu:  
Thiết kế nghiên cu:  
- Nghiên cu mô t, ct ngang có phân tích.  
Cỡ mẫu nghiên cứu: 528 trẻ  
Trung tâm  
Ngoại ô  
Cha mẹ  
Người thân  
khác  
Nơi ở  
Người  
chăm sóc  
chính  
Phương pháp chọn mu: Chọn mẫu thuận tiện  
- Lập danh sách 26 trường mm non, nhóm  
trti Thành phCà Mau  
168  
31,82  
Có  
Không  
≥ 2500 gram  
< 2500 gram  
Có  
480  
48  
495  
33  
90,91  
9,09  
93,75  
6,25  
Mang thai  
đủ tháng  
Cân nặng lúc  
sinh  
- Lp danh sách trt18-36 tháng hc ti 26  
trường mm non/nhóm tr, có tng 528 trẻ  
được thăm khám, đánh giá  
Ni dung nghiên cu:  
Gia đình  
38  
7,20  
- Tlri lon phtkca trtheo thang  
điểm M-CHAT.  
- Mi liên quan gia mức độ ri lon phtự  
kca trvi gii tính, nhóm tui, tui thai và  
cân nng lúc sinh.  
- Du hiu lâm sàng gm: Phhuynh nghi  
ngtrcó ri lon, giáo viên nghi ngtrcó ri  
lon, trchm nói so vi tui và tin schn  
đoán RLPTK.  
nghi ngờ trẻ  
có rối loạn  
Giáo viên  
nghi ngờ trẻ  
có rối loạn  
Trẻ chậm nói  
so với tuổi  
Tiền sử  
Không  
Có  
490  
55  
92,80  
10,42  
89,58  
Không  
473  
Có  
Không  
Có  
67  
461  
3
12,69  
87,31  
0,57  
chẩn đoán  
RLPTK  
Không  
525  
99,43  
Phương pháp đánh giá:  
- Xác định câu trli:  
“ Có”= Bình thường  
Trẻ nam chiếm đa số với 57,20%, lần lượt  
7,20%, 10,42% trẻ có gia đình và giáo viên nghi  
ngời mắc rối loạn, 12,69% trẻ chậm nói và  
0,57% từng được chẩn đoán tự kỷ.  
2. Tỷ lệ dương tính với thang điểm M-  
CHAT:  
Câu: 1, 3, 4, 6, 7,  
8,9,10,11,13,14,  
15,16,17,18,19,20  
“Không” = Bất thường  
“ Có”= Bất thường  
“Không”=Bình thường  
Câu: 2, 5, 12  
Bảng 2: Tỷ lệ trẻ dương tính với thang  
điểm M-CHAT  
- M-CHAT-20 (+) = Nghi ngtk: khi có ít  
nht 3 câu bt kbất thường.  
- M-CHAT-20 (-) = Không nghi ngtk: khi  
có dưới 3 câu bt kbất thường.  
Công cnghiên cu:  
Trẻ  
M-CHAT (+)  
M-CHAT (-)  
Số lượng  
35  
Tỷ lệ (%)  
6,63  
392  
93,37  
125  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Trẻ dương tính với thang điểm M-CHAT chiếm 6,63%.  
Bng 3: Kết qucác câu hi trong thang điểm M-CHAT  
Dương  
tính  
Âm tính  
TT Câu hi nghiên cứu trong thang điểm M-CHAT  
n
%
n
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Bé có nhìn theo khi bn chmột đim trong phòng không?  
Bn có bao githi liu con bn có bị điếc không?  
Con bạn có chơi trò đóng vai hay giả vkhông?  
Con bạn thích leo trèo lên đồ vt không?  
Chuyển đng ngón tay bất thường đến gn mt không?  
Dùng ngón tay trỏ để yêu cầu hay giúp đỡ không?  
Có dùng ngón tay để chbn thbé thích thú không?  
Con bạn có thích chơi với những đứa trkhác không?  
Có khoe đồ chơi mi cho bn không?  
10 28,57 25  
71,43  
82,86  
14,29  
71,43  
85,71  
82,86  
74,29  
71,43  
37,14  
51,43  
20,00  
31,43  
97,14  
65,71  
62,86  
42,86  
48,57  
57,14  
11,43  
57,14  
6
17,14 29  
30 85,71  
10 28,57 25  
5
5
6
9
14,29 30  
17,14 29  
25,71 26  
10 28,57 25  
22 62,86 13  
17 48,57 18  
10 Con bạn có đáp lại khi được gi tên không?  
11 Khi bạn cưi vi con bạn, có cười li vi bn không?  
12 Con bn có thy khó chu bi nhng tiếng n xung quanh  
13 Con bn ca bạn có đi bkhông?  
14 Có nhìn vào mt bn khi bn nói chuyn vi bé không?  
15 Con bn có bắt chước những điều bn làm không?  
16 Quay đu theo nhìn khi bạn nhìn gì đó?  
17 Con bn cgng gây sự chú ý để bn phi nhìn bé không?  
18 Con bn có hiu bn nói gì khi bn yêu cu làm không?  
19 Có nhìn bạn khi có điu gì mi lxy ra không?  
20 Thích nhng hoạt đng mang tính cht chuyển động?  
28 80,00  
24 68,57 11  
2.,6 34  
7
1
12 34,29 23  
13 37,14 22  
20 57,14 15  
18 51,43 17  
15 42,86 20  
21 88,57 14  
15 42,86 20  
Các câu có tldương tính nhiều nht là câu 3, 11 và 19 vi tllần lượt là 85,71%, 80,00% và  
88,57%.  
3. Các yếu tố liên quan và dấu hiệu lâm sàng ở trẻ 18-36 tháng có biểu hiện RLPTK với  
thang điểm M-CHAT:  
Bảng 4: Một số yếu tố liên quan ở trẻ 18-36 tháng có biểu hiện RLPTK  
M-CHAT (+)  
M-CHAT (-)  
Biến số  
p
n
12  
23  
25  
10  
28  
7
%
n
%
18 24 tháng  
25 36 tháng  
Nam  
7,50  
6,25  
8,28  
4,42  
7,82  
4,12  
8,33  
2,98  
7,08  
2,08  
6,67  
6,06  
148  
345  
277  
216  
330  
163  
330  
163  
446  
47  
92,50  
93,75  
91,72  
95,58  
92,18  
95,88  
91,67  
97,02  
92,92  
97,92  
93,33  
93,94  
Nhóm tuổi  
Giới  
0,142  
0,528  
0,423  
0,752  
0,431  
0,532  
Nữ  
Nông thôn  
Thành thị  
Cha mẹ  
Nơi ở  
30  
5
Người  
chăm sóc  
Mang thai  
đủ tháng  
Cân nặng  
lúc sinh  
Người thân khác  
Có  
34  
1
Không  
< 2500 gram  
≥ 2500 gram  
33  
2
462  
31  
Không có yếu tố liên quan nào cho thấy làm tăng nguy cơ mắc rối loạn phổ tự kỷ có ý nghĩa thống kê  
Bảng 5: Dấu hiệu liên quan ở trẻ 18-36 tháng có biểu hiện RLPTK theo thang điểm M-  
CHAT  
Gia đình nghi ngờ trẻ  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
30  
5
34  
1
28  
7
78,95  
1,02  
61,82  
0,21  
41,79  
1,52  
8
485  
21  
472  
39  
454  
21,05  
98,98  
38,18  
99,79  
58,21  
98,48  
<0,001  
<0,001  
= 0,005  
có rối loạn  
Giáo viên nghi ngờ  
trẻ có rối loạn  
Trẻ chậm nói  
Không  
126  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Có  
Không  
3
32  
100,00  
6,10  
0
493  
0,00  
93,90  
Tiền sử chẩn đoán  
<0,001  
RLPTK  
Trẻ có gia đình và giáo viên nghi ngờ mắc rối loạn có tỷ lệ dương tính cao và 100% trẻ có tiền sử  
chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ dương tính với thang điểm M-Chat  
rất cao, điều này phản ánh việc đánh giá của  
IV. BÀN LUẬN  
giáo viên là chưa được chính xác.  
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Trong  
Nhóm câu hỏi dương tính cao nhất là câu  
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ trẻ nam là  
3,11,19 với tỷ lệ lần lượt là 85,71%, 80,00%,  
57,2%, trẻ ở trung tâm thành phố chiếm 67,8%,  
88,57%, các câu hỏi dương tính tỷ lệ thấp dưới  
nhóm 25-36 tháng tuổi chiếm đến 69,7% điều  
10% là các câu 2,5,6,7,13.Câu hỏi số 3,11,19  
này có thể giải thích do mẫu ghi nhận tại thành  
phố Cà Mau nên phần lớn dân cư thuộc trung  
đều là các câu hỏi liên quan đến sự giới hạn về  
giao tiếp xã hội. Tất cả trẻ rối loạn phổ tự kỷ đều  
tâm và lứa tuổi trẻ >24 tháng cũng chiếm đa số  
thể hiện những thiếu sót trong các mối quan hệ  
hơn ở các trường mầm non. Trẻ được chăm sóc  
xã hội, chia sẽ cảm xúc và khả năng tưởng  
chín từ cha mẹ chiếm 68,18%, sinh đủ tháng là  
tượng, kết bạn [1],[5]. Mặc dù có tỷ lệ dương  
90,91% và đủ cân là 93,75% điều này phù hợp  
tính cao nhưng do trong nghiên cứu không có  
với tình hình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em  
bác sĩ khám nên chưa thể xác định câu có tỷ lệ  
chung của tỉnh hiện nay.  
câu hỏi nào có tỷ lệ dương tính cao thì đồng  
đến 7,2% phụ huynh nghi ngờ trẻ của  
mình có vấn đề về phát triển, trong khi số này ở  
giáo viên là 10,42%, tỷ lệ này là phù hợp vì xét  
chung các rối loạn về phát triển bao gồm rối loạn  
thuận với tỷ lệ mắc rối loạn. So với nghiên cứu  
của tác giả Trần Thiện Thắng (2019) câu hỏi số  
6 lại là câu hỏi có tỷ lệ dương tính cao [6], kết  
quả này có thể chỉ ra sự đào tạo giáo viên thực  
phổ tự kỷ, chậm phát triển, rối loạn ngôn ngữ, rối  
hiện thang điểm M-CHAT chưa phù hợp vì vậy tỷ  
loạn vận động… tỷ lệ thường khá cao, mặc khác  
lệ trẻ dương tính rất cao như đã phân tích ở trên  
sự phát triển của trẻ không đồng đều nên việc  
và các câu hỏi có tỷ lệ khác biệt nhiều so với  
phụ huynh và giáo viên có thể nghi ngờ sự phát  
nghiên cứu khác.  
triển của con em mình là hoàn toàn phù hợp.  
3. Các yếu tố liên quan và biểu hiện lâm  
Chúng tôi cũng ghi nhận có 67 trẻ tương  
sàng. Trẻ nam nguy cơ mắc rối loạn nhiều hơn  
đương 12,69% có chậm nói, nghiên cứu dùng  
trẻ nữ với tỷ lệ nam:nữ là 1,87:1 là phù hợp vì tỷ  
mốc phát triển về ngôn ngữ để ghi nhận trẻ  
lệ trẻ tự kỷ nam cao hơn nữ [6],[7]. Trẻ dương  
chậm nói, trẻ 18-24 tháng chưa nói được từ đơn  
tính với M-CHAT có tỷ lệ khác nhau ở các nhóm  
và trẻ trên 24 tháng chưa nói được từ đôi được  
nơi sống, nhóm tuổi, người chăm sóc, nhẹ cân  
xác định là chậm nói. Nghiên cứu cũng ghi nhận  
lúc sinh và sinh non, tuy nhiên sự khác biệt  
3 trẻ tương ứng 0,57% từng được chẩn đoán rối  
không có ý nghĩa thống kê. Nhẹ cân và sinh non  
loạn phổ tự kỷ, tỷ lệ này cũng phù hợp với  
được ghi nhận là yếu tố có liên quan làm tăng tỷ  
nghiên cứu ở Việt Nam của Nguyễn Thị Hương  
lệ rối loạn phổ tự kỷ nhưng do trong nghiên cứu  
Giang và cộng sự[4].  
này mẫu ghi nhận còn hạn chế nên chưa thể  
2. Tỷ lệ dương tính với thang điểm M-  
thấy được sự khác biệt.  
CHAT. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ trẻ nguy  
Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ trẻ có dấu hiệu  
cơ mắc rối loạn phổ tự kỷ qua sàng lọc bằng  
rối loạn phổ tự kỷ ở nhóm bị phụ huynh và giáo  
thang điểm M-CHAT là 6,63%, tương đương với  
nghiên cứu của Nguyễn Đức Trí (2014) trên  
1369 trẻ tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ  
(6,9%) [7], và cao hơn so với nghiên cứu của  
Trần Thiện Thắng (2019) trên 400 trẻ đến khám  
tại Bệnh Viện Nhi Đồng Cần Thơ [6]. Sự khác  
biệt này do thiết kế nghiên cứu, chúng tôi thu  
thập dữ liệu M-CHAT từ giáo viên, họ ít được  
viên nghi ngờ về phát triển. Điều này hoàn toàn  
phù hợp vì những dấu hiệu dương tính trong  
thang điểm M-CHAT là những dấu hiệu về phát  
triển cảm xúc, xã hội của trẻ mà phụ huynh và  
giáo viên có thể dễ dàng nhận thấy mà không  
cần qua đào tạo. Điều này cũng chứng tỏ các  
dấu hiệu nghi ngời của phụ huynh hay giáo viên  
là rất giá trị, nên khuyến cáo những trẻ bị nghi  
đào tạo về rối loạn cũng như thư tập thang điểm  
ngờ về phát triển sớm được tầm soát rối loạn  
hơn các sinh viên y khoa trong nghiên cứu của  
phổ tự kỷ. Tỷ lệ dương tính ở nhóm trẻ chậm nói  
tác giả Trần Thiện Thắng, nên tỷ lệ dương tính  
giả cao hơn là hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên với  
độ nhạy là 74,4% [4] và tỷ lệ rối loạn này trong  
cộng đồng khoảng 1,69% [2] cho thấy tỷ lệ này  
lên tới 41,79% so với 1,52% ở nhóm không  
chậm nói, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều  
này hoàn toàn phù hợp vì biểu hiện chậm nói là  
dấu hiệu thường thấy ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ và  
127  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
trong nghiên cứu này mốc phát triển để xác định đặc hiu của thang điểm khi được áp dng ti  
trẻ chậm nói cũng là dấu hiệu báo động đỏ nguy  
cơ trẻ rối loạn phổ tự kỷ được khuyến cáo. 3 trẻ  
có tiền sử được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ  
đều có M-CHAT dương tính, kết quả này cũng  
phản ánh độ đặc hiệu của thang M-CHAT là rất  
cao, các nghiên cứu khác ghi nhận giá trị này lên  
đến 99,9% [4].  
các trường mm non tnh Cà Mau  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. American Psychiatric Association (2013),  
Diagnostic and Statistical Manual of Mental  
Disorders 5th Edition, Washington DC, p.50  
2. CDC (2020). Basics about Autism Spectrum  
Disorder (ASD)  
| NCBDDD | CDC [Internet].  
Centers for Disease Control and Prevention. 2020  
[cited 2020 Oct 20]. Available from:  
V. KẾT LUẬN  
- Qua sàng lc 528 tr18-36 tháng tui ti  
26 trường mm non bằng thang điểm M-CHAT  
do giáo viên thc hin ghi nhn 6,63% trẻ  
dương tính, tỷ lnày phản ánh thang điểm M-  
CHAT do giáo viên mm non thc hiện có độ  
nhy thấp hơn nhng nghiên cu khác.  
(2014).  
Comprehensive and coordinated efforts for the  
management of Autism spectrum disorders, World  
Health Organization.  
4. Nguyn Thị Hương Giang và cộng s(2010),  
“Nghiên cứu mt số nguy cơ của trtkt18  
tháng đến 36 tháng tuổi”, Tạp chí y hc thc  
hành, 739(10/2010), Tr.16-18.  
5. Phuong Minh Nguyen, Thien Thang Tran  
(2021), “Clinical characteristics and associated  
socio-demographic factors of autism spectrum  
disorder in Vietnamese children”, Curr Pediatr  
Res2021; 25 (1): 308-312  
6. Trn Thin Thng (2019), Kho sát tltrtừ  
18-36 tháng có biu hin ri lon phtkti  
phòng khám bnh viện nhi đồng cần thơ bằng  
thang điểm M-CHAT”, Tạp Chí Y Dược Hc Cn  
Thơ, 22-25,tr. 293-304.  
7. Nguyễn Đức Trí, Trn Dip Tun, (2014),  
“Nghiên cứu tlM-CHAT dương tính (nguy cơ bị  
ri lon phtk): Mt kho sát ti cộng đồng trẻ  
hc mm non t16-36 tháng trong Qun Ninh  
Kiu, thành phCần Thơ”, Tạp chí nghiên cu y  
hc TP. HChí Minh, 18, tr.454-458.  
- Trcó biu hin chm nói so vi tui hay bị  
gia đình và giáo viên nghi ngờ có vấn đề vphát  
trin có tlệ dương tính cao lần lượt là 41,79%,  
78,95% và 61,82% và skhác biệt có ý nghĩa  
thng kê. Các câu hỏi 3,11,19 trong thang điểm  
M-CHAT có tlệ dương tính cao nhất lần lượt là  
85,71%, 80,00%, 88,57%.  
VI. KIẾN NGHỊ:  
- Áp dng sàng lc trRLPTK bng thang  
điểm M-CHAT tại các trường mầm non đặc bit  
nhóm trchm nói so vi tui hoc có phụ  
huynh, giáo viên nghi ngvphát trin.  
- Tăng cường tp hun cho giáo viên thc  
hiện thang điểm M-CHAT, đánh giá độ nhạy độ  
BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT  
Lương Minh Hằng1, Tống Minh Sơn1, Trần Huy Thịnh2,  
Trần Thị Mỹ Hạnh1, Đào Thị Hằng Nga1  
quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong  
điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và  
chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc  
chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh  
quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô  
tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa  
bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi  
Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt  
ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu  
cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao  
răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan  
giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh,  
việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì  
đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu.  
TÓM TẮT31  
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay  
gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 -  
7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000  
trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH  
nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số  
bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358  
trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y  
văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô  
1Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt-Trường Đại học Y Hà Nội  
2Trường Đại học Y Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Lương Minh Hằng  
Ngày nhận bài: 3.3.2021  
Từ khóa: hội chứng thận hư tiên phát, bệnh  
quanh răng, viêm lợi, lợi phì đại, cao răng, mối liên quan.  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 29.4.2021  
SUMMARY  
128  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 4320
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỷ lệ trẻ từ 18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ bằng thang điểm M-CHAT tại trường mầm non ở thành phố Cà Mau 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ty_le_tre_tu_18_36_thang_co_bieu_hien_roi_loan_pho.pdf