Clinical and paraclinical features of 81 girls with central precocious puberty at Hai Phong children’s hospital in 2018-2019

Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-21  
Research Paper  
Clinical and Paraclinical Features of 81 Girls with Central  
Precocious Puberty at Hai Phong Children’s Hospital  
in 2018-2019  
Nguyen Dinh Le*, Dang Van Chuc, Tran Huy Duy  
Hai Phong University of Medicine and Pharmacy, No 72A Nguyen Binh Khiem,  
Ngo Quyen, Hai Phong, Vietnam  
Received 15 January 2021  
Revised 20 March 2021; Accepted 10 April 2021  
Abstract  
Objective: To describe clinical and paraclinical features of 81 girls with central precocious  
puberty at Haiphong Children’s Hospital from 1/2018 to 10/2019.  
Methods: The method was a case-series report and studied subjects included 81 girls with  
central precocious puberty. Subjects were enrolled in the study by a convenient method  
without randomized selection.  
Results: The majority of cases (61.73%) were found out at the age of 6-8 years with reason  
of breast growth (82.71%) and first period less than 3 months. One hundred of cases showed  
breast growth of Tanner 2 stage or more, pubic hair was found in 16.05% girls, first period  
in 11.11% of girls, and mean height increased by 2.05 ± 0.98 cm more. Bone age was higher  
than that of mean real age that was 21.9 ± 2.71 months. More than half of cases (55.56%)  
had uterus height more than 34 mm. Most cases (87.7%) were done GnRH test and test  
GnRH was done in 100% cases with LH < 0,3 UI/L. 100% of cases were idiopathic.  
Conclusions: Central precocious puberty in girls often occurs at the age of 6-8 years,  
manifesting breast growth and first period. Bone age was higher than that of real age, uterus  
height was higher than 34 mm, and this central precocious puberty was often idiopathic.  
Keywords: Precocious puberty, breast growth, first period, pubic hair, case-series report,  
body mass index (BMI)  
*
Corresponding author.  
10  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
11  
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 81 trẻ gái dậy thì sớm  
trung ương tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2018-2019  
Nguyễn Đình Lễ*, Đặng Văn Chức, Trần Huy Duy  
Đại học Y Dược Hải Phòng , Số 72A Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam  
Nhận ngày 15 tháng 1 năm 2021  
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 3 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 4 năm 2021  
Tóm tắt  
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 81 trẻ gái dậy thì  
sớm trung ương (DTSTƯ) tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 1 năm 2018 đến tháng  
10 năm 2019.  
Phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 81 trẻ gái được chẩn đoán là DTSTƯ. Phương  
pháp nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh. Các trẻ gái được lựa chọn vào nghiên cứu theo  
phương pháp thuận tiện không xác suất.  
Kết quả: Phần lớn (61,73%) dậy thì sớm phát hiện khi trẻ được 6-8 tuổi với lý do đến khám  
bệnh là vú to (82,71%) và có kinh nguyệt dưới 3 tháng. 100% đối tượng có tuyến vú giai đoạn  
Tanner 2 trở lên, 16,05% có lông mu, 11,11% có kinh nguyệt và chiều cao tăng thêm 2,05 ±  
0,98 cm. Đối tượng có tuổi xương lớn hơn tuổi thực trung bình tại thời điểm khám bệnh là  
21,9 ± 2,71 tháng. Hơn một nửa (55,56%) trẻ gái có chiều cao tử cung trên 34 mm. Hầu hết  
(87,7%) trẻ được làm test GnRH, 100% các trường hợp LH < 0,3 UI/L đều được làm test  
GnRH. 100% các trường hợp nghiên cứu của chúng tôi là dậy thì sớm trung ương vô căn.  
Kết luận: Trẻ gái DTSTƯ thường xuất hiện 6-8 tuổi biểu hiện vú to và kinh nguyệt. Tuổi  
xương cao hơn tuổi thực, bề cao tử cung trên 34 mm, thường vô căn.  
Từ khóa: Dậy thì sớm, vú to, kinh nguyệt, lông mu, nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh, chỉ  
số khối  
I. Đặt vấn đề  
ương (DTSTƯ) có sự tham gia của GnRH  
vào hoạt động sớm của trục dưới đồi - tuyến  
yên - tuyến sinh dục được gọi là DTSTƯ. Dậy  
thì sớm ngoại biên không có sự tham gia của  
GnRH mà do các bất thường của buồng trứng  
hoặc tuyến thượng thận gây tăng nồng độ các  
hormon sinh dục như estrogen [15].  
Dậy thì là giai đoạn phát triển từ trẻ em  
thành người trưởng thành. Dậy thì sớm là sự  
phát triển các đặc tính sinh dục phụ trước 9  
tuổi ở trẻ trai và trước 8 tuổi hoặc kinh nguyệt  
xảy ra trước 9,5 tuổi ở trẻ gái. [1], [13].  
Dậy thì sớm ở trẻ gái bao gồm: Dậy thì sớm  
trung ương và ngoại biên. Dậy thì sớm trung  
Tuổi khởi phát dậy thì ở các quốc gia khác  
nhau nhưng đang có xu hướng giảm dần, nhất  
là châu Âu và châu Mỹ [12]. Lý do giảm chưa  
rõ nhưng thấy rằng có nhiều yếu tố nguy cơ  
dẫn đến dậy thì sớm ở trẻ như do yếu tố di  
*
Tác giả liên hệ  
12  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
truyền, nội tiết, môi trường sống, chế độ ăn  
- Tuyến vú phát triển từ độ 2 trở lên theo  
uống, điều kiện sống trong gia đình và bệnh phân độ Tanner.  
lý của cơ thể. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu  
về dậy thì sớm đã được công bố từ rất lâu.  
Tại Việt Nam vẫn chưa có các nghiên cứu  
sâu về tỉ lệ dậy thì sớm ở trẻ gái, trong khi đó  
dậy thì sớm có thể để lại nhiều hậu quả xấu  
[15]. Trẻ có thể tử vong nếu nguyên là u não,  
u ác tính tuyến sinh dục. Cốt hóa sớm làm trẻ  
không cao thêm, nếu là dậy thì trung ương  
trẻ có nguy cơ bị xâm hại tình dục, mang thai  
ngoài ý muốn, những thay đổi cơ thể nhanh  
chóng sẽ khiến trẻ hoang mang, lo lắng và có  
thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lý.  
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về  
dậy thì sớm. Nhưng tại Hải Phòng nghiên cứu  
về đối tượng này thực sự còn chưa được quan  
tâm. Nhằm giúp các bác sỹ lâm sàng nhận  
-Chiềucaotăngtn2đlệchchuẩn(+2SD)  
so với tuổi hoặc lớn hơn 6cm/năm.  
- Chiều cao tử cung lớn hơn 34mm, hình  
quả lê.  
- Tuổi xương tăng trên 1 năm so với tuổi thật.  
- Estradiol trên 60 pmol/l.  
- LH tăng trên 0,3 UI/L (mẫu máu ngẫu  
nhiên) hoặc trên 5 UI/L sau test kích thích  
GnRH.  
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ  
- Trẻ dậy thì sớm 1 phần: Tuyến vú phát  
triển đơn độc, lông mu phát triển đơn độc.  
- Dậy thì sớm ngoại biên  
- Ra máu âm đạo bất thường do u, viêm,  
chấn thương khác.  
biết lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ dậy thì 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu  
trung tương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu  
nhằm mục tiêu:  
Nghiên cứu tiến hành tại Khoa Thận - Máu  
- Nội tiết tại Bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng từ  
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  
của trẻ gái dậy thì sớm trung ương tại Bệnh  
viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 1 năm 2018  
đến tháng 10 năm 2019.  
tháng 1 năm 2018 đến tháng 10 năm 2019.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu mô tả một loạt các trường hợp  
bệnh.  
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu  
Gồm 81 trẻ gái được chẩn đoán DTSTƯ  
và được điều trị tại khoa Thận - Máu - Nội  
tiết. Trong số các trẻ này bao gồm cả những  
trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán trước đó nhưng  
vẫn đang được theo dõi và điều trị tại thời  
điểm tiến hành nghiên cứu.  
Lấy toàn bộ trẻ gái đủ tiêu chuẩn và nghiên  
cứu theo theo phương pháp chọn mẫu thuận  
tiện không xác suất trong khoảng thời gian từ  
tháng 1/2018 -10/2019. Cụ thể đã chọn được  
81 trẻ gái.  
2.3.3. Nội dung và biến số nghiên cứu  
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn  
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  
+ Tuổi khám bệnh  
+ Thời điểm xuất hiện triệu chứng sớm  
nhất đến khi được chẩn đoán  
+ Lý do khám bệnh theo tuổi  
Theo định nghĩa dậy thì sớm trung ương  
và tiêu chuẩn của Carel và cộng sự [1],[7]:  
- Các đặc tính sinh dục thứ phát như sự phát  
triển ngực, lông mu ở bé gái xuất hiện trước 8  
tuổi hoặc kinh nguyệt xuất hiện trước 9,5 tuổi.  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
13  
+ Phân loại BMI của đối tượng nghiên cứu  
+ Triệu chứng lâm sàng  
+ Triệu chứng cận lâm sàng  
MRI não, siêu âm đo kích thước tử cung  
Chụp X- quang xương cổ bàn tay trái để  
đánh giá tuổi xương. Chúng tôi tham khảo  
thêm bảng Atlas tuổi xương và phần mềm  
tính tuổi xương của Glisanz. V/Ratib.O [11].  
2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin  
Thu thập thông tin gồm:  
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu  
2.3.4.1. Hỏi bệnh sử, tiền sử bệnh sử liên  
quan đến dậy thì sớm:  
Số liệu được nhập và phân tích theo  
phương pháp y sinh thông thường.  
- Tiền sử sản khoa, phát triển tinh thần vận  
động, bệnh lý thần kinh do bẩm sinh hoặc  
mắc phải sau chấn thương, điều trị tia xạ và  
phẫu thuật.  
III. Kết quả nghiên cứu  
3.1. Đặc điểm lâm sàng  
3.1.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu  
- Lý do đến khám bệnh.  
Trong số 81 trẻ gái, tuổi trung bình khi đến  
khám bệnh là 7,60 ± 0,20 tuổi. Trẻ gái nhỏ  
tuổi nhất là 4 tuổi 7 tháng, lớn nhất là 9 tuổi  
6 tháng. Lứa tuổi từ 6 - 8 tuổi chiếm tỷ lệ  
cao nhất (53/81 = 65,42%). Có 4/81 trẻ gái  
trước 6 tuổi chiếm 4,94% và 24/81 trên 8 tuổi  
chiếm 29,64%. Theo BMI có 18/81 chiếm  
22,22% gày, 4/81 chiếm 4,94% rất gầy. Có  
4/81 chiếm 4,94% thừa cân và 5/81 chiếm  
6,17% là béo phì.  
- Bệnh sử về sự xuất hiện các đặc tính sinh  
dục phụ theo tuổi xuất hiện.  
2.3.4.2. Khám lâm sàng  
Đánh giá sự phát triển đặc tính sinh dục phụ  
theo Tanner. Lông sinh dục và phát triển tuyến  
vú ở trẻ gái theo 5 giai đoạn của Tanner, do bác  
sĩ chuyên khoa hoặc nghiên cứu viên khám,  
đánh giá và nhận xét vào hồ sơ bệnh án.  
Đo chiều cao và cân nặng.  
2.3.4.3. Cận lâm sàng  
Thời gian xuất hiện triệu chứng sớm nhất  
tính đến khi được chẩn đoán là 6,86 ± 1,09  
tháng. Tuổi trung bình dậy thì là 84,19 ± 1,97  
tháng (7,02 tuổi ± 0,16).  
Định lượng nồng độ FSH, LH cơ bản,  
Estradiol ở trẻ gái. Thực hiện tại Trung tâm  
xét nghiệm Bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng.  
3.1.2. Lâm sàng  
Bảng 1. Lý do khám bệnh theo độ tuổi  
< 6 tuổi 6 tuổi- 8 tuổi  
Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)  
> 8 tuổi  
Lý do khám  
Vú to  
4
0
0
0
4
4,94  
0
51  
1
62,96  
1,23  
0
12  
1
14,81  
1,23  
Lông mu  
Kinh nguyệt  
Nhày âm đạo  
Tổng  
0
0
9
11,11  
2,46  
0
1
1,23  
65,43  
2
4,94  
53  
24  
29,63  
Nhận xét: Lý do vú to gặp cao nhất ở tuổi 6-8 tuổi (62,96%). Kinh nguyệt gặp ở trẻ trên 8  
tuổi (11,11%). Lông mu và nhày âm đạo gặp với số lượng thấp ở trẻ từ 6 tuổi trở lên.  
14  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng  
Triệu chứng lâm sàng  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ %  
Vú to  
81  
14  
13  
9
100,0  
17,3  
16,05  
11,11  
3,7  
Nhày âm đạo  
Lông mu  
Kinh nguyệt  
Trứng cá  
3
Lông nách  
2
2,5  
Nhận xét: Vú to là triệu chứng lâm sàng có tỷ lệ cao nhất (100%), sau đó là các triệu chứng  
nhày âm đạo (17,3%), lông mu (16,05%), kinh nguyệt (11,11%). Các triệu chứng trứng cá,  
lông nách gặp tỷ lệ thấp.  
Bảng 3. Sự phát triển của vú  
Vú to (Theo Tanner)  
Số lượng (n)  
Tỉ lệ (%)  
B1  
B2  
B3  
B4  
B5  
0
44  
33  
4
0
54,32  
40,74  
4,94  
0
0
Nhận xét: Vú to chủ yếu gặp ở độ B2, B3. Trong đó vú to độ B2 chiếm tỷ lệ cao nhất 54,32  
%, sau đó là độ B3 chiếm 40,74%. Độ B4 có 4 trẻ gái chiếm 4,94%. Không có độ B1 và B5.  
Bảng 4. Sự xuất hiện của lông mu  
Lông mu (Tanner)  
Số lượng (n)  
Tỉ lệ (%)  
P1  
P2  
P3  
P4  
P5  
68  
10  
3
83,95  
12,35  
3,70  
0
0
0
0
Nhận xét: Lông mu độ P1 có 68/ 81 trẻ gái chiếm tỷ lệ cao nhất 83,95%.  
Lông mu độ P2 có 10/81 trẻ gái chiếm 12,35%. Lông mu P3 có 3 trẻ gái chiếm 3,7%.  
Không có độ P4 và P5.  
Bảng 5. Chiều cao theo SD của đối tượng nghiên cứu  
Chiều cao theo SD  
Số lượng (n)  
Tỉ lệ (%)  
≤ 2SD  
53  
28  
65,432  
34,568  
> 2SD  
Chiều cao trung bình theo SD: 1,66 ± 0,24 SD  
Tốc độ tăng chiều cao trung bình 1 năm: 11,11 ± 0,79 cm  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
15  
Nhận xét: Chiều cao tăng SD trung bình của trẻ gái là 1,666 ± 0,245 SD. Trong đó trẻ có  
chiều cao > 2SD có 28/81 trẻ gái chiếm 34,57%. Trẻ có chiều cao ≤ 2SD là 28/81 trẻ gái chiếm  
34,59%. Tốc độ tăng chiều cao trung bình 1 năm của trẻ là: 11,112 ± 0,245 cm/năm.  
Bảng 6. Tuổi xương của đối tượng nghiên cứu  
Số lượng (n)  
Tỉ lệ (%)  
≤ 12 tháng  
> 12 tháng  
18  
63  
22,22  
77,78  
Tuổi xương - tuổi thực  
Tuổi xương trung bình > tuổi thực: 21,56 ± 2,83 tháng  
Nhận xét: Tuổi xương lớn hơn tuổi thực trung bình là 21,90 ± 2,71 tháng, trong đó hiệu tuổi  
xương và tuổi thực lớn hơn 12 tháng có 63/81 trẻ gái chiếm 77,78%. Hiệu tuổi xương và tuổi  
thực ≤ 12 tháng có 18/81 trẻ gái chiếm 22,22%.  
3.2. Cận lâm sàng  
Bảng 7. Nồng độ LH, FSH trong máu  
LH (mUI/l)  
Số lượng (n)  
Tỉ lệ (%)  
LH ≤ 0,3  
LH > 0,3  
38  
43  
46,91  
53,09  
LH trung bình: 0,95 ± 0,37 UI/L  
FSH trung bình: 3,66 ± 1,34 UI/L  
Nhận xét: Nồng độ LH trung bình là 0,95 ± 0,37 UI/L. Trong đó tỉ lệ LH ≤ 0,3 có 38/81  
trẻ gái chiếm 46,91%. Tỉ lệ LH > 0,3 có 43 trẻ gái chiếm 53,09%. Nồng độ FSH trung bình  
3,66 ± 1,34 UI/L.  
Bảng 8. Nồng độ E2 trong máu  
Estradiol  
Số lượng (n)  
Tỉ lệ (%)  
> 60 pmol/l  
≤ 60 pmol/l  
48  
33  
59,26  
40,74  
Estradiol trung bình: 66,48 ± 10,24 pmol/l  
Nhận xét: Trong tổng số 38 trẻ gái có nồng độ LH ≤ 0,3 UI/L thì tất cả đều được làm test  
đồng vận GnRH (GnRHa). Trong tổng số 43 trẻ gái có nồng độ hormon LH > 0,3 UI/L thì có  
tới 33/43 trẻ gái được chỉ định làm test GnRHa.  
Bảng 9. Đặc điểm test GnRH  
Test GnRHa  
LH ≤ 0,3 UI/L LH > 0,3 UI/L  
Tổng  
Có  
Không  
Tổng  
38  
0
38  
33  
10  
43  
71 (87,7%)  
10 (12,3%)  
81  
Nhận xét: Trong tổng số 38 trẻ gái có nồng độ LH ≤ 0,3 UI/L thì tất cả đều được làm test  
đồng vận GnRH (GnRHa). Trong tổng số 43 trẻ gái có nồng độ hormon LH > 0,3 UI/L thì có  
tới 33/43 trẻ gái được chỉ định làm test GnRHa.  
16  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
3.10. Mức LH, FSH, Estradiol sau làm test 20,61 ± 2,71 IU/L. FSH đỉnh trung bình là  
kích thích GnRHa  
17,69 ± 1,46 IU/L. Tỉ lệ LH/FSH trung bình  
là 0, 852 ± 0,185 (> 0,66) với có ý nghĩa  
thống kê với p= 0,042.  
Nồng độ LH đỉnh sau 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ  
lần lượt là 13,19 ± 2,32 IU/L, 11,74 ± 1,87  
IU/L, 12,84 ± 2,11 IU/L. LH đỉnh trung bình  
là: 12,59 ± 1,20 IU/L. Nồng độ LH đỉnh mỗi  
giờ và trung bình >5 IU/L khác nhau có ý  
nghĩa thống kê với p<0,05.  
Nồng độ Estradiol đỉnh sau 1 giờ, 2 giờ,  
3 giờ lần lượt là: 57,672 ± 10,379 pmol/L,  
67,22 ± 11,09 pmol/L, 96,28 ± 13,45 pmol/L.  
Estradiol đỉnh trung bình là: 73,72 ± 7,01  
Nồng độ FSH sau 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ lần  
lượt là: 14,55 ± 2,34 IU/L, 17,91 ± 2,33 IU/L, pmol/L.  
Bảng 10. Chiều cao tử cung trên siêu âm  
Chiều cao tử cung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)  
< 34 mm  
36  
45  
44,44  
55,56  
≥ 34 mm  
Chiều cao tử cung trung bình: 34,46 ± 1,66 mm  
Nhận xét: Chiều cao tử cung trung bình của trẻ gái là 34,46 ± 1,66 mm. Trong đó chiều cao  
tử cung ≥ 34 mm gặp 45/81 trẻ gái chiếm 55,56%. Chiều cao tử cung ≤34 mm gặp 36/81 trẻ  
gái chiếm 44,44%.  
3.11. MRI sọ não  
± 1,26 tuổi và tuổi chẩn đoán là 7,8 ± 1,37  
tuổi. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với  
nghiên cứu của tại cộng hòa Pháp. Khi nghiên  
cứu 493 trẻ gái DTSTƯ vô căn trong thời  
gian 31 năm từ 1981 đến 2012, Giabicani. E  
thấy tuổi đến khám là 7,55 ± 1,44 tuổi trong  
đó có 59,8% trẻ được chẩn đoán ở độ tuổi từ  
7 đến 8 tuổi. Tuổi khởi phát dậy thì là 6,68 ±  
1,35 tuổi [10].  
Sự khác nhau về lứa tuổi do đặc điểm dân  
số, thời gian, đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu  
khác nhau. Tuy nhiên, nhóm tuổi thường gặp  
giữa các nghiên cứu tương tự nhau, đa số trẻ  
em được chẩn đoán trên 6 tuổi.  
Cả 81 trẻ gái đều được làm MRI cho kết  
quả bình thường (100%). Như vậy 100% trẻ  
gái không tìm được căn nguyên.  
IV. Bàn luận  
4.1. Đặc điểm lâm sàng  
4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên  
cứu  
Trong số 81 trẻ gái đến khám (tuổi chẩn  
đoán) là 7,60 ± 0,20 tuổi. Trẻ gái nhỏ tuổi  
nhất là 4 tuổi 7 tháng, trẻ gái lớn tuổi nhất là 9  
tuổi 6 tháng. Từ 6 - 8 tuổi là độ tuổi tới khám  
nhiều nhất. Tuổi khởi phát dậy thì: 84,19 ±  
1,97 tháng (7,02 ± 0,16 tuổi).  
Có khoảng 1/9 số trẻ thừa cân - béo phì,  
trẻ có cân nặng thấp chiếm 1/4 số trẻ. Kết quả  
của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của  
Lê Ngọc Duy, cho thấy trẻ gái béo phì chiếm  
7,1%, thừa cân là 22,2%, phần lớn chỉ số khối  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp  
với Lê Ngọc Duy [1]. Theo tác giả trong số  
451 trẻ gái DTSTƯ, tuổi trung bình là 6,94 cơ thể là bình thường chiếm 66,5% [1].  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
17  
Béo phì là một yếu tố nguy cơ gây dậy thì là: 40,7%, B4 là: 4,94 %. Độ B1, B5 không  
sớm ở trẻ gái. Theo De Simone M và cộng  
sự [8] báo cáo trẻ béo có tốc độ tăng trưởng  
nhanh hơn trẻ bình thường tại lứa tuổi 12,5  
đối với nữ, 13 tuổi đối với nam. Theo tác  
giả Gad B Kletter và cộng sự thì trẻ béo phì  
thường cao hơn và có tuổi xương nhiều hơn  
trẻ bình thường trong giai đoạn dậy thì [9].  
Theo nghiên cứu của tác giả Giabicani E,  
trẻ béo có tuổi xương lớn hơn 2 lần tuổi thực  
và thời gian phát triển lông mu lớn hơn trẻ  
dậy thì sớm có cân nặng bình thường [10].  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời  
gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến  
khi khám của trẻ trung bình là 6,86 ± 1,09  
tháng. Kết quả phù hợp với Lê Ngọc Duy  
(9,6 ± 1,3 tháng) [1]. Nghiên cứu của tác giả  
Nguyễn Phương Khanh tại Bệnh viện Nhi  
đồng 1 chỉ ra rằng, thời gian từ lúc xuất hiện  
triệu chứng cho đến khi khám là 10 ± 9,25  
tháng [3].  
xuất hiện trong mẫu nghiên cứu. Kết quả phù  
hợp với Lê Ngọc Duy, Phan Thị Yến. Vú to  
đều gặp ở 100% trẻ gái đến khám [1], [4].  
Trong giai đoạn dậy thì, do ảnh hưởng của  
estrogen, hormon tăng trưởng (GH) và hệ số  
tăng trưởng giống insulin -1 (IGF1) kích thích  
phát triển tế bào vú ở các trẻ gái khỏe mạnh  
đang trưởng thành. Vì vậy dấu hiệu phát triển  
dậy thì đầu tiên của trẻ gái là vú to [1].  
Theo Sultan C [16] 50-60 % các ca lâm  
sàng dậy thì sớm chỉ có duy nhất 1 đặc tính  
sinh dục thứ phát xuất hiện sớm nhất hay gặp  
nhất là vú to. Theo Marsall WA và Tanner JM  
vú to B2 là triệu chứng xuất hiện đầu tiên khi  
dậy thì, sau khoảng 3- 6 tháng có thể xuất  
hiện lông mu và sau khoảng 1 năm sẽ tăng  
chiều cao nhanh chóng [13].  
4.1.2.2. Sự xuất hiện của lông mu  
Hầu hết trẻ gái không có lông mu chiếm  
83,95%, còn lại P2, P3 chiếm lần lượt là  
12,35% và 3,7%. Không có lông mu P4 và  
P5 (bảng 2 và bảng 3). Lê Ngọc Duy thấy 102  
trẻ gái có lông mu chiếm 22,6%, trong khi đó  
số trẻ gái không có lông mu là 349 (77,4%)  
[1]. Về mặt lý thuyết lông mu thường xuất  
hiện sau khi có vú to khoảng 3 - 6 tháng. Tuy  
nhiên sự phát triển lông mu có thể khác nhau  
tuỳ thuộc vào từng cá thể, tính di truyền và  
tình trạng bệnh tật...  
4.1.2. Lâm sàng  
Vú to (82,71%) và kinh nguyệt (11,11%)  
là lý do đến khám bệnh gặp nhiều nhất. Triệu  
chứng vú to gặp ở 6-8 tuổi (62,96%) và kinh  
nguyệt gặp ở trẻ trên 8 tuổi (11,11%) (bảng  
1). Các triệu chứng lông mu và nhày âm đạo  
gặp tỷ lệ thấp. Triệu chứng vú to phù hợp với  
nghiên cứu của Lê Ngọc Duy (86,2%) [1]  
và Võ Tường Vy (68,8%) [5]. Điều này dễ  
lý giải bởi vì kinh nguyệt xuất hiện ở trẻ em  
được xem là một biểu hiện rất bất thường ở  
lứa tuổi này. Còn vú to ở trẻ gái là triệu chứng  
xảy ra sớm ở hầu hết trẻ gái dậy thì sớm và  
đây cũng là dấu hiệu mà bố mẹ của trẻ dễ  
nhận thấy nhất để đưa trẻ đi khám bệnh.  
4.1.2.3. Sự xuất hiện kinh nguyệt  
Theo nghiên cứu của chúng tôi có 9 trẻ gái  
xuất hiện kinh nguyệt chiếm chiếm 11,11%.  
Hiện tượng kinh nguyệt ở trẻ gái DTSTƯ  
thường xuất hiện sau khi phát triển tuyến vú  
khoảng 2 đến 3 năm, đây là mốc quan trọng  
để đánh dấu sự hoàn thiện ban đầu về chức  
năng sinh sản [13]. Trong nghiên cứu của Lê  
4.1.2.1. Sự phát triển của vú  
Chúng tôi nhận thấy 100% trẻ gái có vú  
to, ở độ B2, B3 (bảng 2 và bảng 3). Trong  
đó độ B2 là nhiều nhất chiếm 54,32 %, B3 Ngọc Duy hiện tượng kinh nguyệt có 49/451  
18  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
trẻ gái, chiếm 10,9% và 402/451 trẻ gái không nếu LH ≤ 0,3 IU/L cần chỉ định làm nghiệm  
có kinh nguyệt, chiếm 89,1% [1].  
pháp kích thích GnRH [7], [17].  
4.2.3. Đặc điểm test đồng vận GnRHa  
4.1.2.4. Sự phát triển chiều cao  
Phần lớn bệnh nhân được chỉ định test  
đồng vận GnRH chiếm 87,7% (bảng 9). Tuy  
vậy gần 1/2 các trường hợp này có LH > 0,3  
IU/L. Tất cả các trường hợp có LH ≤ 0,3 đều  
được làm test GnRH. Nghiên cứu của chúng  
tôi việc chỉ định test đồng vận GnRH khá  
rộng rãi (1/2 trường hợp LH > 0,3 UI/L có  
làm test). Thay đổi thể chất trong thời kỳ dậy  
thì được kiểm soát bởi trục vùng dưới đồi -  
tuyến yên - tuyến sinh dục, hoạt động của  
trục này xảy ra trước, sau đó mới ảnh hưởng  
đến các đặc điểm dậy thì trên lâm sàng. Trên  
thực tế, giá trị của GnRH rất khó đo được nên  
cần phải đánh giá gián tiếp thông qua việc  
đo nồng độ các steroid sinh dục, LH, FSH cơ  
bản và sau khi làm nghiệm pháp kích thích  
GnRH để chẩn đoán DTS [1].  
Mức LH, FSH, Estradiol sau làm test kích  
thích GnRHa (Mục 3.10) trong nghiên cứu  
này cho thấy giá trị đỉnh của cả LH và FSH  
sau kích thích giờ đầu, giờ thứ hai và giờ thứ  
ba đều tăng cao trên 5 IU/L. LH đỉnh 12,59 ±  
1,201 IU/L(> 5 IU/L với p < 0,05). Tỉ lệ LH/  
FSH: 0,853 ± 0,18 > 0.66 với p < 0,05.  
Giá trị LH sau test GnRHa có giá trị cao  
trong chẩn đoán dậy thì sớm trung ương, còn  
LH thấp không loại trừ chẩn đoán [14]. Test  
đồng vận GnRH (GnRHa) có độ chính xác  
cao với LH đỉnh > 5 UI/l (bằng phương pháp  
miễn dịch hoá phát quang trực tiếp (ICMI)  
chẩn đoán dậy thì sớm trung ương với độ  
nhạy 76%, độ đặc hiệu 100% [6]. Giá trị LH  
từ 5-8 UI/L có giá trị chẩn đoán cao dậy thì  
sớm trung ương ở trẻ từ 3-8 tuổi [17]. Trong  
nghiên cứu này, chúng tôi định lượng LH  
Nghiên cứu chỉ ra chiều cao tăng so với  
tuổi khi đến khám là 1,67 ± 0,24 SD (bảng  
5). Trong đó chiều cao > 2 SD chiếm 34,57  
%. Tốc độ tăng chiều cao trung bình 1 năm:  
11,11 ± 0,79 cm. Kết quả này phù hợp với  
y văn của dậy thì sớm và của Lê Ngọc Duy,  
Marsall WA và Tanner JM [1], [13].  
4.2. Cận lâm sàng  
4.2.1. Tuổi xương  
Tuổi xương trung bình > tuổi thực là 21,56  
± 2,83 tháng (bảng 6). Kết quả này phù hợp  
với tiêu chuẩn chẩn đoán và phù hợp với kết  
quả nghiên cứu của Nguyễn Phương Khanh  
(24,55 ± 14,7 tháng), với kết quả của tác giả  
Lê Ngọc Duy là 27,48 ± 10,92 tháng [1], [3].  
Nghiên cứu của Giabicani. E tuổi xương lớn  
hơn tuổi thực ≥ 2 tuổi chỉ chiếm 30,3% [10].  
Tuổi xương là tiêu chuẩn chẩn đoán và theo  
dõi trong quá trình điều trị DTSTƯ. Trong  
DTSTƯ đang tiến triển, tuổi xương thường  
cao hơn tuổi thực ít nhất 1 tuổi, tuy nhiên điều  
này cũng phụ thuộc vào thời gian từ khi khởi  
phát đến khi chẩn đoán, nếu thời gian này kéo  
dài sẽ làm cho tuổi xương và tuổi thực có sự  
khác biệt rõ rệt hơn [17].  
4.2.2. Nồng độ LH, FSH, Estradiol trong máu  
Nồng độ LH trung bình là 0,951 ± 0,372  
UI/L (bảng 7). LH > 0,3 IU/L chiếm 53,09%.  
FSH trung bình là 3,66 ± 1,34 UI/L. Bên cạnh  
các triệu chứng lâm sàng, định lượng nồng độ  
LH, FSH, estradiol cơ bản ban đầu cũng rất  
quan trọng, trong đó LH rất có giá trị trong  
đánh giá dậy thì sớm [2]. Nếu giá trị LH > 0,3  
IU/L mà các triệu chứng khác của DTSTƯ rõ đỉnh sau đáp ứng bằng phương pháp miễn  
ràng có thể khẳng định chẩn đoán. Ngược lại dịch hoá phát quang trực tiếp (ICMA), đây  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
19  
là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở các mu, 11,11% có kinh nguyệt và chiều cao tăng  
phòng xét nghiệm trên thế giới vì có nhiều ưu thêm 2,05 ± 0,98 cm.  
điểm hơn các phương pháp khác. Chúng tôi  
5.2. Đặc điểm cận lâm sàng  
cũng sử dụng giá trị LH đỉnh sau kích thích ≥  
Trẻ gái có tuổi xương lớn hơn tuổi thực  
5 IU/L để chẩn đoán DTSTƯ trẻ gái [7].  
trung bình tại thời điểm khám bệnh là 21,9  
± 2,71 tháng. Hơn một nửa (55,56%) trẻ gái  
4.2.4. Chiều cao tử cung  
Chiều cao tử cung trung bình là 34,46 ± có chiều cao tử cung trên 34 mm. Hầu hết  
1,66 mm . Trong đó chiều cao tử cung > 34 (87,7%) đối tượng được làm test GnRH,  
mm gặp 45 trẻ gái chiếm 55,56% (Bảng 10). 100% các trường hợp LH < 0,3 UI/L đều  
Chúng tôi lấy giá trị chiều cao tử cung trong  
nghiên cứu của mình > 34 mm để so sánh vì  
đây là giá trị phát triển ở mức dậy thì cho mọi  
trẻ gái và được nhiều tác giả sử dụng ở Việt  
Nam và thế giới, hơn nữa có sự khác nhau  
giữa các nghiên cứu này cũng dễ hiểu vì đây  
không phải là nghiên cứu riêng về giá trị tử  
cung mà chủ yếu dựa vào giá trị này để đánh  
giá trẻ gái DTSTƯ [1].  
được làm test GnRH. 100% đối tượng nghiên  
cứu là dậy thì sớm trung ương vô căn.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Le Ngoc Duy. Research on clinical,  
paraclinical  
characteristics  
and  
treatment results of central precocious  
puberty, Doctor of Medicine Thesis.  
Hanoi Medical University 2018. (In  
Vietnamese)  
4.2.5. MRI sọ não  
Có 100% các trường hợp có kết quả chụp  
cộng hưởng chưa phát hiện dấu hiệu bất  
thường, đánh giá tổn thương thương thực  
thể ở não. Chúng tôi không phát hiện được  
trường hợp nào bất thường. Theo Carel tỉ lệ  
bất thường trên MRI sọ não ở trẻ nữ dậy thì  
sớm trung ương khoảng 5% [7] (mục 3.11).  
[2] Hoang Thi ThuyYen, Dang ThiYen at al.  
Some clinical and paraclinical features  
of idiopathic precocious puberty in  
girls. National Pediatric Endocrinology  
Conference 2016. (In Vietnamese)  
[3] Nguyen Phuong Khanh, Huynh  
Thoai Loan. Characteristics of central  
precocious puberty cases at Children’s  
Hospital No. 1 from 2008 to present.  
Medical Journal in Ho Chi Minh City.  
2014;18 (Appendix No. 4):33-40. (In  
Vietnamese)  
[4] Phan Thi Yen, Nguyen Minh Hiep,  
NguyenVanSon. Clinicalandparaclinical  
characteristics and results of treatment  
of idiopathic central precocious puberty  
in girls at Bac Ninh Obstetrics and  
Pediatrics Hospital. e-ISSN: 2615-9562  
TNU Journal of Science and Technology  
2019; 207(14):237 - 241. (In Vietnamese)  
V. Kết luận  
Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận  
lâm sàng trên 81 trẻ nữ dậy thì sớm trung  
ương tại khoa Thận- Máu- Nội tiết Bệnh viện  
Trẻ em Hải Phòng năm 2018-2019 chúng tôi  
rút ra kết luận sau:  
5.1. Đặc điểm lâm sàng  
Phần lớn (61,73%) dậy thì sớm phát hiện  
khi trẻ 6-8 tuổi với lý do đến khám bệnh là vú  
to (82,71%) và có kinh nguyệt dưới 3 tháng.  
Một trăm phần trăm trẻ gái có tuyến vú  
giai đoạn Tanner 2 trở lên, 16,05% có lông  
20  
N.D. Le et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 10-20  
[5] Vo Thi Tuong Vy. Efficacy after one [11] Glisanz. V, Ratib O. Hand bone age:  
year of treatment of central precocious  
puberty patients at Children’s Hospital  
No. 2. University of Medicine and  
Pharmacy at Ho Chi Minh City. 35th  
Scientific and Technical Conference  
2018. In Vietnamese  
A Digital Atlas of Skeletal Maturity.  
ISBN 3-540-20951-4 Springer-Verlag  
Berlin Heidelberg New York Library of  
Congress Control Number: 2004114078.  
[12] Lazar L, Lebenthal Y, Yackobovitch-  
Gavan M et al. Treated and untreat  
women with indiopathic central  
precocious puberty: BMI, evoluation  
metabolic outcome and general health  
between third and fifth decades. The  
jounaral of clinical endocrinology and  
metabolism 2015; 100(4):1445-1451.  
[13] Marshall WA, Tanner JM. Variations  
in pattern pf pubertal changes in girl.  
Arch Dis Child 1969; 44(235):291-303.  
[14] Mogensen SS et al. Diagnostic work  
up of 449 consecutive girl who were  
reffered to be evaluated for precocious  
puberty. J Clin Endocrinol Metab  
jc.2010-2745  
[6] Analía Verónica Freire, María Eugenia  
Escobar, Mirta Graciela Gryngarten  
et al. High Diagnostic Accuracy  
of Subcutaneous Triptorelin Test  
Compared With GnRH Test for  
Diagnosing Central Precocious Puberty  
in Girls. Clin Endocrinol 2013;  
2265.2012.04517.x.  
[7] Carel JC, Eugster EA, Rogol A et al.  
Consensus statement on the use of  
gonadotropin - releasing hormone  
analogs in children. Pediatrics 2009;  
2008-1783  
[8] Simone MD, Farello G, Palumbo M et al.  
Growth charts, growth velocity and bone  
development in childhood obesity. Int J  
Obes Relat Metab Disord 1995; 19:851-  
857  
[9] Kletter GB , Klein KO, Wong YY.  
A pediatrician’s guide to central  
precocious puberty. Clin Pediatr (Phila)  
0009922814541807  
[15] Nirupama KDS, Tschirhart J. Puberty-  
Defining normal and understanding  
abnormal. Curent Treatment option in  
pediatric 2016; 2(3):121-130.  
16] Sultan C et al. Clinical expression  
of precocious puberty in girls.  
Endocr  
Dev  
2012;  
22:84-100.  
Jul 25.  
[17]Tanner JM et al. Prediction of adult height  
from height and bone in childhood.  
Archives of disease in childhood 1983;  
58:767 -776.  
[10] Giabicani E, Allali S, Durand A et al.  
Presentation of 493 Consecutive Girls  
with Idiopathic Central Precocious  
Puberty: A Single-Center Study. PLoS  
10.1371/journal.pone.0070931  
pdf 11 trang yennguyen 14/04/2022 1320
Bạn đang xem tài liệu "Clinical and paraclinical features of 81 girls with central precocious puberty at Hai Phong children’s hospital in 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfclinical_and_paraclinical_features_of_81_girls_with_central.pdf