Giáo trình Quản trị tài chính 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Hải phòng, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Với mục tiêu không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt
là đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của thực tiễn trong thời kỳ hội nhập, khoa kinh
tế - trường Cao đẳng Hàng Hải I đã biên soạn cuốn giáo trình Quản trị tài chính 2
một cách có hệ thống để phục vụ cho việc giảng dạy sinh viên học nghề Kế toán
doanh nghiệp và Khai thác vận tải tại nhà trường.
Giáo trình đã trình bày những kiến thức về chi phí sử dụng vốn, cơ cấu nguồn
vốn, cổ tức , đánh giá và lựa chọn các nguồn tài trợ.
Giáo trình đã được trình bày với sự đóng góp kiến thức quý báu của tập thể
giáo viên bộ môn và các cán bộ chuyên ngành Kế toán, đồng thời tiếp thu có chọn
lọc các tài liệu chuyên ngành trong và ngoài nước, kết hợp với thực tiễn đổi mới
hiện nay ở Việt Nam.
Giáo trình là tài liệu giảng dạy chính thức cho sinh viên ngành Kế toán doanh
nghiệp và Khai thác vận tải, Trường Cao đẳng Hàng Hải I, đồng thời có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho sinh viên những ngành khác có liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn này.
Giáo trình được biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi những thiếu sót, chúng
tôi rất mong nhận được những đóng góp bổ sung để giáo trình này ngày càng hoàn
thiện hơn và đáp ứng kịp thời những yêu cầu đổi mới của thực tiễn.
Xin trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng …. năm 2017
Biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Trịnh Ngọc Thu Hà
2. ThS. Đồng Phong Huyền
3
MỤC LỤC
2. Kế hoạch tài chính........................................................................................... 28
2.2. Trình tự và căn cứ lập kế hoạch tài chính ...................................................... 29
2.3. Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ........................................................................... 31
1.1. Khái niệm về đầu tư dài hạn .......................................................................... 34
1.4. Trình tự ra quyết định đầu tư dài hạn ......................................................... 39
2. Xác định dòng tiền của dự án......................................................................... 40
2.2. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư.............................................................. 41
hạn của doanh nghiệp ......................................................................................... 43
3.1. Yếu tố lãi suất ................................................................................................ 43
3.2. Giá trị theo thời gian của tiền....................................................................... 43
4. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư .......................................................... 45
4.1 Chi phí đầu tư................................................................................................. 45
4.2 Thu nhập của dự án đầu tư........................................................................... 45
4.3 Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ................................................................ 45
5.3 Phương pháp giá trị hiện tại thuần............................................................... 49
5.4 Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ.......................................................... 50
5.5 Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) .................................................................. 53
1. Nguồn tài trợ bên trong .................................................................................. 55
2. Cổ phiếu thường.............................................................................................. 56
3. Cổ phiếu ưu đãi ............................................................................................... 62
4
3.1. Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi ............................................................ 62
phiếu ưu đãi........................................................................................................... 64
4. Vay dài hạn ...................................................................................................... 65
4.2. Trái phiếu doanh nghiệp................................................................................. 67
5. Thuê tài chính.................................................................................................. 71
5.1 Thuê tài sản .................................................................................................... 71
5.2 Thuê tài chính ................................................................................................ 71
6.1 Trái phiếu chuyển đổi .................................................................................... 78
6.2 Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu................................................................ 82
NGHIỆP ............................................................................................................... 84
1.1. Khái niệm về dự báo báo cáo tài chính.......................................................... 84
1.2. Mục tiêu dự báo báo cáo tài chính ................................................................ 84
3.2. Dự báo bảng cân đối kế toán.......................................................................... 96
3.3. Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ................................................................. 98
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2
Mã môn học: MH 21
Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập: 33 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của môn học
- Vị trí: Môn học nằm trong nhóm kiến thức chuyên môn của nghề Kế toán doanh
nghiệp, được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong môn học Quản trị tài chính 1.
- Tính chất: Môn học Quản trị tài chính 2 cung cấp những kiến thức về chi phí sử
dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn, cổ tức , đánh giá và lựa chọn các nguồn tài trợ.
II. Mục tiêu môn học
- Về kiến thức:
+ Tính toán chi phí sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp;
+ Trình bày được những vấn đề cơ bản của cổ tức;
+ Phân tích và đánh giá được những yếu tố cần xem xét khi ra quyết định trả cổ tức
của công ty cổ phần;
+ Tính toán và phân tích được tầm quan trọng về các chính sách của cổ tức cũng
như các quyết định chi trả cổ tức;
+ Tính toán, phân tích, đánh giá và lựa chọn các nguồn tài trợ ngắn hạn, dài hạn
của doanh nghiệp;
+ Tính toán các hệ số tài chính, phân tích kế hoạch hóa tài chính và đưa ra các kế
hoạch sáp nhập, hợp nhất, phá sản doanh nghiệp.
- Về kỹ năng:
+ Phân tích được chi phí sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp;
+ Quản lý được cổ tức của công ty cổ phần;
+ Quản lý được nguồn tài trợ ngắn hạn;
+ Quản lý được nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp:
+ Xác định nhu cầu vốn, các hình thức huy động vốn, các nguồn tài trợ nhu cầu
vốn của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Xác định đúng mục tiêu của môn học;
+ Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Thời gian (giờ)
Thực
hành, thí
nghiệm,
STT
Tên chương, mục
Tổng Lý
số thuyết
Kiểm
tra
6
thảo luận,
bài tập
8,5
1
Chương 1. Kế hoạch hóa tài chính
1. Phân tích tài chính - Tiền đề của
kế hoạch hóa tài chính
11
4
2,5
1
0
0
3
1.1. Phân tích các hệ số tài chính của
doanh nghiệp
3,5
0,5
3
1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và
sử dụng vốn
0,5
3
0,5
1
2. Kế hoạch tài chính
2
0
2.1. Tầm quan trọng và nội dung kế
hoạch tài chính
0,5
0,5
2.2. Trình tự và căn cứ lập kế hoạch
tài chính
0,25 0,25
2,25 0,25
2.3. Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
3. Dự kiến bảng cân đối tài sản theo
các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Chương 2. Đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp
2
4
0,5
11,5
1,5
3,5
2
28
1,5
15,5
0
1
0
1. Tổng quan về đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về đầu tư dài hạn
1.2. Các loại đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp
1.3. Các yếu tố tác động đến quyết
định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
1.4. Trình tự ra quyết định đầu tư dài
hạn
0,25 0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25 0,25
2. Xác định dòng tiền của dự án
2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi xác
định dòng tiền của dự án
1,5
1,5
0
0
0
0,5
0,5
2.2. Xác định dòng tiền của dự án đầu
tư
1
1
3. Yếu tố lãi suất và giá trị thời gian
của tiền trong các quyết định đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp
3.1. Yếu tố lãi suất
9
4
5
1
8
1
3
3.2. Giá trị theo thời gian của tiền
5
7
4. Chi phí và thu nhập của dự án
đầu tư
1
1
4.1 Chi phí đầu tư
4.2 Thu nhập của dự án đầu tư
4.3 Dòng tiền thuần của dự án đầu tư
5. Các phương pháp chủ yếu đánh
giá và lựa chọn dự án đầu tư
5.1 Phương pháp tỷ suất lợi nhuận
bình quân của vốn đầu tư
5.2 Phương pháp thời gian hoàn vốn
đầu tư
14
3,5
10,5
0
4
1
3
3
3
2
0,5
1
2,5
2
5.3 Phương pháp giá trị hiện tại thuần
5.4 Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội
bộ
5.5 Phương pháp chỉ số sinh lời (PI)
Kiểm tra
0,5
0,5
1,5
1,5
2
1
1
1
Chương 3. Nguồn tài trợ dài hạn
của doanh nghiệp
3
10
6
3
3
1. Nguồn tài trợ bên trong
2. Cổ phiếu thường
0,5
4,5
0,5
1,5
0
2.1 Cố phiếu thường và việc huy động
vốn bằng phát hành cổ phiếu thường
2.2 Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới
của cổ đông
0,5
3,5
0,5
0,5
3
2.3 Huy động vốn bằng cách phát
hành cổ phiếu ra công chúng
3. Cổ phiếu ưu đãi
0,5
1
0,5
1
0
0
3.1 Những đặc trưng của cổ phiếu ưu
đãi
0,5
0,5
3.2 Những điểm lợi và bất lợi của việc
huy động vốn bằng cách phát hành cổ 0,5
phiếu ưu đãi
0,5
1
4. Vay dài hạn
1
0
0
0
0
4.1 Vay dài hạn ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính tín dụng
khác
4.2 Trái phiếu doanh nghiệp
5. Thuê tài chính
0,5
0,5
0,5
0,5
1
1
8
5.1 Thuê tài sản
5.2 Thuê tài chính
0,5
0,5
0,5
0,5
6. Trái phiếu chuyển đồi và trái
phiếu có quyền mua cố phiếu
6.1 Trái phiếu chuyển đổi
1
1
0
0
0,5
0,5
0,5
6.2 Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu 0,5
Kiểm tra
1
1
Chương 4. Dự báo các báo cáo tài
chính doanh nghiệp
1. Các giai đoạn của dự báo báo cáo
tài chính
4
11
5
1
6
0
0
1
0
1.1. Khái niệm về dự báo báo cáo tài
chính
1.2. Mục tiêu dự báo báo cáo tài chính
1.3. Các giai đoạn của dự báo báo cáo
tài chính doanh nghiệp
2. Phương pháp dự báo báo cáo tài
chính
2.1. Các phương pháp dự báo báo cáo
tài chính doanh nghiệp
2.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài
chính doanh nghiệp
1
0,5
0,5
9
1
0,5
0,5
3
0
0
0
3. Dự báo báo cáo tài chính doanh
nghiệp
6
3.1. Dự báo báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
3
1
2
3.2. Dự báo bảng cân đối kế toán
3.3. Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Cộng
3
3
1
1
2
2
60
25
33
2
9
CHƯƠNG 1. KẾ HOẠCH HÓA TÀI CHÍNH
Mã chương: 6340302.21.01
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp;
- Trình bày được nội dung và tài liệu của phân tích hệ số tài chính, phân tích hệ số
tài chính.
- Trình bày được cách phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Trình bày được tầm quan trọng và nội dung kế hoạch tài chính.
- Xác định được các hệ số tài chính
- Phân tích được tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp từ đó định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo
- Xác định được trình tự và căn cứ lập kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp
- Có ý thức học tập nghiêm túc, tính cẩn thận, chính xác;
- Có phương pháp tự học tập, nghiên cứu.
Nội dung chính:
1. Phân tích tài chính - Tiền đề của kế hoạch hóa tài chính
Phân tích tài chính là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình hình
doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài chính cho phép đánh giá được khái quát
và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, điểm
yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp. Đối với những người quản lý doanh
nghiệp, mục tiêu của việc phân tích tài chính chủ yếu là:
- Đánh giá tình hình tài chính và kết quả của hoạt động kinh doanh, từ đó đưa
ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.
- Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng để thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp.
Đối với người ngoài doanh nghiệp như những người cho vay và các nhà đầu tư,
v.v; thì thông qua việc phân tích tài chính để đánh giá khả năng thanh toán, khả
năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định
về cho vay, thu hồi nợ hoặc đầu tư vào doanh nghiệp. Nội dung phân tích tài chính
doanh nghiệp rất phong phú. Phần dưới đây chỉ đề cập nội dung phân tích 1 số vấn
đề chủ yếu tại cơ sở cho việc dự báo, lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
1.1. Phân tích các hệ số tài chính của doanh nghiệp
1.1.1. Nội dung và tài liệu phân tích hệ số tài chính
Một trong những phương pháp phân tích thường được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính.
Thông qua việc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quát tình
hình tài chính của 1 doanh nghiệp.
10
Các hệ số tài chính phản ánh đặc trưng tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Hệ số về khả năng thanh toán
- Hệ số về cơ cáu tài chính và tình hình đầu tư
- Hệ số về hoạt động
- Hệ số về sinh lời
Tài liệu chủ yếu để phân tích các hệ số tài chính là bảng cân đối kế toán và
bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính
là cánh cửa quang trọng để nhận biết tình hình tài chính của doanh nghiệp.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá: tài sản và nguồn
vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là bức ảnh
tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán được lập theo
nguyên tắc cân đối: Tổng tì sản = Tổng nguồn vốn.
Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần “ Tài sản”, cho phép đánh giá tổng
quát năng lực và trình độ sử dụng vốn. Về mặt pháp lý, phần “ Tài sản” thể hiện số
tiệm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu
được các khoản lợi ích trong tương lai.
Phần “Tài sản” nằm bên trái ( với bảng kết cấu theo kiểu 2 bên ) của bảng
cân đối kế toán, phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp.
Toàn bộ tài sản gồm 2 loại:
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Phản ánh tổng giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty có đến thời điểm
báo cáo. Đây là những tài sản mà thời gian sử dụng, luân chuyển thường dưới 1
năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động bao gồm: tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác, chi sự
nghiệp.
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của tài sản cố định, giá trị thực của các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các
khoản chi phí xây dưng cơ bản dở dang và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Kế toán tài sản cố định phải phản ánh ba giá trị của tài sản cố định. Nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ tài sản cố
định hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn vốn khác
nhau. Ngoài ra còn bao gồm cả tài sản cố định mà các doanh nghiệp thuê dài hạn
(thuê tài chính). Tài sản cố định bao gồm: tài sản cố định, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang; các khoản ký quỹ, ký cược dài
hạn.
11
Khi xem xét phân “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng bảng cân đối kế
toán thấy được trách nghiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn
vay đối thượng khác cũng như trách nghiệm phải thanh toán các khoản nợ với
người lao động, với cổ đông, nhà cung cấp, với trái chủ, với ngân sách…
Phần “Nguồn vốn” năm bên phải (với bẳng kết cấu kiểu 2 bên) của bảng cân
đối kế toán, phản ánh cơ cấu nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh.
Nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được hình thành, được tài trợ từ đâu. Toàn bộ
nguồn vốn được chia thành 2 mục lớn là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
b) Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bản báo các kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời ký nhất định.
Số liệu trên báo cáo này, cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức
kinh doanh, về việc sử dụng ccs tiềm năng vốn, lao động, kĩ thuật, kinh nghiệm
quản lý của doanh nghiệp và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi
nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.
Đây là một báo cáo tài chính được những nhà quản lý tài chính doanh nghiệp
rất quan tâm, vì nó được cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong kỳ. Nó được coi như 1 bản hướng dẫn để dụ tính xem doanh
nghiệp đã hoạt động ra sau trong tương lai.
Nội dung của kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần như sau:
TT
Tài sản
Số
Số TT
Nguồn
vốn
Số
Đầu Cuối
Kỳ Kỳ
500 590
Số
Đầu Cuối
kì
380
kì
460
A
I
Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
Tiền và các khoản
Tương đương tiền
Tiền
A
I
Nợ phải
trả
60
50
10
-
80
75
5
Nợ ngắn 110 140
hạn
1
2
II
1
2
3
4
Vay và nợ 15
30
50
-
ngắn hạn
Phải
Các khoản tương
đương tiền
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
trả 30
người bán
Người mua trả -
tiền trước
Thuế và các 17
khoản
-
III Các khoản phải thu
70
100
25
phải nộp
12
IV Hàng tồn kho
250
280
5
Phải trả công 48
35
nhân viên
V
Tài sản ngắn hạn khác -
-
II
-
Nợ dài hạn
Vay và nợ dài
hạn
390 450
300 430
420
560
B
Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn
Các khoản phải
thu dài hạn
I
-
-
B
Vốn chủ sở
hữu
II
-
Tài sản cố định
Nguyên giá
380
510
490
665
I
-
Vốn chủ sở hữu 300 410
Vốn đầu tư của 240 310
Chủ sở hữu
-
Giá trị hao mòn lũy (130) (175) -
kếhăn
Thặng dư vốn 15
cổ phần
Quỹ đầu tư 20
phát triển
29
28
17
26
20
III Bất động sản đầu tư
-
-
-
IV Các khoản đầu tư tài
Chính dài hạn
30
10
50
20
-
Quỹ dự phòng 15
tài chính
V
Tài sản dài hạn khác
-
Lợi nhuận chưa 10
phân phối
Nguồn kinh phí -
và quỹ khác
II
Tổng cộng tài sản
800
1.020
Tổng
cộng 800 1.020
nguồn vốn
Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo từng hoạt động. Về thực chất, phần I phản ánh chi phí và kết quả kinh
donh theo 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doaanh, hoạt động tài chính, hoạt
động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
c) Chú ý
Khi sử dụng các hệ số tài chính cần chú ý là các hệ số tự nó không có ý nghĩa,
chúng chỉ thực sự có ý nghĩa khi được so sánh:
- So sánh hệ số kỳ này với hệ số kỳ trước của cùng doanh nghiệp, qua đó xem
xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh với các hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong nghành để đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp hoặc so sanh với donh nghiệp tiên tiến
trong nghành để rút ra những nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp và
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp.
Khi sử dụng các hệ số tài chính , người phân tích phải hiểu được các yếu tố
tham gia vào cấu trúc của hệ số, trên cơ sở đó mới có thể đánh giá được sâu sắc
tình hình tài chính doanh nghiệp.
13
Dưới đây sẽ phân tích các hệ số tài chính thông qua số liệu công ty X:
TRÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY X
Ngày 31 tháng 12 năm N
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM N CỦA
CÔNG TY X
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm trước Năm nay
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
1.370
150
1.700
195
1
2
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1.220
1.505
Giá vốn bán hàng
960
260
1.175
330
4
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Chi phí bán hàng
55
85
120
30
60
60
-30
-
80
110
140
55
85
85
-30
-
6
7
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Thu nhập khác
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
-
90
22,5
67,5
-
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
110
27,5
82,5
1.1.2. Phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Dựa trên cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm nhìn
nhận bao quát ban đầu tình hình của doanh nghiệp, thông thường cần xem xét một
số biến động chủ yếu sau giữa cuối năm và đầu năm hoặc của năm nay so với năm
trước:
- Sự tăng, giảm tổng tài sản
- Sự biến động của nợ phải trả
14
- Sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng, giá vốn của hàng bán, lợi
nhuận bán hàng, lợi nhuận sau thuế.
Qua nghiên cứu công ty X có thể thấy tổng sản lượng cuối kỳ so với đầu kỳ
tăng 25% là số tăng khá lớn, trong khi đó nợ phải trả chỉ tăng 18%. Doanh thu
thuần bán hàng năm nay so với năm trước tăng 22,95%, mặc dù có thấp hơn chút
ít so với tốc độ tăng tài sản, nhưng nhìn chung tình hình tăng trưởng của công ty là
khả quan. Giá vốn hàng bán chỉ tăng 22,4% thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, đó là
dấu hiệu tốt trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất. Lợi nhuận
bán hàng tăng 20,1% và lợi nhuận sau thuế tăng 16,6% so với năm trước. Đây cũng
là dấu hiệu tốt và sự phát triển của công ty, tuy vậy tốc độ tặng lợi nhuận chưa thỏa
đáng so với sự tăng tài sản và doanh thu.
1.1.3. Phân tích hệ số tài chính
a) Hệ số khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến kỳ hạn
thanh toán, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản lưu động tài sản ngắn hạn
chia cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả
người lao động, nợ dài hạn đến hạn phải trả, các khoản phải trả khác có thời hạn
dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thế hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp
trong cùng nghành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các nghành nghề kinh doanh khác
nhau có sự khác nhau. Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số thanh
toán ở các thời kỳ trước đó của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp
yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có
khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản
ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy để đánh giá đúng hơn cần
xem xét thêm tình hình của doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty X nêu trên có thể xác định:
15
380
110
퐻ệ 푠ố 푘ℎả 푛ă푛ꢀ 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 ℎꢁệ푛 푡ℎờꢁ đầ푢 푘ỳ =
퐻ệ 푠ố 푘ℎả 푛ă푛ꢀ 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 푐푢ốꢁ 푘ỳ =
≈ 3,45
≈ 3,28
460
140
Giả sử hệ số trung bình của nghành là 2,5 thì hệ số thanh toán hiện thời của
công ty là ở cuối kỳ so với đầu kỳ là thấp hơn, tuy nhiên so với hệ số trung bình
của nghành lại là quá cao. Điều này chưa chắc đã tốt, có thể công ty có 1 bộ phận
hàng tồn kho bị ứ đọng lại ở khản phải thu quá lớn. Để đánh giá được sát hơn cần
kết hợp xem xét các chỉ tiêu khác hoặc đi sâu xem xét chi tiết hơn.
-
Hệ số thanh toán nhanh: Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng
tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ trong
tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số này được xác định bằng công thức sau:
푇ổ푛ꢀ 푡àꢁ 푠ả푛 푛ꢀắ푛 ℎạ푛 − 퐻à푛ꢀ 푡ồ푛 푘ℎ표
퐻ệ 푠ố 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 푛ℎ푎푛ℎ =
푁ợ 푛ꢀắ푛 ℎạ푛
Đối với công ty X:
380 − 250
퐻ệ 푠ố 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 푛ℎ푎푛ℎ đầ푢 푘ỳ =
≈ 1,18
110
460 − 280
퐻ệ 푠ố 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 푛ℎ푎푛ℎ 푐푢ốꢁ 푘ỳ =
≈ 1,28
140
Hệ số trung bình của nghành là 1,5. Như vậy khả năng thanh toán nhanh
của công ty ở cuối kỳ đã được cải thiện tốt hơn đầu kỳ, tuy nhiên, so với hệ số trung
bình của nghành khi còn thấp. Điều đó cho thấy, công ty cần phải chú ý hơn đến
việc bảo đảm khả năng thanh toán.
Ngoài hai hệ số trên , để đánh giá saats hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay còn có thể gọi là hệ số
thanh toán tức thời, được xác định bằng công thức sau:
푇ꢁề푛 + 퐶á푐 푘ℎ표ả푛 푡ươ푛ꢀ đươ푛ꢀ 푡ꢁề푛
퐻ệ 푠ố 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 푡ứ푐 푡ℎờꢁ =
푁ợ 푛ꢀắ푛 ℎạ푛
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác
có thể dễ dàng chuyển đổi thanh tiền trong thời gian 3 tháng và không gặp rủi ro
lớn. Đối với công ty X:
60푡푟
퐻ệ 푠ố 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 푡ứ푐 푡ℎờꢁ đầ푢 푘ỳ =
≈ 0,54
110푡푟
16
80푡푟
퐻ệ 푠ố 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 푡ứ푐 푡ℎờꢁ 푐푢ốꢁ 푘ỳ =
≈ 0,57
140푡푟
Hệ số trung bình của nghành là 0,7. Hệ số vốn bằng tiền cuối kỳ so với đầu
kỳ đã có sự tăng lên tương đối khá. Nhưng so với nghành vẫn còn thấp.
-Hệ số thanh toán lãi vay:
Đây cũng là một hệ số càn xem xét khi phân tích kết cầu tài chính của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh
doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể
đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức sau:
퐿ợꢁ 푛ℎ푢ậ푛 푡푟ướ푐 푙ãꢁ 푣푎푦 푣à 푡ℎ푢ế
퐻ệ 푠ố 푡ℎ푎푛ℎ 푡표á푛 푙ãꢁ 푣푎푦 =
푆ố 푙ãꢁ 푡ꢁề푛 푣푎푦 푝ℎảꢁ 푡푟ả 푡푟표푛ꢀ 푘ỳ
Dựa vào số liệu của bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể xác
định được hệ số này.
Đối với công ty X, hệ số thanh toán lãi tiền vay;
150푡푟
퐾ỳ 푡푟ướ푐 =
≈ 2,5
60푡푟
195푡푟
퐾ỳ 푛à푦 =
≈ 2,29
85푡푟
Hệ số trung bình của nghành là 2,2. Như vậy, về cơ bản công ty vẫn có thể
đảm bảo khả năng thanh toán tiền lãi vay.
b) Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
-Hệ số cơ cấu nguồn vốn: là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc
lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp
phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp.
Đối với các chủ nợ, qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự
an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ.
17
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó để cần nhắc việc đầu tư.
+ Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp
푇ổ푛ꢀ 푠ố 푛ợ
퐻ệ 푠ố 푛ợ =
푇ổ푛ꢀ 푛ꢀ푢ồ푛 푣ố푛 푐ủ푎 푑표푎푛ℎ 푛ꢀℎꢁệ푝
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn. Tổng nguồn vốn bao gồm tổng các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Đối với công ty X, hệ số nợ:
Đầu kỳ = 0,625 hay 62,5%
Cuối kỳ = 0,58 hay 58%
Hệ số nợ của nghành là 52%. Điều này cho thấy, mặc dù hệ số nợ ở cuối
năm có giảm thấp hơn đầu năm, nhưng hệ số nợ của doanh nghiệp còn khá cao,
nếu vốn vay không được sử dụng có hiệu quả sẽ tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
+ Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
푉ố푛 푐ℎủ 푠ở ℎữ푢
퐻ệ 푠ố 푣ố푛 푐ℎủ 푠ở ℎữ푢 =
푇ổ푛ꢀ 푛ꢀ푢ồ푛 푣ố푛
Hoặc = 1 - Hệ số nợ
- Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp: tài sản lưu động vào tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài
hạn khác.
푇àꢁ 푠ả푛 푛ꢀắ푛 ℎạ푛
푇ỷ 푠푢ấ푡 đầ푢 푡ư 푣à표 푡àꢁ 푠ả푛 푛ꢀắ푛 ℎ푎푦 푡àꢁ 푠ả푛 푙ư푢 độ푛ꢀ =
푇ổ푛ꢀ 푡àꢁ 푠ả푛
푇àꢁ 푠ả푛 푑àꢁ ℎạ푛
푇ỷ 푠푢ấ푡 đầ푢 푡ư 푣à표 푡àꢁ 푠ả푛 푑àꢁ ℎạ푛 =
푇ổ푛ꢀ 푡àꢁ 푠ả푛
Cần căn cứ vào nghành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp.
Đối với công ty X tỷ xuất đầu tư vào tài sản ngắn hạn:
Đầu kỳ = 0,475 hay 47,5%
Cuối kỳ = 0,45 hay 45%
Tỷ xuất đầu tư vào tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp trong nghành
trung bình là 42%, như vậy tỷ suất đầu tư vào tài sản của công ty X có xu hướng
tiến triển khá hợp lý.
18
c) Hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lương năng lực
quản lý và sử dung số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt
động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
퐺ꢁá 푣ố푛 ℎà푛ꢀ 푏á푛
푆ố 푣ò푛ꢀ 푞푢푎푦 ℎà푛ꢀ 푡ồ푛 푘ℎ표 =
푆ố ℎà푛ꢀ 푡ồ푛 푘ℎ표 푏ì푛ℎ 푞푢â푛 푡푟표푛ꢀ 푘ỳ
Số hàng tồn kho bìn quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với
số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quy hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào đặc điểm của nghành kinh doanh.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho so với doanh nghiệp trong
nghành chỉ ra rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào
hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, chứng tỏ doanh nghiệp có thể
dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt
doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để
đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
Đối với công ty X vòng quay hàng tồn kho bình quân trong nưn N là 4,4
vòng
Hệ số trung bình của nghành là 8 vòng. Như vậy hệ số vòng quay hàng tồn
kho của công ty X là khá thấp, đòi hỏi công ty phải xem xét hiệu suất sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền trung bình:
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến
khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào
chính schs bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy khi xem
xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh
thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp
trong nghành thì dễ dấn đến tình trạng nợ khó đòi. Kỳ thu tiền trung bình có thể
xác định theo công thức sau:
19
푆ố 푑ư 푏ì푛ℎ 푞푢â푛 푐á푐 푘ℎ표ả푛 푝ℎảꢁ 푡ℎ푢
퐷표푎푛ℎ 푡ℎ푢 푏ì푛ℎ 푞푢â푛 1 푛ꢀà푦 푡푟표푛ꢀ 푘ỳ
(
)
퐾ỳ 푡ℎ푢 푡ꢁề푛 푡푟푢푛ꢀ 푏ì푛ℎ 푛ꢀà푦 =
Đối với công ty X:
Kỳ thu tiền trung bình = 18 ngày
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp trong nghành là 20. Như vậy hệ số
này của công ty gần sát với hệ số của nghành.
- Số vòng quay vốn lưu động:
퐷표푎푛ℎ 푡ℎ푢 푡ℎ푢ầ푛
퐶ℎỉ 푡ꢁê푢 푛à푦 đã đượ푐 푥푒푚 푥é푡 ở 푐ℎươ푛ꢀ 퐼퐼퐼 =
푉ố푛 푙ư푢 độ푛ꢀ 푏ì푛ℎ 푞푢â푛
Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp X ở trong kỳ:
1.505푡푟 + 55푡푟
≈ 3,71 푣ò푛ꢀ
380푡푟 + 460푡푟
2
Hệ số của nghành là 4,5 vòng. Như vậy, số vòng quay vốn của công ty thấp
hơn so với hệ số trung bình của nghành. Cùng với việc xem xét các hệ số ở trên,
điều này cho thấy công ty X có khả năng bị ứ đọng hàng tồn kho.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong kỳ:
퐻ꢁệ푢 푠푢ấ푡 푠ử 푑ụ푛ꢀ 푣ố푛 푐ố đị푛ℎ
푣à 푣ố푛 푑àꢁ ℎạ푛 푘ℎá푐
퐷표푎푛ℎ 푡ℎ푢 푡ℎ푢ầ푛 푡푟표푛ꢀ 푘ỳ
=
푉ố푛 푐ố đị푛ℎ 푣à 푣ố푛 푑àꢁ ℎạ푛 푘ℎá푐 푏ì푛ℎ 푞푢â푛 푡푟표푛ꢀ 푘ỳ
Đối với công ty X:
1.505푡푟 + 55푡푟
퐻ꢁệ푢 푠푢ấ푡 푠ử 푑ụ푛ꢀ 푣ố푛 푐ố đị푛ℎ 푣à 푣ố푛 푑àꢁ ℎạ푛 푘ℎá푐 =
420푡푟 + 560푡푟
= 3,18
Điều này có nghĩa là 1 đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ tham
gia tạo 3,18 đồng doanh thu.
Hệ số trung bình của nghành là 4,8. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định
của công ty X còn rất thấp so với mức của nghành.
- Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn:
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị tài chính 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_tai_chinh_2_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.pdf