Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng Vancomycin an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn nặng trẻ em
vietnam medical journal n01 - june - 2021
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này có thể khả năng được quan tâm hơn ở những đối tượng
hiểu rằng, những người cao tuổi trước đây là cán
bộ công chức thì họ có mối quan hệ xã hội cũng
như kiến thức nhất định liên quan đến việc cần
chăm lo sức khỏe cũng như độc lập, tự chủ về
tài chính do đó họ thường biết tự quyết định các
giải pháp chăm lo cá nhân của bản thân được tốt
hơn so với nhóm đối tượng còn lại ở các ngành
nghề khác.
Một nội dung được ghi nhận thông qua
nghiên cứu này nên đáng được quan tâm hơn để
góp phần có giải pháp phát triển bất kỳ loại hình
dịch vụ mới nào, không riêng dịch vụ vè y tế, đó 2. European
là khách hàng cần được nắm các thông tin liên
quan đến dịch vụ mình sẽ sử dụng, từ đó nhu
cầu sử dụng sẽ được tăng cao hơn. Do vậy, với
nghiên cứu này cũng ghi nhận được rằng nhóm
người cao tuổi đã từng nghe về dịch vụ chăm
sóc ban ngày có nhu cầu sử dụng dịch vụ này
cao hơn gấp 4 lần so với nhóm người cao tuổi
còn lại (lần lượt là 80,0% và 20,0%), sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tương
tự, như kết luận của nghiên cứu về nhu cầu sử
dụng dịch vụ y tế mới - dịch vụ chăm sóc sức
khỏe từ xa [8].
có điều kiện về kinh tế. Do vậy, để phát triển các
dịch vụ y tế mới trong đó có dịch vụ chăm sóc
nội trú ban ngày cho người cao tuổi, cần tăng
cường công tác tuyên truyền, quảng bá về loại
hình dịch vụ này đến đông đảo người dân và
cộng đồng, tập trung ưu tiên nhóm đối tượng có
mức kinh tế cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục thống kê thành phố Đà Nẵng (2020),
Niên giám thống kê năm 2019 trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Lung
Foundation
(2019),
Telemedicine
3. Định nghĩa về chăm sóc ban ngày – Daycare,
cứu đặc điểm và nhu cầu chăm sóc bệnh mạn tính
ở người cao tuổi tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định năm 2020.
5. Nguyễn văn Sai (2014), Thực trạng sức khỏe và
nhu cầu chăm sóc y tế của người cao tuổi tại hai
huyện tỉnh Hải Dương năm 2013.
6. Trần Thị Hạnh (2008).Thực trạng chăm sóc sức
khỏe tại nhà cho người cao tuổi quận Ô Môn TP.
Cần Thơ.
7. Bùi Thùy Dương (2010), Khảo sát nhu cầu
chăm sóc sức khở ngoài giờ và tại nhà của bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân đến khám bệnh tại
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2010.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu chỉ ra nhu cầu sử dụng dịch vụ
chăm sóc nội trú ban ngày sẽ được chú ý và
quan tâm hơn khi người dân hiểu rõ hơn về dịch
vụ này, đồng thời dịch vụ này cũng sẽ có nhiều
8. Quách Hữu Trung, Võ Thị Hồng Hướng và
cộng sự, Kiến thức và nhu cầu về sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh từ xa của bệnh nhân đái tháo
đường tại thành phố Đà Nẵng năm 2021.
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VANCOMYCIN AN TOÀN VÀ
HIỆU QUẢ TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN NẶNG TRẺ EM
Hà Mạnh Tuấn1, Kim Trần Quan2
dụng trung bình là 55,83 ± 19,34 mg/kg/ngày. Nồng
TÓM TẮT38
độ đáy vancomycin trung vị là 11,09 (7,84 – 16,46)
μg/ml. Độ thanh thải creatinin trung bình là 80,18 ±
29,14 ml/min. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng
vancomycin an toàn và hiệu quả là liều lượng
vancomycin, cách sử dụng vancomycin và độ thanh
thải creatinin. Kết luận. Cần xem xét điều chỉnh liều
lượng vancomycin, cách sử dụng vancomycin theo độ
thanh thải và nồng độ đáy vancomycin để đảm bảo
tính an toàn và hiệu quả trong điều trị.
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sử
dụng an toàn và hiệu quả của vancomycin trong điều
trị nhiễm trùng nặng trẻ em. Phương pháp tiến
hành: Nghiên cứu cắt ngang mô tả các bệnh nhân trẻ
em được chỉ định điều trị vancomycin trên 3 ngày. Các
trường hợp này được đo nồng độ đáy vancomycin và
độ thanh thải creatinin để theo dõi hiệu quả và an
toàn của sử dụng vancomycin. Kết quả: Nghiên cứu
thu nhận 40 trường hợp. Liều lượng vancomycin sử
SUMMARY
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Nhi Đồng 2
Chịu trách nhiệm chính: Hà Mạnh Tuấn
Email: hamanhtuan@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 16.3.2021
FACTORSAFFECTING THE SAFEAND EFFECTIVE
USE OF VANCOMYCIN IN TREATMENT OF
SEVERE INFECTIONS IN CHILDREN
Objectives: To investigate the factors affecting
the safe and effective use of vancomycin in the
treatment of severe infections in children. Methods:
Ngày phản biện khoa học: 12.5.2021
Ngày duyệt bài: 21.5.2021
162
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
A descriptive cross-sectional study was conducted in
ổn định hay dị ứng với vancomycin sẽ không
nhận vào nghiên cứu. Cỡ mẫu là lấy trọn tất cả
các trường hợp đủ tiêu chuẩn trong thời gian
nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu. Các bệnh nhân
nghiên cứu sẽ được ghi nhận các thông tin theo
phiếu thu thập dữ liệu. Tất cả bệnh nhân đều
được lấy mẫu máu và các dịch tương ứng để xác
định tác nhân gây bệnh. Nồng độ đáy của
vancomycin được đo bằng các lấy mẫu máu 5
pediatric patients who indicated vancomycin for more
than 3 days. Trough vancomycin levels and creatinine
clearance were measured to monitor the efficacy and
safety of vancomycin use in these cases. Results:
The study enrolled 40 cases. The average dose of
vancomycin used was 55.83 ± 19.34 mg/kg/day. The
median trough vancomycin concentration was 11.09
(7.84 – 16.46) μg/ml. The mean creatinine clearance
was 80.18 ± 29.14 ml/min. Factors influencing the
safe and effective use of vancomycin were
vancomycin dose, way of vancomycin administration,
and creatinine clearance. Conclusion: It is necessary giờ sau tiêm vancomycin liều thứ ba và 30 phút
to consider adjusting the dose of vancomycin, the way
trước liều vancomycin thứ tư. Nồng độ đáy
vancomycin được đo bằng máy ARCHITECT i
of vancomycin use according to creatinine clearance
and trough vancomycin concentration to ensure safety
System với phương pháp hóa quang miễn dịch vi
and effectiveness in treatment.
thể
(chemiluminescent
microparticle
Keywords: trough concentration; vancomycin;
children.
immunoassay - CMIA) theo protocol STAT. Độ
thanh thải creatinin được tính theo công thức
Schwartz.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay vancomycin là kháng sinh chính
trong điều trị các nhiễm trùng nặng do vi khuẩn
gram dương ở trẻ em, nhất là các trường hợp
nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu kháng methicilline
(methicillin-resistant Staphylococcus aureus-
MRSA). Hiệu quả điều trị của vancomycin phụ
thuộc vào nồng độ vancomycin trong huyết
thanh. Để xác định nồng độ điều trị của
vancomycin trong huyết thanh ở trẻ em, Hiệp hội
Bệnh nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (Infectious Diseases
Society of America – IDSA) khuyến cáo sử dụng
nồng độ đáy của vancomycin đo vào 5 giờ sau
khi tiêm vancomycin liều thứ ba để đánh giá
nồng độ vancomycin hiệu quả trong điều trị.
Mức nồng độ đáy cần đạt được theo khuyến cáo
IDSA là là 15-20 g/ml để đảm bảo hiệu quả và
an toàn của vancomycin trong điều trị [1]. Nồng
độ đáy vancomycin đích cần đạt phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: liều vancomycin, cách dùng
vancomycin, độ lọc cầu thận, và một số yếu tố
khác [2]. Nghiên cứu này được thực hiện với
mục tiêu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sử
dụng an toàn và hiệu quả của vancomycin nhằm
giúp cho việc sử dụng vancomycin trong điều trị
nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em tốt hơn.
Xử lý thống kê. Các biến số định tính được
mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm; biến số
định lượng được mô tả bằng trung bình và độ
lệch chuẩn (nếu phân phối chuẩn) hay trung vị
và khoảng tứ phân vị (nếu phân phối không
chuẩn). Phép kiểm t dùng để so sánh hai trung
bình, phép kiểm Man-Whitney dùng kiểm định
các biến phi tham số. Tương quan Pearson đùng
để khảo sát mối tương quan của hai biến liên
tục. Giá trị p < 0,05 thì được xem là có ý nghĩa
thống kê. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có tất cả 40 trường hợp đủ tiêu chuẩn được
đưa vào nghiên cứu với các đặc điểm được trình
bày trong bảng 1. Các trường hợp này đều có
chỉ định sử dụng vancomycin với thời gian sử
dụng dự kiến ít nhất trên 3 ngày và phù hợp với
chẩn đoán lâm sàng. Có 65% trường hợp được
phân lập ra vi khuẩn trên ít nhất một mẫu bệnh
phẩm, chủ yếu là Staphylococcus spp. Tất cả
đều được đo lường độ thanh thải creatinin trước
khi chỉ định dùng vancomycin với độ thanh thải
trung bình là 80,18 ± 29,14 (ml/min). Liều
vancomycin sử dụng trung bình là 55,83 ± 19,34
(mg/kg/ngày) là liều lượng phù hợp với chỉ định
của trẻ em theo lý thuyết.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn
bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đươc tiến
hành tại khoa Nhiễm của bệnh viện Nhi Đồng
trong thời gian từ tháng 3 – 6/2020. Các bệnh
nhân dưới 15 tuổi nhập viện chỉ định điều trị với
vancomycin ít nhất 3 ngày và được sự đồng
thuận của thân nhân bệnh nhân. Các trường hợp
có tổn thương thận cấp tính với mức creatinine
huyết thanh >2 mg/dL, huyết động học không
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu
Tần số
(n= 40)
25
Tỷ lệ
(%)
62,5
37,5
Đặc điểm
Giới:
Nam
Nữ
15
Tuổi *
≤1 tháng
1,4 (0,4-8,5)
4
13
10,0
32,5
1 tháng - 12 tháng
163
vietnam medical journal n01 - june - 2021
1 năm - 5 năm
> 5 năm
7
16
17,5
40,0
≤ 5
5 - 10
10 - 15
15 - 20
> 20
2
15
11
5
5,0
37,5
27,5
12,5
17,5
Trọng lượng (Kg)*
Chiều cao (cm)*
Chẩn đoán
9,8 (6,9-24,8)
75,5 (62,8-120,0)
7
Viêm phổi
15
10
8
5
2
37,5
25,0
20,0
12,5
5,0
Độ thanh thải creatinine
80,18 ± 29,14
(ml/min)**
Nhiễm khuẩn huyết
Viêm màng não
Cốt tủy viêm
≤ 30
30 - 60
60 - 90
0
-
11
14
15
26
14
8
27,5
35,0
37,5
65,0
35,0
20,0
10,0
Ap-xe mô mềm
Liều vancomycin(mg/kg/ngày)**: 55,83 ± 19,34
> 90
Vi khuẩn phân lập
S. aureus
≤ 20
20-40
40-60
>60
3
7
18
12
7,5
17,5
45,0
30,0
S. epidermidis
Streptococcus spp
* Median, IQR; ** Mean ± SD
4
Nồng độ đáy vancomycin
11,09 (7,84-16,46)
(μg/ml)*
(A)
(B)
Hình 1. Liên quan giữa liêu van comycin sử dụng, nồng độ đáy của vancomycin, và độ
thanh thải creatinin. (A) Liên quan giữa nồng độ đáy và liều vancomycin sử dụng;
(B) Liên quan giữa nồng độ đáy và độ thanh thải creatinin.
Hình 1 cho thấy có mối liên quan giữa liều
vancomycin sử dụng, nồng độ đáy của
vancomycin và độ thanh thải creatinin. Nồng độ
đáy của vancomycin không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với liều vancomycin sử dụng (r2
= -0.224; p = 0.164; 95% CI: -0.597 – 0.151)
và độ thanh thải creatinin (r2 = -0.250; p =
0.120; 95% CI: -0.493 – 0.044). Có sự khác biệt
về tỷ lệ nồng độ đáy vancomycin đạt được mức
đích so với liều vancomycin sử dụng, chỉ có 33%
các trường hợp liều sử dụng vancomycin ≤20
mg/kg/ngày đạt mức hiệu quả (15 – 20g/ml),
57,1% với liều sử dụng từ 20 – 40 mg/kg/ngày,
Hình 2. Liều vancomycin sử dụng và mức
27,8% với liều từ 40 – 60 mg/kg/ngày và 41,7%
với liều >60mg/kg/ngày (hình 2).
đạt nồng độ đáy vancomycin đích
Bảng 2. Liều sử dụng, liều hiệu chỉnh và nồng độ đáy theo độ thanh thải creatinin
Độ thanh thải creatinin (ml/min)
Vancomycin
p
30 - 60
60 - 90
>90
Liều sử dụng (mg/kg/day)
(mean ± SD)
40,0 ± 20,6
61,4±13,9
62,3 ± 16,9
0,004
0,406
Nồng độ đáy (μg/ml)
(median - IQR)
15,80
(11,85 – 18,75)
8,85
(6,25 - 11.30)
11,04
(7,93 – 14,76)
164
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Liều hiệu chỉnh (mg/kg/day)
40,0 ± 37,1
89,6 ± 48,6
75,0 ± 35,6
0,016
(mean ± SD)
Kết quả từ bảng 2 cho thấy liều vancomycin vancomycin chỉ định như lý thuyết cho trẻ em có
thể vẫn chưa đạt hiệu quả điều trị mong muốn.
Nghiên cứu này ghi nhận độ thanh thải
creatinin có liên quan nghịch đến đến nồng độ
đáy của vancomycin (r = -0,250), mặc dầu chưa
có ý nghĩa thống kê nhưng cũng cho thấy có mối
liên quan ở mức độ nào đó. Điều này có thể giải
thích do thận là cơ quan chính để thải
vancomycin vì thế nồng độ đáy của vancomycin
sẽ phụ thuộc vào độ lọc cầu thận và độ thanh
thải creatinin [3,5]. Chính vì thề trong điều trị
với vancomycin cần phải theo dõi độ thanh thải
creatinin để có thể điều chỉnh liều phù hợp tránh
gây các biến cố bất lợi do quá liều vancomycin
nhất là thận và tai.
Nghiên cứu này không ghi nhận sự tương
quan thuận giữa liều lượng vnacomycin và nồng
độ đáy đo được. Có sự khác biệt về tỷ lệ các
trường hợp có nồng độ đáy vancomycin đạt hiệu
quả điều trị so với liều lượng vancomycin sử
dụng. Điều này cũng được ghi nhận trong các
nghiên cứu trước đây [3,4]. Sự khác biệt này
được giải thích là do sự khác biệt về liều tải của
vancomycin và khoảng cách giữa các liều
vancomycin sử dụng và do đặc tính dược động
học của vancomycin khác nhau giữa các cá
nhân. Trẻ em có thời gian bán hủy của
vancomycin ngắn hơn (2 – 3 giờ) so với người
lớn (5 -11 giờ) [3]. Ngoài ra thời điểm lấy mẫu
máu để đo lường nồng độ đáy cần phải phù hợp,
nếu lấy quá sớm hay quá muộn so với hướng
dẫn 5 giờ sau liều thứ ba có thể đưa đến kết quả
không đúng [6].
Từ những phân tích trên cho thấy với liều
vancomycine theo lý thuyết là 40-60 mg/kg/ngày
ở trẻ em không tạo ra nồng độ vancomycin trong
huyết thanh đạt hiệu quả điều trị. Điều này cũng
được ghi nhận trong các nghiên cứu về liều lượng
của vancomycin trong điều trị nhiễm trùng nặng
cho trẻ em [3,4]. Nhiều chuyên gia đề nghị liều
vancomycin cao hơn cho trẻ em trong điều trị các
nhiễm trùng nặng [4]. Tuy nhiên cần phải xem
xét việc điều chỉnh liều này toàn diện hơng vì
nguy cơ các tác dụng có hại, nhất là độc tính do
thận khi dùng vancomycin liều cao. Vì vậy việc
theo dõi nồng độ vancomycin trong quá trình điều
trị là hết sức cần thiết để đảm bảo đạt hiệu quả
điều trị đồng thời giảm thiểu thấp nhất nguy cơ
tác dụng có hại do thuốc.
sử dụng và liều vancomycin hiệu chỉnh sau khi
có nồng độ đáy trong các nhóm có độ thanh thải
creatinin khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) (bảng 2); nhưng không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ đáy đo
được giữa các nhóm có độ thanh thải creatinin
khác nhau (p > 0,05). Nghiên cứu cũng ghi nhận
mặc dầu liều vancomycin sử dụng cao nhưng
bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cao > 60
ml/min thì nồng độ đáy cũng không đạt được
mức đích, trong khi đó liều vancomycine thấp
nhưng độ thanh thải creatinin thấp thì nồng độ
đáy vẫn có thể đạt mức đích. Liều vancomycin
hiệu chỉnh sẽ cao hơn liều vancomycin sử dụng
rất nhiều nếu nồng độ đáy đạt mức thấp (bảng 2).
IV. BÀN LUẬN
Vancomycin là thuốc kháng sinh thiết yếu
trong điều trị các nhiễm khuẩn gram dương
nặng ở trẻ em hiện nay nhất là trong tình hình
kháng thuốc đang gia tăng. Hiệu quả điều trị của
vancomycin phụ thuộc vào nồng độ hiệu quả của
vancomycin trong máu, nếu không đủ nồng độ
hiệu quả điều trị thì kết quả sẽ kém và gia tăng
tình hình kháng thuốc. Tuy nhiên tác dụng có hại
như độc thận và tai của vancomycine cũng rất
thường xảy ra nếu dùng vancomycin liều cao.
Chính vì thế cần phải theo dõi nồng độ hiệu quả
của vancomycin thông qua nồng độ đáy của
vancomycin theo như khuyến cáo của IDSA [1]
và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến nồng
độ đáy để giúp cho việc sử dụng vancomycin an
toàn và hiệu quả hơn.
Liều lượng vancomycin trong nghiên cứu này
trung bình là 55,83 mg/kg/ngày với giả định là
đạt được hiệu quả lâm sàng. Tuy nhiên nồng độ
đáy đo được trung vị là 11,09 μg/ml là thấp hơn
so với nồng độ đáy hiệu quả theo khuyến cáo
của IDSA là 15 – 20 μg/ml cho điều trị các
trường hợp nhiễm khuẩn nặng và chỉ có 12,5%
các trường hợp là đạt được nồng độ hiệu quả.
Tỷ lệ này vẫn còn cao hơn so với nghiên cứu của
Chang và cộng sự trong một nghiên cứu 50 bệnh
nhi được sử dụng vancomycin với liều 40 – 60
mg/kg/ngày chỉ có 4% đạt được nồng độ đáy
đích [3]. Phát hiện này cũng được ghi nhận
trong nhiều nghiên cứu khác [2,3,4]. Điều này
có thể giải thích do đặc tính dược động học của
vancomycin thay đổi theo tuổi bệnh nhân, ngoài
ra độ thanh thải vancomycine của trẻ em nhanh
hơn người lớn 2 – 3 lần [5]. Như vậy liều
Nghiên cứu này cũng có một số hạn chế.
Trước hết là số ca còn ít, kế đến dữ liệu về liều
tải và khoảng cách các liều trong nghiên cứu
165
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Pharmacists. Am J Health Syst Pharm, 2009.
chưa được ghi nhận và cuối cùng nồng độ đáy
66(1): p. 82-98.
của vancomycin và độ thanh thải của creatinin
chưa được đánh giá lại sau điều chỉnh liều
vancomycin do nghiên cứu là mô tả cắt ngang.
Các nghiên cứu thêm cần được tiến hành để
đánh giá tính hiệu quả và an toàn khi điều chỉnh
liều vancomycin theo nồng độ đáy và độ thanh
thải creatinin.
2. Tongsai, S. and P. Koomanachai, The safety and
efficacy of high versus low vancomycin trough levels
in the treatment of patients with infections caused by
methicillin-resistant Staphylococcus aureus: a meta-
analysis. BMC Res Notes, 2016. 9(1): p. 455.
3. Chia Ning Chang, W.T.L., Ming Chin Chan,
Chih Chien Wang, A Retrospective Study to
Estimate
Serum
Vancomycin
Trough
Concentrations in Pediatric Patients with Current
Recommended Dosing Regimen. Journal of Medical
Sciences, 2018. 38: p. 275-279.
V. KẾT LUẬN
Cần phải xem xét điều chỉnh liều vancomycin,
cách sử dụng vancomycin theo nồng độ đáy và
độ thanh thải creatinin để đảm bảo an toàn và
hiệu quả trong điều trị vancomycin cho các
trường hợp nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em.
4. Frymoyer, A., et al., Current recommended
dosing of vancomycin for children with invasive
methicillin-resistant
Staphylococcus
aureus
infections is inadequate. Pediatr Infect Dis J, 2009.
28(5): p. 398-402.
5. Rajon, K., et al., Vancomycin use, dosing and
serum trough concentrations in the pediatric
population: a retrospective institutional review.
Pharm Pract (Granada), 2017. 15(2): p. 887.
6. Dolan, E., et al., Effect of Vancomycin Loading
Doses on the Attainment of Target Trough
concentrations in Hospitalized Children. J Pediatr
Pharmacol Ther, 2020. 25(5): p. 423-430.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rybak, M., et al., Therapeutic monitoring of
vancomycin in adult patients: a consensus review
of the American Society of Health-System
Pharmacists, the Infectious Diseases Society of
America, and the Society of Infectious Diseases
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG KHẨU PHẦN ĂN
CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Phạm Đức Minh*, Tạ Việt Hà*
lượng khẩu phần ăn (p>0,05). Kết luận: Tình trạng
TÓM TẮT39
SDD phổ biến ở người bệnh ung thư, tỷ lệ thấp đạt
nhu cầu năng lượng, có liên quan giữa tuổi và giới với
năng lượng khẩu phần ăn.
Mục tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu
phần ăn của người bệnh ung thư. Phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 212 người bệnh
ung thư điều trị nội trú tại Trung tâm Ung bướu và Y
học hạt nhân Bệnh viện Quân y 103 năm 2019. Kết
quả: tình trạng SDD bằng các phương pháp cho thấy
SDD ở người bệnh ung thư chiếm tỷ lệ cao: PG-SGA
(91%); BMI (34,4%), Lympho (27,8%), Hemoglobin
(25,9%), Albumin huyết thanh (6,1%). Năng lượng
trung bình từ KPA hàng ngày của BN K (1,627.7 Kcal)
thấp hơn so với nhu cầu khuyến nghị trung bình
(1,848.0 Kcal). Tỷ lệ đạt nhu cầu năng lượng khuyến
nghị cho BN K chỉ đạt 25,9%. Các đặc điểm thay đổi
chế độ ăn thường gặp là: giảm khẩu phần ăn (75%),
chỉ ăn được thực phẩm lỏng (17,9%) hoặc ăn rất ít
(2,4%). Nhóm tuổi <60 không đạt năng lượng khẩu
phần ăn 24h (OR=2,06; p<0,05) cao hơn nhóm >60,
nam giới không đạt năng lượng khẩu phần ăn 24h
(OR=2,03; p<0,05) và không đạt lượng Protein khẩu
phần ăn 24h (OR=2,14; p<0,05) cao hơn nữ giới.
Không có liên quan giữa giai đoạn ung thư với năng
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, ung thư, PG – SGA.
SUMMARY
ASSOCIATED FACTORS TO DIETARY
ENERGY IN CANCER PATIENTS IN
MILITARY HOSPITAL 103
Objectives: to assess nutritional status and
dietary intake of cancer patients. Methods: cancer
patients inpatient treatment at the Center for
Oncology and Nuclear Medicine 103 Military Hospital.
Results: Assessment by different methods showed
that malnutrition in cancer patients accounted for a
high percentage: PG-SGA (91%); BMI (34.4%),
Lymphocyte (27.8%), Hemoglobin (25.9%), Serum
Albumin (6.1%). The average daily caloric intake of
BN K (1,627.7 Kcal) was lower than the average
recommended requirement (1,848.0 Kcal). The rate of
passing recommended energy requirements for
patients with cancer was only 25.9%. The most
common dietary changes were: reduced portion sizes
(75%), only liquid foods (17.9%) or very little (2.4%).
The age group <60 did not get the energy of the 24h
diet (OR=2.06; p<0.05) higher than the group>60,
the men did not get the energy of the 24h diet
(OR=2.03; p< 0.05) and did not reach the 24h dietary
protein intake (OR=2.14; p<0.05) higher than
*Bệnh viện quân y 103/ Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Đức Minh
Email: ducminh.pham@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 12.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 14.5.2021
Ngày duyệt bài: 21.5.2021
166
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
women. There was no relationship between cancer
Chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được chọn mẫu
thuận tiện, tất cả BN nằm điều trị nội trú tại
bệnh viện trong thời gian tiến hành nghiên cứu
và thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn đều được chọn
vào nghiên cứu cho tới khi đủ cỡ mẫu.
*Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Sử dụng phiếu điều tra, cân bàn đạt tiêu
chuẩn, thước dây, tham khảo hồ sơ bệnh án và
quyển ảnh dùng cho điều tra khẩu phần ăn của
Viện dinh dưỡng năm 2014. Dựa trên biến số
nghiên cứu và thử nghiệm bộ công cụ. Các
thông tin thu được trên phiếu điều tra sẽ được
mã hóa và xử lý bằng phần mềm thống kê y học
SPSS 22.0.
stages and dietary energy (p>0.05). Conclusions:
Malnutrition is common in cancer patients, low
percentage of energy requirements, relationship
between age and gender with dietary energy.
Keywords: Nutritional status, cancer patients,
Patient-Generated Subjective Global Assessment (PG –
SGA).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng phổ biến
ở bệnh nhân ung thư chiếm 30 - 85%. Nguyên
nhân của SDD ở người bệnh ung thư phức tạp,
có thể do vị trí khối u, loại khối u, giai đoạn
bệnh, tác dụng phụ của điều trị, tình trạng kinh
tế xã hội, triệu chứng của bệnh tác động đến
dinh dưỡng hoặc dinh dưỡng không đầy đủ [1].
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phân tích
các yếu tố liên quan đến khẩu phần ăn sẽ giúp
cho công tác can thiệp dinh dưỡng kịp thời trong
suốt quá trình điều trị ung thư, tăng hiệu quả
điều trị [2], [6]. Xuất phát từ thực tiễn trên,
nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá
thực trạng dinh dưỡng, khẩu phần ăn 24h của
người bệnh ung thư tại Bệnh viện Quân y 103 và
một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ đạt mức năng
lượng khẩu phần.
*Các thước đo, tiêu chuẩn đánh giá:
- Chỉ số khối cơ thể (BMI – Body Mass Index).
- Phương pháp đánh giá tình trạng dinh
dưỡng người bệnh ung thư theo thang điểm PG-
SGA với 3 mức phân loại: PG –SGA A (dinh
dưỡng tốt); PG – SGA B (SDD nhẹ hoặc có nguy
cơ SDD); PG – SGA C (SDD nặng).
- Đánh giá khẩu phần ăn: Sử dụng bảng
thành phần dinh dưỡng của thực phẩm Việt Nam
2007 để tính trung bình năng lượng và các chất
dinh dưỡng của từng bệnh nhân.
- Chỉ số hóa sinh: Chẩn đoán SDD dựa vào
các chỉ số xét nghiệm sinh hóa theo Rossi.R.E.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu và CS (2015). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
được tiến hành trên người bệnh ung thư điều trị dựa vào các chỉ số huyết học theo Thorsdottir và
nội trú tại Trung tâm Ung bướu và Y học hạt cs. (2005).
nhân Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 1 năm
2019 đến tháng 10 năm 2019. Tiêu chuẩn chọn thu thập số liệu cho điều tra viên, đặc biệt cách
- Sai lệch thông tin: Tập huấn kỹ cách thức
đối tượng nghiên cứu: Tuổi trưởng thành (≥ 18 đánh giá dinh dưỡng bằng công cụ PG – SGA.
tuổi), có đủ điều kiện sức khỏe để trả lời các câu
- Kiểm soát sai lệch lựa chọn: Định nghĩa rõ
hỏi điều tra và hoàn toàn tự nguyện tham gia và ràng đối tượng nghiên cứu căn cứ vào tiêu
nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án chuẩn chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
không đầy đủ thông tin. Người bệnh không có
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
khả năng trả lời các câu hỏi, không đủ minh
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
mẫn, khó khăn trong giao tiếp.
2.2. Phương pháp
*Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả. Cỡ mẫu nghiên cứu được
tính theo công thức sau:
pq
n = Z2
(1- α/2) d2
Trong đó: n: cỡ mẫu; p: tỷ lệ bệnh nhân ung
thư suy dinh dưỡng theo PG-SGA, p= 0,517 [6];
q = 1 – p; d: khoảng sai lệch, chọn d = 7%=
0,07; α: mức ý nghĩa thống kê, α = 0,05. Khi đó
Z2(1-α/2) = 1,96. Thay vào công thức trên ta được
n= 196. Để đảm bảo đủ cỡ mẫu cho nghiên cứu
nên đã tính dư thêm 20%. Do đó, cỡ mẫu là 250
bệnh nhân. Khi tiến hành nghiên cứu đã loại bỏ
38/250 BN do không thỏa mãn điều kiện lựa
chọn, còn 212 BN đưa vào phân tích số liệu.
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của người bệnh ung thư
Nhận xét: Phân bố ung thư theo các nhóm
tuổi khác nhau, hay gặp ở nhóm ≥60 tuổi
(58,5%) và 30-59 tuổi (39,6%), ít gặp ở nhóm
18-30 tuổi (1,9%).
167
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Biểu đồ 2. Phân bố giới tính của người bệnh
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm thay đổi chế độ ăn
Nhận xét: Các đặc điểm thay đổi chế độ ăn
thường gặp là: giảm khẩu phần ăn, đa phần
bệnh nhân ăn loại thực phẩm thường ngày
nhưng với số lượng ít hơn (75%), đặc biệt có
một nhóm bệnh nhân chỉ ăn được thực phẩm
lỏng (17,9%) hoặc ăn rất ít (2,4%).
ung thư
Nhận xét: Phân bố ung thư chủ yếu ở nam
(69,8%) so với nữ (30,2%).
Biểu đồ 3. Phân bố giai đoạn ung thư
Nhận xét: Phần lớn người bệnh ung thư ở
giai đoạn 3 (49%) và giai đoạn 4 (39%), giai
đoạn 2 chiếm tỷ lệ thấp nhất (12%).
3.2. Đặc điểm khẩu phần ăn của bệnh
nhân ung thư
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ SDD ở người bệnh ung
thư giữa các phương pháp đánh giá
Nhận xét: So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng qua các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
người bệnh ung thư dựa trên lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy: tỷ lệ cao nhất khi đánh giá bằng
phương pháp PG-SGA (91%); sau đó đến các phương pháp đánh giá BMI (34,4%), Lympho (27,8%),
Hemoglobin (25,9%); tỷ lệ thấp nhất là đánh giá qua Albumin huyết thanh (6,1%).
3.3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần ăn của người bệnh ung thư tại bệnh viện
Bảng 3.1. Giá trị năng lượng khẩu phần ăn trung bình của bệnh nhân ung thư
E KPA
NCKN
Tỷ lệ bệnh nhân
đạt NCKN (%)
16.40%
Nhóm BN
TB±ĐLC (Kcal/24h)
1,499.8±344.9
1,594.5±414.6
1,532.7±306.6
1,754.6±448.1
1,627.7±416.1
TB±ĐLC (Kcal/24h)
1,835.6±249.9
1,882.9±229.7
1,739.7±178.0
1,857.7±287.5
1,848.0±256.2
Ung thư đường tiêu hóa
Ung thư phổi
Ung thư vú
21.40%
36.80%
32.90%
Ung thư khác
Chung
25.90%
Nhận xét: Trên thực tế, giá trị năng lượng trung bình từ KPA hàng ngày của BN K (1,627.7 Kcal)
thấp hơn so với nhu cầu khuyến nghị trung bình (1,848.0 Kcal). Tỷ lệ đạt nhu cầu năng lượng
khuyến nghị cho BN K chỉ đạt 25,9%. Trong đó đạt cao nhất là nhóm ung thư vú (32.90%), và thấp
nhất là ung thư tiêu hóa (16.40%).
Bảng 3.2. Giá trị protein khẩu phần ăn trung bình của bệnh nhân ung thư khi điều trị
P KPA
TB±ĐLC (g/24h)
59.5±14.4
NCKN
TB±ĐLC (g/24h)
64.6±11.1
Tỷ lệ bệnh nhân
đạt NCKN (%)
34.50%
Nhóm BN
Ung thư đường tiêu hóa
Ung thư phổi
60.3±13.8
63.9±10.3
41.10%
168
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng Vancomycin an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn nặng trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- yeu_to_anh_huong_den_su_dung_vancomycin_an_toan_va_hieu_qua.pdf