Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế

118  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI  
XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM LOÀI THỰC VẬT THÂN GỖ ƯU THẾ TRÊN  
CÁC DẠNG LẬP ĐỊA CỦA VÙNG ĐẤT CÁT NỘI ĐỒNG HUYỆN  
PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ  
Trương Thị Hiếu Thảo1, Hoàng Xuân Thảo1, Phạm Hồng Tính2  
1Trường ĐHSP Huế  
2 Tổng cục Quản lý đất đai  
Tóm tắt: Đã xác định được ba nhóm thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của  
vùng đất cát nội đồng. Cụ thể, trên vùng đất cát nội đồng khô gồm 6 loài; vùng ven trằm,  
ngập nước định kỳ là 1 loài; và vùng đầm lầy than bùn, ngập nước định kỳ là 5 loài. Sự ưu  
thế của các loài trong từng dạng lập địa điển hình thể hiện qua sự phân bố rộng rãi, mật  
độ cao, và hệ số tổ thành cao.  
Từ khóa: Thực vật thân gỗ, ưu thế, mật độ, hệ số tổ thành, đất cát nội đồng  
Nhận bài ngày 01.12.2017; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 25.12.2017  
Liên hệ tác giả: Trương Thị Hiếu Thảo; Email: truonghieuthao9@gmail.com  
1. MỞ ĐẦU  
Đất cát nội đồng (ĐCNĐ) huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế là một vùng đất  
khá đặc thù bởi điều kiện thổ nhưỡng, địa hình và khí hậu. Nằm sâu trong vùng dân cư và  
ngăn cách với cát ven biển bởi hệ thống đầm phá Tam Giang- Cầu Hai, ĐCNĐ có tổng diện  
tích là 22.127 ha chiếm 4,8% tổng diện tích đất của tỉnh Thừa Thiên - Huế [8]. So với vùng  
đất cát ven biển, vùng ĐCNĐ khá bằng phẳng hơn [10], nơi cao nhất khoảng 10m, và nơi  
thấp nhất dưới 2m so với mực nước biển. Với điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu khá  
khắc nghiệt, nhưng ở đây vẫn luôn tồn tại thảm thực vật tự nhiên khá phong phú. Hồ Chín  
(2004) [4] đã chia vùng ĐCNĐ thành 3 dạng lập địa chính đó là: i) vùng đất cát phân bố cao  
không bị ngập nước; ii) vùng đất cát phân bố vùng thấp, ven trằm (bàu nước) thường hạn  
vào mùa khô và bị úng ngập vào mùa mưa; iii) vùng đất cát đầm lầy than bùn (vết tích của  
các con sông cổ) luôn tồn tại một lớp than bùn dày khoảng 1m trên bề mặt vì vậy luôn ẩm  
ướt và mùa mưa thì bị úng ngập. Tương ứng với mỗi một dạng lập địa là một hệ thực vật  
khác nhau về thành phần loài, mật độ, cấu trúc, dạng sống… Mỗi một dạng lập địa là một  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017  
119  
nhóm loài thực vật ưu thế khác nhau, tạo nên một thảm thực vật vùng đất cát đa dạng và đặc  
trưng riêng.  
Nghiên cứu để xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế là nghiên cứu cơ bản  
nhằm tìm ra các loài ưu thế trong từng dạng lập địa chính của vùng đất cát.Việc xác định các  
loài thực thân gỗ ưu thế còn cung cấp các giống cây có nguồn gốc tự nhiên bản địa thích  
nghi lâu dài với môi trường đất cát, có thể dùng để trồng và phục hồi thảm thực vật trên đất  
cát sau này theo hướng bền vững.  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Thực vật thân gỗ tự nhiên vùng ĐCNĐ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu  
Kế thừa có chọn lọc tất cả các tài liệu liên quan đến vùng nghiên cứu.  
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa  
Áp dụng điều tra theo hệ thống tuyến và ô tiêu chuẩn [4, 9]: sử dụng máy định vị để xác  
định các tuyến từ Tây sang Đông (dọc theo vùng cát) từ xã Phong Hiền đến Phong Chương  
và tuyến từ Bắc đến Nam (cắt ngang vùng cát) từ xã Phong Hòa đến Phong Chương huyện  
Phong Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế. Kích thước của mỗi ô 10m x 10m; các ô được thiết kế  
trên toàn tuyến điều tra ngẫu nhiên. Trong mỗi ô tiến hành đo chiều cao vút ngọn, đường  
kính ngang ngực, đường kính tán, đếm số lượng các loài và số cá thể của một loài.  
Thu mẫu và cố định mẫu thực vật để phân tích trong phòng thí nghiệm.  
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm  
Giám định tên khoa học mẫu thực vật bằng phương pháp so sánh hình thái tham chiếu  
hệ thống phân loại và tài liệu nghiên cứu của Nguyễn Tiến Bân (1997 - 2003) [1,2], Phạm  
Hoàng Hộ tập 1,2,3 (1999,2000) [7].  
2.2.4. Phương pháp xác định mật độ, tổ thành loài  
- Mật độ của các loài thực vật vùng ĐCNĐ được xác định theo phương pháp của Hoàng  
Chung (2004) [4]:  
N = n / S0 x 10.000 m2  
120  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI  
Trong đó: n = số lượng cây trung bình trong các ô tiêu chuẩn  
S0= diện tích ô tiêu chuẩn  
N = Mật độ của loài/ha  
- Áp dụng phương pháp tính tổ thành loài của Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [9], theo công  
thức:  
P % = P1 + P2 +...+ Pi  
Trong đó: P = Hệ số tổ thành loài (%)  
P1= n/N x 100%  
n = là số cá thể của loài 1  
N = Tổng số cá thể của các loài.  
Theo Daniel Mannilod, chỉ những loài có P ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa sinh thái trong  
lâm phần (được tham gia vào công thức tổ thành), nếu P < 5% thì loài đó không tham gia  
vào công thức tổ thành.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Qua quá trình nghiên cứu về thảm thực vật vùng ĐCNĐ, bước đầu đã xác định có 300  
loài thực vật xuất hiện ở đây chiếm khoảng 75% thành phần loài thực vật vùng cát của cả  
huyện Phong Điền (kể cả cát ven biển và cát nội đồng) [3,6]. Trên mỗi dạng lập địa là một  
hệ thực vật khác nhau về thành phần loài, cấu trúc. Những loài ưu thế là những loài có phân  
bố rộng, mật độ cao, và hệ số tổ thành loài cao.  
3.1. Vùng ĐCNĐ khô hạn  
Vùng ĐCNĐ khô hạn phân bố ở địa hình cao 6 – 8m so với mực nước biển, vào mùa  
mưa nước thấm hút rất nhanh và không gây ra tình trạng úng ngập, nhưng vào mùa khô môi  
trường trở nên khô hạn và thiếu nước. Thực vật tự nhiên phân bố vùng này rất nhiều, tạo nên  
hệ thực vật vùng cát rất điển hình. Tuy nhiên do điều kiện khá khắc nghiệt, thiếu nước thường  
xuyên, nên đây là nơi tập trung chủ yếu của các loài thực vật thân bụi. Các loài thân gỗ  
thường mọc xen trong các bụi, phân nhánh rất sớm, và chiều cao của các loài thường không  
vượt quá 10m.  
Kết quả điều tra về mật độ trong các ô tiêu chuẩn trên địa bàn nghiên cứu được thể hiện  
qua bảng 3.1.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017  
121  
Bảng 3.1. Mật độ các cá thể của loài ở nhóm cây gỗ  
Tên loài  
Mật độ  
Tỉ lệ  
%
STT  
cá thể  
loài/ha  
Tên  
Tên khoa học  
tiếng Việt  
1
2
Myrsine linearis (Lour.) Poir.  
Mà ca  
413,33  
19,94  
Syzygium corticosum (Lour.) Merr. &  
L.M. Perry  
Trâm bù gỗ  
400,00  
19,29  
Vatica mangachapoi Blancosubsp.  
obtusifolia (Elmer) Ashton  
3
4
5
Táu duyên hải  
Chẹo  
243,33  
240,00  
200,00  
11,74  
11,58  
9,08  
Engelhardtia sp.  
Lithocarpus concentricus(Wall. ex  
A.DC.) Rehd.  
Dẻ cát  
6
7
8
Syzygium zeylanicum (L.) DC.  
Garcinia ferrea Pierre  
Trâm tích lan  
Rõi mật  
130,00  
100,00  
96,67  
6,27  
4,82  
4,66  
Orsmosia chevalieri Niyomdham  
Ràng ràng  
Archidendron bauchei (Gagnep.) I.C.  
Neils.  
9
Cổ ướm  
93,33  
4,50  
10 Carallia brachiata (Lour.) Merr.  
11 Aporosa sp1.  
Xăng mã  
Ngăm  
53,33  
26,67  
2,57  
1,29  
Cinnamomum burmannii (Nees & T.  
Nees) Blume  
12  
Quế rành  
26,67  
1,29  
13 Acronychia pedunculata (L.) Miq.  
14 Gluta megalocarpa (Evr.) Tard.  
15 Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob.  
16 Garcinia schefferi Pierre  
Tổng  
Bưởi bung  
23,33  
10,00  
6,67  
1,13  
0,48  
Trâm mộc quả to  
Bời lời nhớt  
Bứa cát  
0,32  
6,67  
0,32  
2073,33  
100,00  
122  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI  
Từ bảng mật độ có thể thấy rằng, đạt mật độ trên 100 cá thể/ha chỉ có 7 loài, trong đó 2  
loài Mà ca và Trâm bù gỗ có mật độ cao nhất là 413 và 400 cá thể/ha.  
a)  
b)  
Hình 3.1: a) Thực vật vùng ĐCNĐ khô hạn;  
b) Cây Mà ca (Myrsine linearis (Lour.) Poir.)  
Công thức tổ thành loài thực vật thân gỗ trên vùng ĐCNĐ khô hạn có thể xây dựng như  
sau: 19,94 Mà ca; 19,29 Trâm bù gỗ; 11,74 Táu duyên hải; 11,58 Chẹo; 9,08 Dẻ cát; 6,27  
Trâm tích lan; 4,82 Rõi mật; 17,28 các loại cây gỗ khác.  
Theo Daniel Mannilod [9], chỉ những loài có hệ số tổ thành trên 5% mới có ý nghĩa sinh  
thái. Trong công thức tổ thành loài được xây dựng của nhóm thực vật thân gỗ vùng ĐCNĐ  
khô hạn, nhận thấy có 6 loài đạt trên 5%, vì vậy đây sẽ là những loài có ý nghĩa sinh thái  
trong vùng đất này.  
Từ mật độ và công thức tổ thành loài vùng ĐCNĐ khô hạn đã xác định được 5 loài có  
mật độ cao trên 200 cá thể/ha đó là những loài Mà ca, Trâm bù gỗ, Táu duyên hải, Chẹo, và  
Dẻ cát. Đây cũng là những loài chính làm thành nên hệ số tổ thành của thực vật thân gỗ vùng  
này. Ngoài ra, những loài này phân bố khá rộng, xuất hiện hầu hết trong các OTC được đặt  
ở vùng ĐCNĐ khô.  
3.2. Vùng ĐCNĐ ven trằm, ngập nước định kỳ  
Vùng ĐCNĐ ven trằm, ngập nước định kỳ phân bố gần các trằm nước, đặc trưng của  
vùng này là khô hạn vào mùa khô nhưng lại bị úng ngập vào mùa mưa. Khác với vùng  
ĐCNĐ khô, thành phần loài thực vật hiện diện trong vùng này không nhiều. Mật độ của các  
loài được thể hiện trong bảng 3.2.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017  
123  
Bảng 3.2. Mật độ các loài thực vật vùng ĐCNĐ ven trằm, ngập nước định kỳ  
Tên loài  
Mật độ  
Tỉ lệ  
cá thể  
của  
STT  
Nhóm cây  
%
Tên khoa học  
Tên tiếng Việt  
loài/ha  
70,8  
0
1
Melaleuca cajuputi Powell  
Tràm  
3880  
Gỗ  
2
3
4
5
Gardenia angustifolia Lodd.  
Fagraea fragrans Roxb.  
Baeckea frutescens L.  
Dành dành  
Trai nước  
Chổi sể  
260  
160  
380  
360  
4,74  
2,92  
6,93  
6,57  
Các loại  
khác  
Melastoma normale D. Don  
Mua thường  
Nắp ấm hoa  
đôi  
6
Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce  
440  
8,03  
Tổng  
5480  
100  
Từ bảng mật độ có thể thấy, Tràm là loài chiếm ưu thế trong vùng, vì vậy vùng này còn  
gọi tên là rừng Tràm, với mật độ đạt 3880 cá thể/ha. Tràm ở vùng này có chiều cao cây từ  
8 – 12m, đường kính ngang ngực cũng đạt từ 8 – 15cm. Bên cạnh Tràm, một số loài thực vật  
thân gỗ khác như Dành dành, Trai nước, Bứa cát… cũng xuất hiện, tuy nhiên với mật độ  
khá thấp.  
Công thức tổ thành loài của thực vật vùng ĐCNĐ ven trằm, ngập nước định kỳ như sau:  
70,80 Tràm : 8,03 Nắp ấm : 6,93 Chổi sễ : 6,57 Mua : 7,67 loài khác.  
Thực vật thân gỗ có ý nghĩa trong vùng này chỉ có 1 loài đó là cây Tràm.  
a)  
b)  
Hình 3.2: a) Quần xã Tràm thời kỳ không ngập nước; b) thời kỳ ngập nước  
124  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI  
3.3. Vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn, ngập nước định kỳ  
Vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn, ngập nước định kỳ vào mùa mưa, là vùng khá trũng.  
Đây và vết tích của các con sông cổ (sông chết), trên bề mặt có lớp than bùn khá dày khoảng  
1m. Sự tồn tại của lớp than bùn đã làm tăng độ mùn trong đất, luôn luôn ẩm ướt kể cả trong  
mùa khô. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi, mùa mưa thì luôn ngập, giúp cho các  
loài thực vật thân gỗ phát triển rất nhiều. Kích thước cây khá lớn, chiều cao nhiều khi lên  
đến 25m.  
a)  
b)  
c)  
Hình 3.3. a) Vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn mùa khô; b) lớp than bùn trên bề mặt;  
c) thời kỳ ngập nước  
Mật độ của các loài thực vật vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn được thể hiện qua bảng 3.3.  
Đây là vùng ưu thế của các loài gỗ lớn, từ bảng nghiên cứu về mật độ của các loài, nhận  
thấy các loài như Vàng trắng, Côm, Nhựa ruồi, Bùi ba hoa là những loài chiếm ưu thế về  
mật độ chiếm trên 200 cá thể/ha. Trong đó hai loài xuất hiện với ưu thế lớn nhất là Vàng  
trắng với 985,71 cá thể/ha và Côm là 714,29 cá thể/ha. Công thức tổ thành của thực vật vùng  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017  
125  
này như sau: 32,94 Vàng trắng; 23,87 Côm; 7,64 Nhựa ruồi; 7,64 Bùi 3 hoa; 6,13 Vối; 5,25  
Lài trâu choải; 16,53 các loại khác...  
Công thức tổ thành loài, cùng với mật độ của thực vật vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn  
cho thấy, thực vật thân gỗ ưu thế ở đây gồm có 5 loài đó là Vàng trắng, Côm, Nhựa ruồi,  
Bùi ba hoa và Vối.  
Bảng 3.3. Mật độ các loài thực vật vùng cát trũng ngập nước định kỳ  
Tên cây  
Mật độ  
Nhóm  
cây  
Tỉ lệ  
%
STT  
cá thể  
Tên  
Tên khoa học  
loài/ha  
tiếng Việt  
1
2
Alseodaphne chinensis Champ. ex Benth.  
Elaeocarpus sp.  
Vàng trắng  
Côm  
985,71 32,94  
714,29 23,87  
3
Ilex cymosaBlume  
Nhựa ruồi  
Bùi 3 hoa  
Vối  
228,57  
228,57  
183,33  
114,29  
114,29  
85,71  
7,64  
7,64  
6,13  
3,82  
3,82  
2,86  
2,36  
2,20  
0,47  
4
Ilex triflora Blume  
5
Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. & Perry  
Syzygium polyanthum (Wight) Walp.  
Psychotria montana Blume  
Gardenia angustifolia Lodd.  
Euodia lepta (Spreng.) Merr.  
Caryota mitis Lour.  
6
Sắn thuyền  
Lấu núi  
Gỗ  
7
8
Dành Dành  
Ba chạc  
9
71,43  
10  
11  
Đùng đình  
Trai nước  
66,67  
Fagraea fragrans Roxb.  
14,29  
Lài trâu  
choải  
12  
13  
Tabernaemontana buffalina Lour.  
157,14  
28,57  
5,25  
0,95  
Bụi  
Dứa chót  
chẻ  
Pandanus bipollicaris H.St. John.  
Tổng  
2992,86 100,00  
4. KẾT LUẬN  
Từ kết quả phân tích, đã xác định được 3 nhóm thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng  
lập địa khác nhau của vùng ĐCNĐ. Cụ thể, trên vùng ĐCNĐ khô hạn là sự ưu thế của các  
loài Mà ca, Trâm bù gỗ, Táu duyên hải, Chẹo, Dẻ cát, Trâm tích lan; trên vùng ĐCNĐ ven  
trằm ngập nước định kỳ là sự ưu thế của Tràm; trên vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn là sự ưu  
thế của các loài Vàng trắng, Côm, Nhựa ruồi, Bùi ba hoa, Vối.  
126  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI  
Vùng ĐCNĐ đang đứng trước nguy cơ bị sa mạc hoá, việc tìm ra các nhóm thực vật  
thân gỗ ưu thế rất có giá trị trong việc cung cấp nguồn giống có nguồn gốc bản địa thích nghi  
với môi trường sống để trồng và phục hồi thảm thực vật, cải tạo môi trường cho vùng đất cát  
nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, -  
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.  
2. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam (Tập I, II, III), - Nxb  
Nông nghiệp, Hà Nội.  
3. Đỗ Xuân Cẩm (2004), “Rú cát nội đồng, một sinh cảnh cần được bảo tồn”, Tạp chí Nghiên cứu  
và Phát triển, số (4), Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên - Huế, tr. 83 - 91.  
4. Hồ Chín (chủ biên) (2005), Báo cáo tổng hợp: “Điều tra đánh giá tiềm năng đất đai vùng cát  
nội đồng tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ phát triển Nông- Lâm- Ngư nghiệp”, - Sở Khoa học và  
Công nghệ Thừa Thiên - Huế.  
5. Hoàng Chung (2004), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, - Nxb Giáo dục, Hà Nội.  
6. Phan Thị Thuý Hằng và Nguyễn Nghĩa Thìn (2009), “Đa dạng thảm thực vật ở vùng cát huyện  
Phong Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế”, Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, Viện  
Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội.  
7. Phạm Hoàng Hộ (1999- 2000), Cây cỏ Việt Nam (Quyển I, II, III), - Nxb Trẻ, TP HCM.  
8. Nguyễn Thanh (2005), Địa chí Thừa Thiên - Huế (phần Tự Nhiên), - Nxb Khoa học Xã hội.  
9. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, - Nxb Đại học Quốc gia  
Hà Nội.  
10. Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền (2005), Địa chí Phong Điền, Nxb Chính trị Quốc gia  
Hà Nội.  
DETERMINATION OF DOMINANT ARBOR PLANTS OF SITE  
TYPES AT INNER SANDY AREAS IN PHONG DIEN DISTRICT,  
THUA THIEN HUE PROVINCE  
Abstract: There are three group of dominant arbor plants at inner sandy areas in Phong  
Dien distric, Thua Thien - Hue province. At drought inner sandy, there are six species; at  
lakeside, periodic flooding, there is one specie; at peat swamp, periodic flooding, there are  
five species. These species are dominated by wide distribution, high density, and high  
coefficient of formation.  
Keywords: Arbor plant, dominant, density, coefficient of formation, inner sandy.  
pdf 9 trang yennguyen 20/04/2022 1360
Bạn đang xem tài liệu "Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_cac_nhom_loai_thuc_vat_than_go_uu_the_tren_cac_dang.pdf