Ứng dụng phương pháp tối ưu bề mặt đáp ứng và thiết kế thử nghiệm Box-Behnken nhằm tối ưu hóa thiết kế nứt vỉa thủy lực cho đối tượng miocene dưới, mỏ Bạch Hổ

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 5 - 2021, trang 23 - 37  
ISSN 2615-9902  
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU BỀ MẶT ĐÁP ỨNG VÀ THIẾT KẾ  
THỬ NGHIỆM BOX-BEHNKEN NHẰM TỐI ƯU HÓA THIẾT KẾ NỨT VỈA  
THỦY LỰC CHO ĐỐI TƯỢNG MIOCENE DƯỚI, MỎ BẠCH HỔ  
Nguyễn Hữu Trường, Hà Như Ý  
Đại học Dầu khí Việt Nam  
Email: truongnh@pvu.edu.vn  
Tóm tắt  
Bài báo giới thiệu kết quả ứng dụng phương pháp tối ưu bề mặt đáp ứng (RSM) và thiết kế thử nghiệm Box-Behnken để đánh giá  
ảnh hưởng của các thông số tới hiệu quả khai thác sau nứt vỉa cho đối tượng Miocene dưới, mỏ Bạch Hổ. Các thông số (chiều dài khe nứt,  
nồng độ hạt chèn, lưu lượng bơm, độ nhớt dung dịch nứt vỉa) ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế và được tối ưu ứng với yêu cầu giá trị hiện  
tại ròng (NPV) tối đa trong thời gian tính toán sản lượng dầu khai thác trong 3 năm. Kết quả phân tích độ nhạy cho phép đánh giá mức độ  
ảnh hưởng cũng như tác động của các thông số trên tới giá trị hiện tại ròng.  
Từ khóa: Tối ưu bề mặt đáp ứng, thiết kế Box-Behnken, nứt vỉa thủy lực, Miocene dưới, mỏ Bạch Hổ.  
1. Giới thiệu  
Công nghệ nứt vỉa thủy lực được sử dụng rộng rãi  
trên cơ sở tối đa giá trị hiện tại ròng (NPV) và tối thiểu giá  
thành xử lý nứt vỉa thủy lực. Thực hiện tối ưu nứt vỉa thủy  
lực trong việc cân nhắc lưu lượng bơm, thời gian bơm,  
nồng độ hạt chèn như là các thông số xử lý nứt vỉa thủy  
lực độc lập [4]. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã bỏ qua sự  
tương tác của các thông số xử lý nứt vỉa thủy lực, hệ số  
thất thoát dung dịch nứt vỉa tới NPV, hay hiệu quả khai  
thác sau nứt vỉa. Ba thông số xử lý nứt vỉa thủy lực được  
tối ưu với khoảng cụ thể với yêu cầu tối đa hóa NPV trên  
cơ sở chiều cao khe nứt không đổi và chiều dài các khe  
nứt khác nhau. Có phương pháp đã tối ưu được chiều dài,  
chiều rộng khe nứt với mỗi khối lượng hạt chèn cho trước  
cho đối tượng vỉa cụ thể, tuy nhiên nghiên cứu chưa tối ưu  
thông số xử lý nứt vỉa thủy lực và sự tương tác của chúng  
theo lợi nhuận ròng [5]. Phương pháp [6] rà soát các thiết  
kế nứt vỉa thủy lực trên cơ sở hình dạng khe nứt và kết  
hợp xử lý nứt vỉa thủy lực thực tế để từ đó tối ưu nứt vỉa  
thủy lực.  
để kích thích vỉa nhằm nâng cao sản lượng khai thác dầu  
hoặc khí. Tuy nhiên, quá trình thiết kế nứt vỉa thủy lực  
thường gặp khó khăn khi phải đưa ra quyết định về các  
thông số xử lý nứt vỉa thủy lực: chiều dài khe nứt, độ nhớt  
dung dịch nứt vỉa, lưu lượng bơm, thời gian bơm, loại hạt  
chèn, nồng độ hạt chèn, hệ số thất thoát dung dịch nứt  
vỉa... Đặc biệt, tối đa NPV là tiêu chí quan trọng để xác định  
thiết kế nứt vỉa thủy lực đó là tối ưu [1 - 3]. NPV thu được  
trên cơ sở phân tích độ nhạy của các xử lý nứt vỉa thủy lực  
và chiều dài khe nứt. Tính toán NPV được thực hiện thông  
qua việc phân tích độ nhạy của các thông số xử lý nứt vỉa  
thủy lực khác nhau và chiều dài khe nứt.  
Đối với mỗi thủ tục thiết kế không đảm bảo thực hiện  
thiết kế nứt vỉa thủy lực tối ưu bởi vì nó loại bỏ kịch bản  
các thông số tiềm năng có ảnh hưởng tới hoạt động vận  
hành khác nhau như: khả năng bơm, độ bền ống khai thác  
(tubing strength), áp suất làm việc tối đa của các thiết bị  
trên bề mặt và yêu cầu sự phát triển hình dạng khe nứt.  
Có nhiều thuận lợi với thiết kế mục tiêu yêu cầu khác nhau  
Trong các trường hợp thiết kế tối ưu, việc tối ưu hóa  
các thông số thiết kế xử lý nứt vỉa thủy lực chưa đủ mức  
độ tin cậy vì bỏ qua mức độ ảnh hưởng của các thông số  
xử lý nứt vỉa và ảnh hưởng sự tương tác giữa các thông số  
tới giá trị hiện tại thuần, điều này dẫn đến hiệu quả nứt vỉa  
thủy lực không như kỳ vọng.  
Ngày nhận bài: 15/3/2021. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 15/3 - 1/4/2021.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/5/2021.  
Áp dụng thiết kế thử nghiệm Box-Behnken và tối ưu  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
23  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
bề mặt đáp ứng (RSM) sẽ loại bỏ được hạn chế này để tối ưu các thông số,  
đồng thời cho phép phân tích ảnh hưởng của từng thông số, sự tương tác của  
các thông số, đánh giá mức độ ảnh hưởng cũng như độ tin cậy trong tối ưu hóa  
trước khi tiến hành thiết kế nứt vỉa thủy lực chính thức.  
- Tính toán thể tích dung dịch,  
khối lượng hạt chèn, công suất bơm,  
giá thành xử lý nứt vỉa thủy lực, và  
tính toán chiều rộng hạt chèn trong  
khe nứt, chiều dài hạt chèn trong khe  
nứt bằng cách sử dụng phương trình  
cân bằng;  
2. Mô hình tối ưu hóa các thông số thiết kế nứt vỉa  
Hình 1 cho thấy sơ đồ mô hình tối ưu thông số xử lý nứt vỉa thủy lực cho  
đối tượng Miocene dưới. Các bước thực hiện theo thứ tự như sau:  
- Tính toán dẫn suất hạt chèn  
trong khe nứt ở điều kiện có hệ số  
hư hại dẫn suất hạt chèn, độ rỗng  
hạt chèn, độ thấm gói hạt chèn và sự  
phân bố hạt chèn, áp suất đóng khe  
nứt;  
- Xác định tính chất vỉa và các ứng suất tại chỗ;  
- Sàng lọc các thông số xử lý nứt vỉa thủy lực chính có thể điều chỉnh trên  
bề mặt;  
- Lựa chọn thiết kế thí nghiệm phù hợp;  
- Lựa chọn mô hình khe nứt phù hợp;  
- Tính toán dẫn suất không thứ  
nguyên, hệ số Skin và thực hiện mô  
phỏng khai thác trong 3 năm trong  
điều kiện chế độ khai thác chuyển  
tiếp cho trường hợp cơ sở và trường  
hợp mô phỏng. Cuối cùng, tính toán  
lợi nhuận ròng cho 3 năm khai thác  
trên cơ sở giá dầu, tỷ số lợi tức, thực  
hiện tối ưu thông số xử lý nứt vỉa thủy  
lực khi NPV tối đa và chi phí tối thiểu.  
(1)  
(8)  
Tính chất vỉa  
Dẫn suất khe nứt, mD.ft  
- Dẫn suất không thứ nguyên  
- Skin factor  
- Ứng suất ngang nhỏ nhất  
- Ứng suất ngang lớn nhất  
- Áp suất đóng, psi  
(2)  
Lựa chọn thông số phù hợp  
- Chiều dài khe nứt, ft  
- Độ nhớt dung dịch, cp  
- Nồng độ hạt chèn EOJ, ppg  
- Lưu lượng bơm, bpm  
(9)  
Phân tích tubing (NODAL)  
- (BHP), psi  
3. Trường ứng suất  
- Lưu lượng, Q, (STB/ngày)  
Hướng và các giá trị của ứng suất  
tại chỗ sẽ xác định hướng và hình  
dạng của các khe nứt lan truyền [7,  
8]. Trạng thái của ứng suất được thực  
hiện bởi 3 ứng suất chính vuông  
góc với nhau trong đó σ1 biểu thị  
ứng suất chính lớn nhất, σ2 ứng suất  
chính trung gian và σ3 ứng suất chính  
nhỏ nhất [9]. Các khe nứt lan truyền  
từ kết quả nứt vỉa thủy lực vuông góc  
với ứng suất chính nhỏ nhất [10]. Ở  
bể Cửu Long, cả ứng suất ngang nhỏ  
nhất và ứng suất ngang lớn nhất  
được xác định theo phương pháp  
thực nghiệm [11].  
(3)  
- Lựa chọn thiết kế thử  
nghiệm Box-Behnken  
(10)  
Dầu cộng dồn, thùng  
- Kích thích vỉa  
- Chưa kích thích vỉa  
(5)  
(4)  
- Mô hình khe nứt PKN-C  
hoặc GDK-C  
- Lựa chọn hạt chèn  
- Lựa chọn dung dịch nứt vỉa  
- Chiều dài, ft  
- Chiều rộng trung bình, in  
(6)  
(11)  
Lợi nhuận ròng NPV,  
triệu USD  
Phương trình cân bằng  
- Thể tích khe nứt (gals)  
- Thể tích thất thoát (gals)  
- Khối lượng hạt chèn (Ibs)  
- Thể tích bơm (gals)  
Ứng suất ngang lớn nhất được  
xác định theo công thức dưới đây:  
1-2ν  
1-ν  
= 0,0155Z + α  
(
-P )  
(1)  
(7)  
Giá dịch vụ, USD  
Tổng giá xử lý nứt vỉa, USD  
Phương pháp kiểm tra leak-off  
test (LOT), mini-frac test và phương  
pháp leak-off test mở rộng (extend-  
Hình 1. Mô hình phát triển để xử lý tối ưu nứt vỉa thủy lực cho đối tượng Miocene dưới.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
24  
PETROVIETNAM  
ed) được sử dụng để xác định ứng suất tối thiểu [12, 13].  
Đối với phương pháp thực nghiệm, ứng suất ngang nhỏ  
nhất có thể được tính theo phương trình sau [11]:  
Giải phương trình cân bằng (Carter II) có tính tới hệ số  
thất thoát dung dịch trên cơ sở lưu lượng bơm không đổi,  
chiều dài khe nứt được biểu diễn như sau [18]:  
= 0,0135Z + α 1-2ν -P  
(
2Cl πt  
wa +2Sp  
(
+2S )  
)
2β  
(2)  
i
1-ν  
=
exp( )erfc( )+ -1 , với  
(4)  
β=  
4C πh  
Trong thực tế thi công khoan ngoài hiện trường,  
chênh áp giữa áp suất lỗ rỗng và áp suất thủy tĩnh thường  
được thiết kế rất nhỏ nên giá trị ứng suất ngang nhỏ nhất  
được xác định là 0,0135Z, còn giá trị ứng suất ngang lớn  
nhất là 0,0155Z.  
Áp suất khe nứt được tính như sau:  
E'  
2h  
=
×
(5)  
(6)  
net  
Áp suất xử lý nứt vỉa thủy lực ở đáy giếng là:  
Ptreat = σ1 + Pnet  
Trong đó:  
Pp: Áp suất lỗ rỗng (MPa);  
Ph: Áp suất thủy tĩnh (MPa);  
α: Yếu tố đàn hồi của Biot;  
ν: Tỷ số Poisson;  
Trong đó σ1 là ứng suất ngang nhỏ nhất (psi).  
Mối liên hệ giữa tổng thể tích bơm Vi (gồm thể tích  
dung dịch nứt vỉa, thể tích hạt chèn), thể tích dung dịch  
đệm Vpad và hiệu quả nứt vỉa η được xác định bởi công  
thức sau [1, 20]:  
Z: Độ sâu thẳng đứng của giếng (m).  
1-η  
1+η  
pad =V  
(7)  
4. Mô hình khe nứt  
Trong đó hiệu quả nứt vỉa thường được xác định  
thông qua mini-frac test, từ đó cho phép thiết kế quy trình  
bơm tối ưu.  
Mô hình khe nứt PKN-C dùng để kích thích nứt vỉa  
thủy lực cho đối tượng Miocene dưới vì có tính tới hệ số  
thất thoát dung dịch; chiều dài khe nứt lớn hơn nhiều so  
với chiều cao khe nứt. Có nhiều mô hình để tính toán sự  
phát triển khe nứt như chiều dài, chiều cao và chiều rộng  
khe nứt. Đó là hàm của các thông số khác nhau dựa trên  
mô hình khe nứt thực tế, chẳng hạn như: mô hình 2D [14,  
15], mô hình giả 3 chiều (p-3D) [16] và mô hình 3 chiều  
(3D) [17]. Để ước tính hình dạng khe nứt chính xác trong  
quá trình nứt vỉa thủy lực cho đối tượng Miocene dưới,  
mô hình khe nứt 2D PKN-C, được sử dụng dựa trên nghiên  
cứu ban đầu của Perkins, Kern và Nordgren và phương  
trình Carter II kết hợp phương trình cân bằng vật chất [18].  
Trong trường hợp không có hệ số thất thoát dung dịch,  
mô hình khe nứt 2D, mô hình p-3D và mô hình đầy đủ 3D  
không diễn tả đầy đủ sự phát triển khe nứt vì chúng không  
tính tới hệ số thất thoát dung dịch. Do đó, mô hình PKN-C  
phù hợp để xác định chiều dài và chiều rộng khe nứt dựa  
trên tổng thể tích dung dịch được bơm vào. Mô hình PKN-  
C liên quan đến chiều rộng đứt gãy ở lòng giếng, chiều  
dài khe nứt, lưu lượng bơm, chỉ số ứng xử và chỉ số độ sệt  
dung dịch nứt vỉa của chất lỏng phi Newton và tính chất  
của đất đá có thể được xác định bằng [19]:  
4.1. Công nghệ bơm nứt vỉa thủy lực  
Nứt vỉa thủy lực được sử dụng để gia tăng sản lượng  
khai thác dầu, khí cho đối tượng vỉa có độ thấm thấp,  
mức độ liên thông kém, vỉa bị nhiễm bẩn. Nứt vỉa thủy lực  
thường được chia thành 3 giai đoạn.  
- Giai đoạn 1 là đệm thể tích không chứa hạt chèn  
để nứt vỉa (tạo chiều dài, chiều rộng khe nứt ban đầu);  
chiều rộng khe nứt phải đảm bảo lớn hơn 3 lần đường  
kính hạt chèn trung bình [21]. Để tối ưu hóa thể tích dung  
dịch đệm cần phải xác định hiệu quả nứt vỉa dựa trên nứt  
vỉa thử nghiệm mini-frac test. Trong phân tích áp suất đáy  
giếng suy giảm của mini-frac test lúc đóng giếng, áp suất  
đáy giếng sẽ giảm theo hệ số mất dung dịch và độ thấm  
của thành hệ. Như vậy, phân tích suy giảm áp suất đáy  
giếng bằng mini-frac test nhằm xác định hình dạng khe  
nứt, hệ số thất thoát dung dịch, lưu lượng bơm để thực  
hiện bơm nứt vỉa chính.  
- Giai đoạn 2 là tiến hành bơm dung dịch nứt vỉa trộn  
hạt chèn để giữ cho khe nứt luôn luôn mở sau khi kết thúc  
nứt vỉa và từ đó tạo đường dẫn có độ thấm cao khiến chất  
lưu dễ dàng di chuyển từ khe nứt tới giếng khai thác.  
1-m  
E'  
2n+2  
1+2,14n  
2n+2  
(3)  
2n+2  
2n+2  
2n+2  
( )  
= 9,15 3,98  
- Giai đoạn 3 là bơm chất phá gel làm sạch khe nứt  
nhằm tăng dẫn suất khe nứt và tạo điều kiện đưa dung  
dịch nứt vỉa ra khỏi giếng.  
Chiều rộng trung bình khe nứt với hệ số mô hình π/5  
được tính: wa = (π/5) × wf  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
25  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Sự tăng chỉ số khai thác sản phẩm phụ thuộc vào độ  
dẫn suất của khe nứt và hình dạng khe nứt có hạt chèn ở  
lúc kết thúc bơm. Vì vậy, vấn đề quan trọng là phải thiết kế  
nứt vỉa để cho sự phân bố hạt chèn bên trong khe nứt là  
lớn nhất khi kết thúc bơm. Phương pháp xác định thể tích  
dung dịch đệm tối ưu và lịch trình bơm có hạt chèn dựa  
trên hiệu quả nứt vỉa. Thể tích dung dịch đệm không chứa  
hạt chèn được tính như sau [20]:  
Vi: Tổng thể tích bơm vào giếng;  
Vf: Thể tích khe nứt;  
Vl: Thể tích dung dịch thất thoát.  
Thể tích khe nứt, Vf, được xác nhận là 2 bên cánh của  
khe nứt tính từ giếng. Phương trình cân bằng vật chất  
dùng để tính toán khối lượng hạt chèn, thể tích dung dịch  
không có hạt chèn, thể tích dung dịch thất thoát, để từ đó  
tính toán giá thành xử lý nứt vỉa thủy lực.  
Vp = qinj × tpad × tinj  
(8)  
Trong đó:  
5. Mô hình dẫn suất  
qinj: Lưu lượng bơm (thùng/phút);  
tinj: Thời gian bơm (phút);  
Giá trị dẫn suất khe nứt là thông số đo lường khả năng  
chất lưu di chuyển trong khe nứt. Độ dẫn suất của gói hạt  
chèn thường được đo trong phòng thí nghiệm theo tiêu  
chuẩn API và phụ thuộc vào loại hạt chèn, kích thước hạt  
chèn, hình dạng hạt chèn, độ thấm, độ xốp của gói hạt  
chèn dưới áp suất đóng. Tiêu chuẩn API đo độ dẫn suất  
gói hạt chèn trên cơ sở nồng độ hạt chèn 2lb/ft2 [22]. Khi  
biết giá trị độ thấm gói hạt chèn dưới áp suất đóng, giá trị  
độ dẫn suất gói hạt chèn được tính như sau:  
tpad: Thời gian bơm dung dịch đệm (phút).  
Khi đó sẽ có:  
l+  
+4lk(k-1)  
2k  
pad  
inj  
(9)  
f =  
=
l = 1 - ef  
k = 1 + 0,1781l  
Trong đó, ef là hiệu quả nứt vỉa (%).  
Dẫn suất (md.ft) = kpwp  
(11)  
Trong đó:  
kp: Độ thấm của gói hạt chèn (mD);  
Nồng độ hạt chèn là một hàm số của thời gian bơm  
được xác định bởi công thức:  
wp: Chiều rộng do hạt chèn tạo ra trong khe nứt (ft).  
1-f  
-1  
t-t  
pad  
-t  
(10)  
( )=C  
5.1. Chiều rộng hạt chèn  
inj pad  
Giả sử toàn bộ khối lượng hạt chèn trên bề mặt (Mp)  
được bơm vào khe nứt để chiếm chỗ và tạo ra chiều dài  
khe nứt (xf) và chiều cao khe nứt (hf). Trong điều kiện hạt  
chèn phân bố đồng đều bên trong khe nứt, ta có:  
Với CP(t) là nồng độ hạt chèn tại thời gian t (ppg), Cf là  
nồng độ hạt chèn mong muốn ở lúc kết thúc bơm (ppg).  
Các bước thiết kế lịch trình bơm như sau:  
Xác định Cf, qinj, ef, và tinj;  
Xác định l khi biết hiệu quả nứt vỉa;  
Xác định k, khi biết l;  
Mp = 2xfhfwp (1 - ϕpp  
(12)  
Từ công thức (12), chiều rộng hạt chèn (wp) lúc kết  
thúc bơm được tính như sau:  
Xác định f, khi biết k và l;  
(13)  
=
2x  
(1-  
)
Xác định thời gian bơm dung dịch đệm khi biết tổng  
thời gian bơm và l;  
Trong đó, 2xfhfwp(1 - ϕp) biểu diễn thể tích của gói  
hạt chèn bên trong thể tích khe nứt và thể hiện đặc điểm,  
kích thước và tỷ trọng riêng của hạt chèn. Tỷ trọng riêng  
gói hạt chèn (ρp) cho biết các đặc điểm của hạt chèn được  
chọn, như đường kính, hình dạng, độ rỗng gói hạt chèn  
phụ thuộc điều kiện đất đá vỉa, áp suất đóng khe nứt.  
Xác định thể tích dung dịch đệm, Vpad khi biết qinj và  
tpad  
;
Xác định lịch trình bơm có hạt chèn Cp(t) ở thời gian  
mong muốn.  
4.2. Phương trình cân bằng  
5.2. Độ thấm gói hạt chèn  
Khe nứt phát triển trong quá trình bơm và tuân theo  
phương trình cân bằng vật chất phổ biến được định nghĩa  
Vi = Vf + Vl, trong đó:  
Giá trị độ thấm gói hạt chèn phụ thuộc vào áp suất  
đóng khe nứt, đường kính trung bình của hạt chèn, độ  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
26  
PETROVIETNAM  
rỗng gói hạt chèn và chất lượng đồng đều của hạt chèn.  
Mô hình độ thấm gói hạt chèn được biểu diễn như sau  
[21]:  
chèn dưới tác dụng của áp suất đóng, cường độ nén của  
hạt chèn.  
FCD là dẫn suất không thứ nguyên của khe nứt trong  
điều kiện số hạt chèn, cùng với tỷ số phát triển/lan truyền  
của khe nứt với bán kính ảnh hưởng (2xf/xe) dựa trên thể  
tích khe nứt được thiết lập bên trong khe nứt .  
(14)  
=
150(1-  
)
Trong đó:  
Số hạt chèn được tính theo mô hình [25]:  
kp: Độ thấm của gói hạt chèn (mD);  
dp: Đường kính trung bình của hạt chèn;  
ϕp: Độ rỗng của gói hạt chèn (%).  
2k  
prop  
res  
(17)  
=
prop  
Trong đó:  
6. Chế độ khai thác chuyển tiếp  
kf: Độ thấm hiệu dụng của gói hạt chèn (mD);  
k: Độ thấm của vỉa (mD);  
Dựa trên hiện trạng của áp suất đáy giếng không đổi,  
chế độ khai thác dầu chuyển tiếp của giếng đã nứt vỉa  
được biểu diễn như sau [23]:  
Vprop: Thể tích khe nứt phát triển trong đất đá (ft3);  
Vres: Thể tích tháo khô của vỉa chứa (ft3).  
- pwf)= 162,6q  
(logt + log  
-
(15)  
)
(
kh  
μc  
7. Mô hình kinh tế  
Trong đó:  
Pi: Áp suất vỉa ban đầu (psi);  
NPV là lợi nhuận ròng thu được từ gia tăng sản lượng  
khai thác dầu khí do nứt vỉa thủy lực được biểu diễn bởi  
công thức sau [1]:  
t: Thời gian khai thác ở chế độ chuyển tiếp (tháng);  
k: Độ thấm vỉa (mD);  
(
)
(
)
(18)  
NPV =  
-
- Ctr  
(1+i)  
(1+i)  
j=1  
j=1  
ct: Tổng độ nén (psi-1);  
Chi phí giá thành nứt vỉa có dạng như sau:  
s: Hệ số skin đạt được sau nứt vỉa;  
h: Chiều dày vỉa (ft);  
tr = PPl ×VtPl +Ppr ×Wpr +Ppump  
(19)  
× HPav +Ppumpi × thi +Ppumppr ×thr + FC  
μ: Độ nhớt của vỉa dầu (cp);  
Trong đó:  
Bo: Hệ số thể tích vỉa dầu (res bbl/STB).  
NPV: Giá trị hiện tại ròng (USD);  
Vf: Giá trị lợi nhuận thu được từ việc nứt vỉa (USD);  
rw’: Bán kính hiệu dụng đạt được sau nứt vỉa được  
-s  
cho bởi công thức: = r  
, sf là hệ số skin được tính  
Vo: Giá trị lợi nhuận thu được từ vỉa chưa được nứt vỉa  
(USD);  
từ công thức mối liên hệ [24] = F - ln( ). Hệ số F được  
tính như sau:  
1,65 - 0,328u + 0,116u  
1 + 0,18u + 0,064u +0,005u  
Trong đó:  
i: Tỷ suất chiết khấu (%);  
F =  
(16)  
Ctr: Tổng giá trị chi phí trong quá trình nứt vỉa (USD);  
N: Số năm khai thác dầu khí (năm);  
u = ln(FCD) và FCD = (kwf/kxf); kwf là dẫn suất của khe  
nứt trong các điều kiện cụ thể về áp suất đóng của khe  
nứt, sự phân bố của hạt chèn bên trong khe nứt, loại và  
kích thước hạt chèn, độ rỗng và độ thấm của gói hạt  
P: Giá thành của dung dịch nứt vỉa (USD/gallon);  
Vtfl: Thể tích của dung dịch nứt vỉa chưa có hạt chèn  
(gallons);  
Bảng 1. Tính chất của một số loại hạt chèn [21]  
Kích thước hạt theo (USA)  
Độ mở sàng (mm)  
8 - 12  
2,38 - 1,68  
1722  
10 - 20  
2,00 - 0,84  
321  
10 - 30  
2,00 - 0,589  
188  
20 - 40  
0,84 - 0,42  
119  
40 - 60  
0,42 - 0,250  
44  
Độ thấm gần đúng (µm)2  
Độ rỗng (%)  
0,36  
0,32  
0,32  
0,35  
0,32  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
27  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Ppr: Giá thành của hạt chèn (USD/lb);  
Wpr: Khối lượng hạt chèn sử dụng (lbs);  
βij: Hệ số hồi quy bậc 1, mô tả ảnh hưởng đồng thời  
của 2 nhân tố Xi, Xj;  
βjj: Hệ số hồi quy bậc 2, mô tả ảnh hưởng bậc 2 của  
nhân tố Xj lên kết quả thực nghiệm.  
P
pump: Giá thành thuê máy bơm (USD/HHP);  
HPav Công suất trung bình của máy bơm (HHP);  
pumpi: Giá thành thuê bơm lúc bơm không hoạt động  
(USD/giờ);  
thi: Thời gian bơm không hoạt động (giờ);  
pumpr: Giá thành bơm vận hành nứt vỉa thủy lực (USD/  
βo: Hệ số tự do trong mô hình.  
P
Hệ số hồi quy của phương trình hồi quy cho biết:  
- Giá trị tuyệt đối βi mô tả mức độ ảnh hưởng của nó:  
giá trị lớn nhất có ảnh hưởng mạnh, giá trị nhỏ nhất thì  
ảnh hưởng yếu hoặc không ảnh hưởng.  
P
giờ);  
- Dấu của hệ số β:  
thr: Thời gian bơm nứt vỉa thủy lực (giờ);  
FC: Chi phí cố định ban đầu (USD).  
βi > 0: Ảnh hưởng tích cực lên hàm mục tiêu vì làm  
hàm mục tiêu tăng lên;  
8. Thiết kế Box-Behnken và phương pháp tối ưu bề  
mặt đáp ứng  
βi < 0: Ảnh hưởng tiêu cực lên hàm mục tiêu vì làm  
hàm mục tiêu giảm.  
Phương pháp tối ưu bề mặt đáp ứng (RSM) là phương  
pháp thống kê dựa trên mô hình phi tuyến tính đa biến và  
đã được sử dụng rộng rãi để tối ưu hóa các biến độc lập  
của quá trình xử lý. RSM thường bao gồm thiết kế các thử  
nghiệm cung cấp các phép đo nhằm đáp ứng mức độ tin  
cậy của quá trình để từ đó phát triển một mô hình toán  
học phù hợp nhất với dữ liệu thu được, để xác định giá trị  
tối ưu (tối đa hoặc tối thiểu) của các biến độc lập [26 - 28].  
Để dự đoán yêu cầu, phương trình đa thức bậc 2 (là hàm  
của các biến độc lập và sự tương tác giữa các biến độc lập  
ấy) đã được phát triển từ phương pháp bề mặt đáp ứng  
[29]. Thiết kế bậc 2, có thể xoay hoặc gần như xoay được,  
dựa trên thiết kế 3 cấp không hoàn chỉnh [30]:  
Ý nghĩa của hàm mục tiêu: Phương trình hàm mục  
tiêu hoặc phương trình hồi quy nhằm mô tả ảnh hưởng  
của các thông số lên một quá trình nào đó bằng một  
phương trình. Tìm được hàm mục tiêu mô tả đúng sẽ xác  
định được giá trị hàm mục tiêu quá trình mà không cần  
làm thực nghiệm.  
Nguyên tắc tìm các hệ số hồi quy: có bao nhiêu ẩn (hệ  
số hồi quy β) thì ít nhất phải có bấy nhiêu phương trình  
(nếu không thì phương trình sẽ vô định hoặc vô nghiệm).  
- Quy trình thực hiện tối ưu hóa  
Phương pháp tối ưu hóa bề mặt đáp ứng dựa trên  
quy hoạch ma trận nhiều yếu tố là phương pháp hiệu quả  
nhất nhằm tìm ra điều kiện tối ưu 4 thông số thiết kế nứt  
vỉa ứng với lợi nhuận ròng tối đa. Các thông số thiết kế  
nứt vỉa là các biến độc lập bao gồm độ nhớt dung dịch,  
lưu lượng bơm, nồng độ hạt chèn, chiều dài khe nứt; các  
biến này là các biến thực nghiệm và hàm mục tiêu sẽ là  
lợi nhuận ròng NPV (triệu USD). Đầu tiên để tính các hệ  
số thực nghiệm của mô hình hồi quy toán học, trong kế  
hoạch thực nghiệm người ta sử dụng các mức yếu tố theo  
giá trị mã hóa. Đây là đại lượng không thứ nguyên quy đổi  
chuẩn hóa từ các giá trị thực của yếu tố nhờ quan hệ:  
+ Hình lập phương bao gồm điểm chính giữa và  
điểm giữa của các cạnh;  
+ Hình gồm 3 thiết kế giai thừa lồng vào nhau và một  
điểm chính giữa. Số lượng thí nghiệm N cần thiết cho sự  
phát triển của thiết kế thí nghiệm Box-Behnken được xác  
định là N = 2k(k − 1) + Co, (trong đó k là các thông số thiết  
kế nứt vỉa và Co là số điểm trung tâm).  
Mô hình hồi quy đầy đủ có dạng:  
(20)  
+
Y = β +  
+
+
ε
ii  
i<j ij  
i=1  
i=1  
Xác định tâm của phương án theo công thức sau:  
Trong đó:  
Y: Hàm mục tiêu, mô hình nghiên cứu mô tả quy luật  
tìm được;  
Xi: Nhân tố hoặc sự kiện hay yếu tố ảnh hưởng lên  
hàm mục tiêu;  
max  
(21)  
=
Trong đó:  
Zmax: Mức trên của thông số thiết kế nứt vỉa thủy lực;  
Zmin: Mức dưới của thông số thiết kế nứt vỉa thủy lực;  
Zo: Mức cơ sở.  
βj: Hệ số hồi quy bậc 1, mô tả ảnh hưởng của các nhân  
tố Xi lên hàm mục tiêu;  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
28  
PETROVIETNAM  
Giá trị mã hóa:  
lớn, sự phát triển áp suất xử lý đáy giếng nằm trong giới  
hạn áp suất nổ của ống khai thác.  
- Z  
(
- Z )  
- Z  
=
=
(22)  
ΔZ  
jmax  
jmin  
- 8 ppg ≤ Pc ≤ 10 ppg: [1, 31].  
- 70 cp ≤ μ ≤ 800 cp: Theo yêu cầu vận hành ngoài  
hiện trường và theo khuyến nghị [23, 32] để vận chuyển  
hạt chèn hiệu quả và tốc độ sa lắng tối thiểu của hạt chèn.  
- Giải bài toán tối ưu theo các bước sau:  
+ Khảo sát điều kiện biên cho 4 thông số thiết kế bao  
gồm: chiều dài khe nứt, độ nhớt dung dịch nứt vỉa, nồng  
độ hạt chèn, và lưu lượng bơm;  
Áp dụng thiết kế thử nghiệm Box-Behnken để đánh  
giá ảnh hưởng của độ nhớt của dung dịch nứt vỉa (cp), lưu  
lượng bơm q (thùng/phút), nồng độ hạt chèn kết thúc bơm  
Pc (ppg) và chiều dài đứt gãy xf (ft) đến lợi nhuận ròng. Số các  
thử nghiệm với tâm là 1 cho 4 thông số trên được tính như  
sau: 2 × 4 (4 - 1) + 1 = 25. Bốn thông số, giới hạn của chúng  
đối với thiết kế thử nghiệm Box-Behnken và mối quan hệ  
của các thông số độc lập được trình bày trong Bảng 2.  
+ Xác định phương trình hồi quy theo quy hoạch  
ma trận các yếu tố toàn phần bằng phần mềm thống kê  
Modde 5.0;  
+ Xác định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy  
được thể hiện qua giá trị của R2;  
+ Xác định điều kiện tối ưu cho các thông số vận  
hành nứt vỉa thủy lực;  
Mức của thông số được mã hóa và thực tế cho mỗi thí  
nghiệm trên ma trận thiết kế được thể hiện trong Bảng  
3. Dựa trên bảng này, các thử nghiệm cung cấp các yêu  
cầu NPV tại các thông số thiết kế tương ứng trong ma  
trận thiết kế thử nghiệm Box-Behnken. Những dữ liệu thử  
nghiệm này được sử dụng để xác nhận mô hình phản hồi  
đơn của quy trình hoạt động. Mỗi lần thử nghiệm đều có  
các thông số cho quá trình nứt vỉa thủy lực (dựa trên mô  
hình khe nứt phù hợp), cho giếng sau nứt vỉa và sản lượng  
dầu cộng dồn ở chế độ khai thác chuyển tiếp trong thời  
gian 3 năm. Các thông số đầu vào cho mô hình kinh tế  
gồm: giá dầu trung bình là 60 USD/thùng, trong đó giá  
dầu phụ thuộc vào thời điểm và địa điểm, giá hạt chèn 0,4  
USD/lbm, giá dung dịch nứt vỉa 1 USD/gallon, giá thành  
bơm 3,25 USD/giờ/mã lực, chi phí cố định là 15.000 USD  
và tỷ lệ chiết khấu là 10%/năm. Và các yếu tố đánh giá khai  
thác, chi phí vận hành và tỷ suất lợi nhuận trên vốn để xác  
định lợi nhuận ròng (NPV).  
+ Sử dụng phần mềm Modde 5.0 để xác định giá trị  
lợi nhuận ròng tối đa tương ứng với các thông số thiết kế  
tối ưu như chiều dài khe nứt, độ nhớt dung dịch nứt vỉa,  
nồng độ hạt chèn, lưu lượng bơm;  
+ Điều kiện tiến hành sử dụng thiết kế thử nghiệm:  
Khảo sát sự phù hợp của 4 thông số thiết kế nứt vỉa: Độ  
nhớt dung dịch nứt vỉa X1 (cp), lưu lượng bơm X2 (thùng/  
phút), nồng độ hạt chèn EOJ X3 (ppg), chiều dài khe nứt X4  
(ft), tới hàm mục tiêu Y là lợi nhuận ròng NPV (triệu USD).  
Các biến thử nghiệm bao gồm độ nhớt của dung dịch  
nứt vỉa (cp), lưu lượng bơm q (thùng/phút), nồng độ hạt  
chèn kết thúc bơm Pc (ppg) và chiều dài đứt gãy xf (ft). Ba  
thông số xử lý thiết kế đầu tiên được kiểm soát ở bề mặt.  
Chiều dài khe nứt xf được coi là biến số thứ 4 để cho phép  
sự phát triển hình dáng của khe nứt. Do đó, các biến thiết  
kế bị ràng buộc trong giới hạn trên và giới hạn dưới như  
sau:  
Giá trị lợi nhuận ròng NPV và sản lượng khai thác dầu  
cộng dồn trong 3 năm của chế độ khai thác chuyển tiếp  
được trình bày dưới dạng các biến độc lập của hàm mục  
tiêu tương ứng và được tìm thấy trong ma trận thiết kế thử  
nghiệm. Trình tự của mỗi dữ liệu thử nghiệm được sử dụng  
để xác nhận một giá trị của hàm mục tiêu đơn của quy trình.  
- 90 ft ≤ xf ≤ 1.500 ft: Giới hạn trên được chọn để sự  
lan truyền khe nứt nằm trong điều kiện ranh giới của vỉa.  
- 16 thùng/phút ≤ qi ≤ 30 thùng/phút: Do yêu cầu về  
áp suất bề mặt nằm dưới áp suất làm việc của thiết bị bề  
mặt, thành hệ không bị phá hủy do áp suất khe nứt quá  
Bảng 2. Ma trận bố trí thí nghiệm mã hóa các biến  
Thông số mã hóa  
Nhân tố  
Nhân tố gốc  
Thấp  
-1  
Tâm  
0
Cao  
1
Độ nhớt (cp)  
X1  
X2  
X3  
X4  
70  
16  
8
90  
435  
23  
9
800  
30  
10  
Lưu lượng bơm (thùng/phút)  
Nồng độ hạt chèn EOJ (ppg)  
Chiều dài khe nứt xf (ft)  
795  
1500  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
29  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 3. Thiết kế Box-Behnken cho 4 thông số  
Các biến mã hóa  
Các biến thực  
Lưu lượng bơm Nồng độ hạt chèn  
Hàm mục tiêu  
Dầu cộng dồn NPV  
khe nứt xf (ft) (1.000 thùng) (Triệu USD)  
Chiều dài  
TT  
X1  
X2  
X3  
X4  
Độ nhớt (cp)  
(thùng/phút)  
Pc (ppg)  
1
2
3
4
5
6
7
8
-1  
1
-1  
1
0
0
0
0
-1  
1
-1  
1
0
0
0
0
-1  
1
-1  
1
0
0
-1  
-1  
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
-1  
1
-1  
1
0
0
0
0
0
0
0
-1  
1
-1  
1
0
0
0
0
0
0
70  
800  
70  
800  
435  
435  
435  
435  
70  
16  
16  
30  
30  
23  
23  
23  
23  
23  
23  
23  
23  
16  
30  
16  
30  
23  
23  
23  
23  
16  
30  
16  
30  
23  
9
9
9
9
8
10  
8
10  
9
9
9
9
8
8
10  
10  
8
795  
795  
795  
795  
90  
1984,1  
2159,7  
2028,5  
2209,5  
1475,0  
1514,1  
2351,2  
2419,8  
1423,2  
1521,6  
2248,8  
2433,1  
2078,4  
2126,3  
2146,3  
2195,5  
1975,7  
2151,6  
2040,2  
2221,2  
1479,5  
1507,3  
2359,7  
2408,1  
2141,9  
66,49  
75,17  
68,78  
77,69  
41,14  
43,11  
84,15  
87,40  
38,00  
43,49  
79,23  
88,01  
71,16  
73,61  
74,51  
77,02  
66,12  
74,82  
69,33  
78,24  
41,37  
42,77  
84,35  
86,95  
74,35  
0
-1  
-1  
1
90  
1500  
1500  
90  
1
9
-1  
-1  
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
-1  
-1  
1
1
0
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
800  
70  
90  
1500  
1500  
795  
795  
795  
795  
795  
795  
795  
795  
90  
0
800  
435  
435  
435  
435  
70  
-1  
-1  
1
1
-1  
-1  
1
1
0
0
0
0
0
800  
70  
8
10  
10  
9
9
9
0
-1  
1
-1  
1
0
800  
435  
435  
435  
435  
435  
90  
0
0
0
1500  
1500  
795  
9
9
Bảng 4. Kết quả thực tế số nứt vỉa thủy lực đối tượng Miocene dưới  
Trước nứt vỉa  
Sau nứt vỉa  
Khối  
lượng  
hạt chèn  
Áp  
Sản  
Lưu  
lượng  
lỏng  
(m3)  
27  
10  
72  
8
34  
42  
36  
Lưu  
lượng  
dầu  
(m3)  
21  
6
56  
6
28  
36  
29  
Lưu  
Lưu  
lượng  
dầu  
(m3)  
202  
23  
129  
17  
49  
Tên  
giếng  
Đối tượng  
nứt vỉa  
Ngày nứt  
vỉa  
suất  
bơm  
(atm)  
lượng  
tăng  
(tấn)  
STT  
%,  
Nước  
lượng  
lỏng  
(m3)  
295  
40  
165  
20  
61  
%,  
Nước  
(tấn)  
1
2
3
4
5
6
7
7010  
7011  
904  
611H  
609  
Miocene dưới 2/7/2018  
Miocene dưới 15/7/2018  
Miocene dưới 20/8/2018  
Miocene dưới 23/8/2018  
Miocene dưới 28/6/2019  
Miocene dưới 5/7/2019  
Miocene dưới 2/8/2019  
80  
91  
81  
71  
80  
358  
458  
311  
159  
236  
197  
246  
0
24  
6
0
4
11.2  
24  
6
1
4
181  
17  
73  
11  
21  
46  
16  
607  
903  
80  
108  
0
6
103  
86  
82  
45  
6
39  
9. Áp dụng cho đối tượng Miocene, mỏ Bạch Hổ  
ở phía Nam mỏ) lên đến 150 m (ở một số giếng khoan phần  
Đông - Nam). Phần dưới, trầm tích chủ yếu là cát kết và bột  
kết (hơn 60%) xen kẽ với các lớp sét mỏng màu xám, vàng -  
đỏ hoặc ngũ sắc. Trong lát cắt của điệp nằm dưới tầng SH-5  
bao gồm 5 tập sản phẩm, trong đó có 3 tầng sản phẩm phát  
triển ở thể các thấu kính riêng biệt [33, 34]. Độ rỗng hở của  
vỉa nằm trong khoảng 15 - 23%, trong khi độ thấm hiệu  
dụng trong khoảng rất rộng, từ 2,5 mD cho tới hàng nghìn  
Tầng Miocene dưới của mỏ Bạch Hổ có chiều dày  
khoảng 770 - 900 m, nằm giữa các tầng địa chấn SH-7 và  
SH-3. Thành phần thạch học được chia làm 2 phần chính:  
Phần trên, chủ yếu là sét và sét kết màu xám, xám lá, xen  
kẹp các lớp bột kết và cát kết với số lượng tăng dần từ trên  
xuống dưới (đến 50%), trên cùng là tập sét montmorillonite  
Rotalia có chiều dày tập sét này dao động từ 35 m (chủ yếu  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
30  
PETROVIETNAM  
Bảng 5. Thông số vỉa và thông số giếng  
mD. Hạt chèn Sintered Ball Bauxite 16/30 được lựa chọn vì  
có cường độ chịu nén cao từ 10.000 psi tới 20.000 psi [5];  
có độ thấm cao, vì vậy dẫn suất khe nứt sau nứt vỉa cao so  
với loại hạt chèn có đường kính hạt nhỏ hơn. Trầm tích của  
điệp lắng đọng trong môi trường đồng bằng bồi đắp ven  
bờ, vũng vịnh sông hồ và biển gần bờ. Vỉa được bao phủ  
bởi lớp đất đá trên và lớp đất đá bên dưới có độ cứng cao,  
ứng suất cao, độ thấm thấp, độ rỗng thấp. Việc phát triển  
mô hình dùng để tối ưu các thông số trước khi tiến hành  
thiết kế một nứt vỉa thủy lực là cần thiết (Hình 1). Các thông  
tin thể hiện trên Bảng 5 - 7.  
Thông số  
Diện tích tháo khô (acres)  
Bán kính tháo khô (ft)  
Chiều sâu vỉa (ft)  
Giá trị  
194  
1640  
9612  
212,4  
13,5  
2,7  
3960  
221  
Chiều cao vỉa (ft)  
Độ rỗng (%)  
Độ thấm vỉa (mD)  
Áp suất vỉa ban đầu (psi)  
Nhiệt độ vỉa ban đầu (oF)  
Độ bão hòa dầu (%)  
Hệ số độ nén vỉa (psi-1)  
Áp suất đóng (psi)  
63  
1,45 × 10-6  
5735  
3 × 106  
0,25  
10. Kết quả và thảo luận  
Module đàn hồi cát kết (psi)  
Tỷ số Poisson’s  
Dựa trên kết quả phân tích phương sai, mức độ phù  
hợp và tính đầy đủ của các mô hình đã được liệt kê trong  
Bảng 8, mức độ tin cậy của mô hình được thể hiện thông  
qua hệ số hồi quy R2 = 0,999 trình bày trong bảng ANOVA  
đối với mô hình hồi quy bậc hai. Ngoài ra, giá trị bằng  
0,999 của độ tin cậy điều chỉnh (R2 điều chỉnh, cũng được  
trình bày trên bảng) chứng tỏ mô hình có ý nghĩa cao với  
mức tin cậy 95%. Tương tự, giá trị độ lệch chuẩn dư thấp  
tại 0,53. Từ đó có thể thấy dự báo có mức độ chính xác và  
tin cậy cao của các giá trị thực nghiệm.  
Bán kính giếng (ft)  
0,25  
1,4  
35  
1,074  
2,992  
3,5  
Hệ số thể tích của dầu (RB/STB)  
Tỷ trọng dầu API  
Độ nhớt dầu vỉa (cp)  
Đường kính trong tubing (inch)  
Đường kính ngoài tubing (inch)  
Bảng 6. Thông tin hạt chèn lựa chọn  
Giá trị  
Thông số  
Loại hạt chèn  
16/30 Sintered Ball Bauxite  
Tỷ trọng (sg)  
Cường độ nén  
Đường kính trung bình (inch)  
Độ rỗng gói hạt chèn  
Hệ số hư hại dẫn suất  
3,56  
HSP  
0, 038  
0,38  
0,5  
Tối ưu hóa bằng phương pháp bề mặt đáp ứng có  
nhiều lợi ích hơn so với tối ưu hóa thông số đơn truyền  
thống bởi vì phương pháp này cho phép tiết kiệm thời  
gian, không gian, nguyên vật liệu trong quá trình nứt vỉa  
thủy lực. Có tổng cộng 25 trường hợp thử nghiệm của  
thiết kế thử nghiệm Box-Behnken cho 4 thông số với tâm  
1 để xây dựng ma trận cột dùng để tối ưu hóa các thông  
số nghiên cứu. Bảng 3 cho thấy thiết kế của các điều kiện  
thí nghiệm và kết quả tính toán NPV trong thời gian 3  
năm khai thác theo thiết kế Box-Behnken.  
Bảng 7. Thông số kinh tế  
Thông số  
Giá hạt chèn (USD/lbm)  
Giá dung dịch nứt vỉa (USD/gallon)  
Tỷ suất chiết khấu (%)  
Giá trị  
0,4  
1
10  
Giá bơm (USD/giờ/HHP)  
Chi phí cố định (USD)  
Giá thành thuê giàn tự nâng (USD/ngày)  
Giá thuê tàu dịch vụ (USD/ngày)  
Giá thành bốc xếp (USD/tấn hạt chèn)  
Giá dầu thô (USD/thùng)  
3,25  
15000  
75000  
20000  
2,2  
Trên Bảng 3, NPV cao nhất được ghi nhận trong  
trường hợp 12 với các thông số xử lý bao gồm độ nhớt  
dung dịch nứt vỉa là 800 cp, lưu lượng bơm 23 thùng/  
phút, nồng độ hạt chèn là 9 ppg và chiều dài khe nứt là  
1.500 ft. Bằng cách sử dụng phương pháp bề mặt đáp  
ứng trên cơ sở dữ liệu tính toán thực tế, mối tương quan  
60  
3
Số năm thu lợi nhuận ròng NPV  
Bảng 8. Bảng ANOVA  
Bậc tự do Tổng bình phương (SS) Bình phương trung bình (MS)  
NPV (Triệu USD)  
Giá trị thống kê (F)  
P
SD  
Tổng  
Phần dư  
Tổng chính xác  
Thông số tham gia hồi quy  
Phần dư  
25  
1
24  
14  
10  
123075  
116589  
6485,85  
6483,04  
2,81284  
4923.01  
116589  
270,224  
463,074  
0,281284  
16,4391  
1646,29  
0,000 21,5192  
0,530362  
N = 25  
DF = 10  
Q2 = 0,998  
R2 = 0,999  
RSD = 0,5304  
R2 Adj. = 0,999  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
31  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
giữa hàm yêu cầu NPV và các thông số đã mã hóa được trình bày  
bằng phương trình đa thức bậc 2 như sau:  
10.1. Ảnh hưởng và sự tương tác của các thông số  
lên NPV  
Hình 2 cho thấy đồ thị biểu diễn ảnh hưởng và  
sự tương tác của các thông số đối với NPV. Đồ thị  
cho thấy 2 vùng rõ rệt, bao gồm vùng có các hệ số  
của các thông số nhỏ hơn 0 và vùng có các hệ số  
của các thông số lớn hơn 0.  
NPV = 74,352 + 4,12181X + 1,14886X + 1,55036X  
X -2,04172X - 0,230523X -0,137151X -10,2191X  
,
(23)  
+ 0,0580482X  
+ 0,0122789X  
+ 0,0512975X  
+ 0,30085X  
+ 0,8224X  
+ 0,320351X  
Bảng 9. Giải thích các hệ số có trong mô hình hồi quy (23) của NPV  
NPV (triệu USD)  
Hằng số  
X1  
Hệ số  
74,352  
4,12181  
1,14886  
1,55036  
21,6835  
-2,04172  
-0,230523  
-0,137151  
-10,2191  
0,0580482  
0,0512975  
0,8224  
Độ lệch chuẩn (SE coeꢀcient)  
P
Khoảng tin cậy  
1,1824  
0,3413  
0,3413  
0,3413  
0,3413  
0,7037  
0,7037  
0,7037  
0,7037  
0,5912  
0,5912  
0,5912  
0,5912  
0,5912  
0,5912  
0,53067  
0,153191  
0,153191  
0,153191  
0,153191  
0,315812  
0,315812  
0,315812  
0,315812  
0,265335  
0,265335  
0,265335  
0,265335  
0,265335  
8,42E-18  
1,16E-10  
2,06E-05  
1,42E-06  
7,61E-18  
7,21E-05  
0,482177  
0,673305  
1,87E-11  
0,831227  
0,850571  
0,0112607  
0,964001  
0,283308  
0,255081  
X2  
X3  
X4  
X1*X1  
X2*X2  
X3*X3  
X4*X4  
X1*X2  
X1*X3  
X1*X4  
X2*X3  
X2*X4  
X3*X4  
0,0122789  
0,30085  
0,320351  
0,265335  
Khoảng tin cậy (Conꢀdent level) = 95%  
Hình 2. Mức độ ảnh hưởng và sự tương tác của các thông số lên NPV.  
0,30  
0,30  
0,28  
0,26  
0,24  
0,22  
0,20  
0,18  
0,28  
0,26  
0,24  
0,22  
0,20  
0,18  
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30  
Lưu lượng bơm (thùng/phút)  
100 200 300 400 500 600 700 800  
Độ nhớt dung dịch nứt vỉa (cp)  
Hình 3. Ảnh hưởng của độ nhớt lên chiều rộng trung bình của khe nứt.  
Hình 4. Ảnh hưởng của lưu lượng bơm tới chiều rộng trung bình của khe nứt.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
32  
PETROVIETNAM  
Cụ thể, vùng thứ I hiển thị các hệ số của các biến và  
các hệ số do tương tác của các biến lớn hơn 0 gồm: Độ  
nhớt; lưu lượng bơm; nồng độ hạt chèn EOJ; chiều dài khe  
nứt; độ nhớt với lưu lượng bơm; độ nhớt với nồng độ hạt  
chèn; độ nhớt với chiều dài khe nứt; lưu lượng bơm với  
nồng độ hạt chèn; lưu lượng bơm với chiều dài khe nứt;  
nồng độ hạt chèn với chiều dài khe nứt. Các hệ số này  
phản ánh sự biến đổi NPV khi các biến và sự tương tác của  
các biến này thay đổi.  
76  
74  
72  
70  
68  
100 200 300 400 500 600 700 800  
Độ nhớt dung dịch nứt vỉa (cp)  
Các hệ số của các biến số và các hệ số tương tác các  
biến số ở vùng thứ I phản ánh sự tăng lợi nhuận ròng  
do: biến số độ nhớt có hệ số cao thứ 2 trong số các hệ  
số của 4 thông số, β1 = 4,12181. Bởi vì chiều rộng khe  
nứt và chiều dài khe nứt tỷ lệ thuận với độ nhớt, độ nhớt  
tăng làm giá trị dẫn suất khe nứt tăng, dẫn tới tăng chỉ  
số (NPV) do chỉ số khai thác gia tăng. Biến số lưu lượng  
bơm có hệ số thấp nhất trong số các hệ số của các biến  
số, β2 = 1,14886, phản ánh sự gia tăng NPV đứng thứ 4,  
bởi vì lưu lượng bơm tỷ lệ thuận chiều rộng khe nứt, kết  
quả làm tăng dẫn suất khe nứt và tác động làm tăng NPV.  
Biến nồng độ hạt chèn có hệ số cao thứ tư, β3 = 1,55036,  
phản ánh xu thế tăng NPV bởi vì nồng độ hạt chèn làm  
tăng dẫn suất khe nứt, dẫn tới tăng NPV. Thông số chiều  
dài khe nứt có hệ số cao nhất, β4 = 21,6835, phản ánh NPV  
tăng do chiều dài khe nứt tăng dẫn tới đòi hỏi yêu cầu  
khối lượng hạt chèn tăng; mức độ phân bố hạt chèn bên  
trong khe nứt cao hơn làm tăng dẫn suất khe nứt và kết  
quả tăng NPV do chỉ số khai thác tăng lên. Sự tương tác  
của 4 biến số độc lập khác nhau cũng làm tăng lợi nhuận  
ròng NPV do làm tăng dẫn suất khe nứt.  
Hình 5. Ảnh hưởng của độ nhớt dung dịch nứt vỉa lên NPV.  
80  
70  
72  
70  
68  
8,0 8,2 8,4 8,6 8,8 9,0 9,2 9,4 9,6 9,8 10  
Nồng độ hạt chèn EOJ (ppg)  
Hình 6. Ảnh hưởng của nồng độ hạt chèn lên NPV.  
76  
74  
72  
70  
68  
Vùng thứ II biểu diễn các hệ số của các biến, và các hệ  
số từ sự tương tác của các biến nhỏ hơn 0, cụ thể là: Độ nhớt  
với độ nhớt, lưu lượng bơm với lưu lượng bơm, nồng độ hạt  
chèn với nồng độ hạt chèn, chiều dài khe nứt với chiều dài  
khe nứt. Phần mềm thiết kế mô hình hóa của phần mềm  
thí nghiệm 9.1 (Modde 9.1) được sử dụng để phân tích ảnh  
hưởng của các hệ số của các biến và sự tương tác lên NPV  
(Hình 2). Các hệ số của các biến và các hệ số là kết quả từ sự  
tương tác của các biến được trình bày trong Bảng 9.  
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30  
Lưu lượng bơm (thùng/phút)  
Hình 7. Ảnh hưởng của lưu lượng bơm lên NPV.  
80  
70  
60  
50  
10.2. Ảnh hưởng của độ nhớt lên NPV  
Hình 5 cho thấy NPV tăng mạnh khi độ nhớt của dung  
dịch nứt vỉa tăng từ 70 cp lên 450 cp và sau đó NPV chỉ  
tăng nhẹ khi độ nhớt tăng từ 450 cp lên 800 cp (Rahman và  
cộng sự, 2007). Điều này do độ nhớt dung dịch nứt vỉa tăng  
dẫn đến sự gia tăng chiều rộng khe nứt (Valko's & Econo-  
mides, 1995; Economides, 1994) và dung dịch nứt vỉa có độ  
nhớt cao cũng làm tăng tổng chi phí xử lý nứt vỉa thủy lực.  
200 400 600 800 1000 1200 1400  
Chiều dài khe nứt (ft)  
Hình 8. Ảnh hưởng của chiều dài khe nứt lên NPV.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
33  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
10.3. Ảnh hưởng của nồng độ hạt chèn lên NPV  
cứu còn cho thấy sản lượng dầu cộng dồn (thùng) tăng  
khi chiều dài khe nứt tăng làm dẫn suất của khe nứt tăng.  
Hình 8 trình bày một mối quan hệ phi tuyến tương đối  
giữa chiều dài khe nứt với NPV. Trong khoảng từ 90 - 795  
ft, giá trị hiện tại ròng của nứt vỉa thủy lực tăng từ 38 triệu  
USD lên 75,17 triệu USD, tức là tăng đến 37,17 triệu USD.  
Kết quả này là do dẫn suất khe nứt tăng mạnh khi chiều  
dài khe nứt tăng, tác động đến NPV. Trong khoảng từ 795  
- 1500 ft, NPV tăng nhẹ từ 75,17 triệu USD lên 88,1 triệu  
USD, do mức độ dẫn suất khe nứt tăng ít hơn khi chiều dài  
của khe nứt dài hơn. Ngoài ra, tổng chi phí xử lý nứt vỉa  
thủy lực bao gồm dung dịch nứt vỉa yêu cầu, khối lượng  
hạt chèn yêu cầu đều tăng lên khi tăng chiều dài khe nứt,  
khiến NPV tăng chậm lại.  
Hình 6 cho thấy ảnh hưởng của nồng độ hạt chèn lên  
NPV: NPV tăng mạnh khi nồng độ hạt chèn EOJ (ppg) tăng  
(dẫn đến tăng độ dẫn suất khe nứt). Ngoài ra, giá trị độ dẫn  
suất còn phụ thuộc vào sự phân bố hạt chèn trong khe  
nứt, loại hạt chèn, áp suất đóng. Đáng chú ý là nồng độ hạt  
chèn EOJ tăng từ 8 ppg lên 10 ppg thì giá trị lợi nhuận ròng  
NPV cũng tăng từ 72,5 triệu USD lên 75,9 triệu USD.  
10.4. Ảnh hưởng của lưu lượng bơm lên NPV  
Hình 7 biểu diễn mối quan hệ của NPV với lưu lượng  
bơm của nứt thủy lực. Trong khoảng lưu lượng bơm từ 16  
- 30 thùng/phút, NPV chỉ tăng thêm 2,5 triệu USD, từ 72,8  
triệu USD lên 75,3 triệu USD. Như trong Hình 4, chiều rộng  
của khe nứt trung bình tỷ lệ thuận với lưu lượng bơm. Do  
đó, lưu lượng bơm tăng dẫn đến tăng chiều rộng khe nứt  
trung bình, tăng độ dẫn suất của khe nứt và kết quả là làm  
tăng NPV.  
10.6. Tối ưu các thông số sử dụng phương pháp bề mặt  
đáp ứng (RSM)  
Biểu đồ đường được tạo ra từ mô hình đầy đủ hiển thị  
trong công thức (23) để dự báo mối quan hệ giữa các biến  
độc lập và sự tương tác lên NPV. Biểu đồ các bề mặt đáp  
ứng và các biểu đồ đường cho thấy ảnh hưởng lên NPV của  
4 thông số gồm hệ số thất thoát, lưu lượng bơm, thời gian  
bơm và nồng độ hạt chèn EOJ, tương ứng biểu diễn trong  
10.5. Ảnh hưởng của chiều dài khe nứt lên NPV  
Meng và Brown (1987) nghiên cứu rằng NPV của nứt  
vỉa thủy lực tăng khi chiều dài của khe nứt tăng. Nghiên  
Hình 9. Biểu đồ mô tả ảnh hưởng của các thông số lên NPV.  
Hình 10. Biểu đồ bề mặt mô tả ảnh hưởng của các biến lên NPV.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
34  
PETROVIETNAM  
Bảng 10. Đánh giá sự tương quan giữa NPV tính toán và NPV dự đoán  
Độ nhớt  
(cp)  
70  
800  
70  
800  
435  
435  
435  
435  
70  
Lưu lượng bơm Nồng độ hạt chèn Chiều dài khe nứt NPV tính toán NPV dự đoán  
Tỷ lệ sai số  
(%)  
TT  
(thùng/phút)  
(ppg)  
9
9
9
9
8
10  
8
10  
9
(ft)  
795  
795  
795  
795  
90  
(Triệu USD)  
66,49  
75,17  
68,78  
77,69  
41,14  
43,11  
84,15  
87,4  
(Triệu USD)  
66,96  
75,09  
69,22  
77,58  
41,1  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
16  
16  
30  
30  
23  
23  
23  
23  
23  
23  
23  
23  
16  
30  
16  
30  
23  
23  
23  
23  
16  
30  
16  
30  
23  
27,5  
0,23  
0,04  
0,22  
0,05  
0,02  
0,23  
0,05  
0,2  
0,44  
0,11  
0,08  
0,48  
0,12  
0,06  
0,03  
0,07  
0,28  
0
90  
43,56  
84,06  
87,8  
1500  
1500  
90  
38  
37,12  
43,72  
79,08  
88,97  
71,39  
73,74  
74,46  
76,87  
66,68  
74,82  
69,68  
78,03  
41,38  
43,09  
84,31  
87,36  
74,48  
91,48  
800  
70  
9
90  
43,49  
79,23  
88,01  
71,16  
73,61  
74,51  
77,02  
66,12  
74,82  
69,33  
78,24  
41,37  
42,77  
84,35  
86,95  
74,35  
91,6  
9
9
8
8
10  
10  
8
1500  
1500  
795  
795  
795  
795  
795  
795  
795  
795  
90  
800  
435  
435  
435  
435  
70  
800  
70  
8
10  
10  
9
0,18  
0,1  
0,01  
0,16  
0,02  
0,2  
800  
435  
435  
435  
435  
435  
758,758  
9
90  
9
9
9
9,98  
1500  
1500  
795  
1491  
0,07  
0,06  
Các thông số tối ưu  
lượng bơm 27,5 thùng/phút, nồng độ hạt chèn EOJ là 9,98 ppg,  
và chiều dài khe nứt 1.491 ft. Các thông số tối ưu cần phải xem xét  
trước khi áp dụng cho thiết kế tối ưu nhằm đạt NPV tối đa thông  
qua kiểm tra sự đúng đắn của mô hình công thức (23).  
0,6  
0,5  
0,4  
0,3  
0,2  
0,1  
10.7. Kiểm tra mô hình  
Để kiểm tra mức độ chính xác của 4 thông số tối ưu, nghiên  
cứu tiến hành đánh giá NPV lớn nhất tại 4 thông số tối ưu theo  
mô hình 23 so với NPV lớn nhất tại 4 thông số tối ưu theo phần  
mềm Modde 5.0. Mô hình trong công thức (23) biểu diễn mối  
quan hệ của 4 biến đã mã hóa với giá trị tính toán NPV. Mô  
hình trong công thức (24) thể hiện mối quan hệ của 4 thông số  
ban đầu chưa mã hóa với giá trị tính toán NPV như sau:  
0
0
10  
20  
30  
Số thử nghiệm theo Box-Behnken  
Hình 11. Sai số giữa giá trị NPV tính toán so với NPV dự đoán.  
Hình 9 và 10. Dự đoán giá trị lớn nhất NPV được giới  
hạn bằng bề mặt đáp ứng bao phủ trên hình elip nhỏ  
nhất. Các đường bao elip sẽ được tạo ra một cách rõ  
ràng khi có sự tương tác giữa các biến độc lập. Đường  
bao 2 chiều (2D) và biểu đồ bề mặt đáp ứng 3 chiều  
(3D) cho thấy khu vực tối đa cho NPV thu được ở các  
thông số tối ưu có trong Hình 9 và 10. Một khu vực  
tối ưu hóa sẽ được xác định bởi diện tích hình elip  
nhỏ nhất màu đỏ trong Hình 9 tại đó NPV tối đa đạt  
91,6 triệu USD tương ứng với độ nhớt 758,758 cp, lưu  
NPV = 4,51750 + 0,0202740X + 0,301661X + 3,53813X  
+ 0,0565675X -1,53250 ×10  
-0,00467687X - 0,136667X  
+ 0,000143836X  
-2,05556 × 10 + 2,25049 ×10  
+ 3,19635 10  
+ 0,00214286X  
×
(24)  
+ 0,000453901X  
+ 6,07903 × 10  
Hình 11 cho thấy tỷ lệ sai số là 0,06% giữa NPV tối đa tính  
toán đạt 91,48 triệu USD so với NPV tối đa đạt 91,6 triệu USD theo  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
35  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
phần mềm Modde 5.0. Điều đó cho thấy các thông số tối ưu  
bao gồm độ nhớt 758,758 cp, lưu lượng bơm 27,5 thùng/  
phút, nồng độ hạt chèn EOJ là 9,98 ppg và chiều dài khe  
nứt 1.491 ft được dùng để thiết kế cho phương án này.  
[6] K.D. Mahrer,A review and perspective on far-field  
hydraulic fracture geometry studies, Journal of Petroleum  
Science and Engineering, Vol. 24, pp. 13 - 28, 1999.  
[7] C.W. Hopkins, “The importance of in-situ-stress  
profiles in hydraulic-fracturing applications, Journal of  
Petroleum Technology, Vol. 49, No. 9, pp. 944 - 948, 1997.  
DOI:10.2118/38458-JPT.  
11. Kết luận  
- Sự tương tác các thông số độ nhớt, lưu lượng bơm,  
nồng độ hạt chèn và chiều dài khe nứt với nhau đều tác  
động đến NPV trong thiết kế nứt vỉa thủy lực.  
[8] N.R. Warpinski, R.A. Schmidt, and D.A. Northrop,  
“In-situ stresses: The predominant influence on hydraulic  
fracture containment, Journal of Petroleum Technology,  
Vol. 34, pp. 653 - 664, 1982. DOI: 10.2118/8932-PA.  
- Các thông số độ nhớt, lưu lượng bơm, nồng độ hạt  
chèn và chiều dài khe nứt đều ảnh hưởng đến tăng NPV,  
trong đó chiều dài khe nứt ảnh hưởng tăng mạnh nhất.  
[9] Dora Patricia Resterepo, Pressure behavior of a  
system containing multiple vertical fractures. University of  
Oklahoma, USA, 2008.  
- Thiết kế nứt vỉa thủy lực được tối ưu theo tiêu chí  
tối đa NPV, trong đó thiết kế các thông số trước khi tiến  
hành nứt vỉa thủy lực rất quan trọng nhờ hiệu quả kinh  
tế mà nó mang lại. Kết quả chỉ ra rằng các thông số tối  
ưu cho nghiên cứu này là độ nhớt 758,758 cp, lưu lượng  
bơm 27,5 thùng/phút, nồng độ hạt chèn EOJ là 9,98 ppg  
và chiều dài khe nứt 1.491 ft.  
[10] M. King Hubbert and David G. Willis, “Mechanics  
of hydraulic fracturing, Petroleum Transactions, AIME,  
Vol. 210, pp. 153 - 168, 1957.  
[11] Nguyen Binh Thi Thanh, Tomochika Tokunaga,  
and Akihiko Okui, “In-situ stress and pore pressure fields  
in the North Cuu Long basin, offshore Vietnam, SPE  
Asia Pacific Conference on Integrated Modelling for Asset  
Management, Kuala Lumpur, Malaysia, 29 - 30 March 2004.  
Lời cảm ơn  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Dầu  
khí Việt Nam trong khuôn khổ đề tài mã số GV2006.  
[12] M.Y. Lee and B.C. Haimson, “Statistical evaluation  
of hydraulic fracturing stress measurement parameters,  
International Journal of Rock Mechanics and Mining Sciences  
& Geomechanics, Vol. 26, No. 6, pp. 447 - 456, 1989.  
Tài liệu tham khảo  
[1] H.Z. Meng and K.E. Brown, “Coupling of  
production forecasting, fracture geometry requirements  
and treatment scheduling in the optimum hydraulic  
fracture design, SPE/DOE Joint Symposium on Low  
Permeability Reservoirs, Denver, Colorado, 18 - 19 May 1987.  
DOI: 10.2118/16435-MS.  
[13] I.M. Breckels and H.A.MVan Eekelen,“Relationship  
between horizontal stress and depth in sedimentary  
basins, Journal of Petroleum Technology, Vol. 34, No. 9,  
pp. 2191 - 2199, 1982. DOI: 10.2118/10336-PA.  
[2] Tamir M. Aggour and Micheal J. Economides,  
“Optimization of the performance of high-permeability  
fractured wells, SPE Formation Damage Control  
Conference, Lafayette, Louisiana, 18 - 19 February 1998. DOI:  
10.2118/39474-MS.  
[14] T. K. Perkins and L.R. Kern, “Widths of hydraulic  
fractures, Journal of Petroleum Technology, Vol. 13, No. 9:  
pp. 937 - 949, 1961. DOI: 10.2118/89-PA.  
[15] R.P. Nordgren, “Propagation of a vertical  
hydraulic fracture, Society of Petroleum Engineers Journal,  
Vol. 12, No. 4, pp. 306 - 314, 1972. DOI: 10.2118/3009-PA.  
[3] R.A. Langedijk, S. Al-Naabi, H. Al-Lawati, R.  
Pongratz, M.P Elia, and T. Abdulrab, “Optimization  
of hydraulic fracturing in a deep, multilayered, gas-  
condensate reservoir, SPE Annual Technical Conference  
and Exhibition, Dallas, Texas, 1 - 4 October 2000. DOI:  
10.2118/63109-MS.  
[16] Z. Rahim and S.A. Holditch, “Using a three-  
dimensional concept in a two-dimensional model to  
predict accurate hydraulic fracture dimensions, Journal of  
Petroleum Science and Engineering, Vol. 13, pp. 15 - 27, 1995.  
[17] M.M. Hossain, “Reservoir stimulation by hydraulic  
fracturing: Complexities and remedies with reference to  
initiation and propagation of induced and natural fractures,  
University of New South Wales, Sydney, 2001.  
[4] Z. Yang, D.G. Crosby, and A.K. Khurana,  
“Multivariate optimization of hydraulic fracture design,  
Australian Petroleum Production and Exploration  
Association Journal, Vol. 42, pp. 516 - 527, 1996.  
[18] G.C. Howard and C.R. Fast, “Optimum fluid  
characteristics for fracture extension, Drilling and  
Production Practices, New York, 1957.  
[5] M.J. Economides, R. Oligney, and P.Valko, “Unified  
fracture design. Orsa Press, 2002.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
36  
PETROVIETNAM  
[19] PeterValkó and Michael J. Economides, Hydraulic  
fracture mechanics. John Wiley and Sons. 1995.  
designed experiments (3rd edition). John Wiley and Sons,  
2008.  
[20] K.G. Nolte, “Determination of proppant and  
fluid schedules from fracturing pressure decline, SPE  
Production Engineering, Vol. 1, No. 4, pp. 255 - 265, 1986.  
DOI: 10.2118/13278-PA.  
[29] George Edward Pelham Box and Norman R.  
Draper, Empirical model building and response surfaces.  
John Wiley & Sons, 1987.  
[30] G.E.P. Box George and D.W. Behnken, "Some new  
three level designs for the study of quantitative variables",  
Technometrics, Vol. 2, No. 4, pp. 455 - 475, 1960. DOI:  
10.2307/1266454.  
[21] Robert S. Schechter, Oil well stimulation. Prentice  
Hall, 1991.  
[22] M.B. Smith, Hydraulic Fracturing. Second Edition,  
Tulsa, OK: NSI Technologies, 1997.  
[31] Samyak Jain, Andrew Richard Prestridge, Paul  
Dellorusso, Nghi Chinh Nguyen, Duong Danh Lam and  
Vuong Quoc Hung, “Case study from 12 successful years  
of high temperature fracturing in Bach Ho field offshore  
Vietnam,ProductionandOperationsSymposium,Oklahoma  
City, Oklahoma, USA, 2007. DOI: 10.2118/106712-MS.  
[23] Michael J. Economides, A. Daniel Hill, Christine  
Ehlig-Economides, and Ding Zhu, Petroleum production  
systems. Prentice Hall PTR, New Jersey, 1994.  
[24] P. Valko, R.E. Oligney, and M.J. Economides,High  
permeability fracturing of gas wells, Petroleum Engineer  
International, Vol. 71, No. 1, 1998.  
[32] M.M. Rahman, M.K. Rahman, and S.S. Rahman,  
“Optimizing treatment parameters for enhanced  
hydrocarbon production by hydraulic fracturing, Journal  
of Canadian Petroleum Technology, Vol. 42, No. 6, 2003.  
DOI: 10.2118/03-06-02.  
[25] M.J. Economides, P.P. Valko, and X. Wang,Recent  
advances in production engineering, Journal of Canadian  
Petroleum Technology, Vol. 40, No. 10, pp. 35 - 44, 2001.  
DOI:10.2118/01-10-01.  
[33] Ngoc T.B. Nguyen, Cuong T.Q. Dang, Wisup  
Bae, and Taemoon Chung, “Integrating geological  
characterization and historical production analysis to  
optimize field management of Lower Miocene reservoir  
in White Tiger field, Vietnam, Journal of Canadian  
Petroleum Technology, Vol. 49, No. 5, pp. 8 - 18, 2010. DOI:  
10.2118/137045-PA.  
[26] J.A. Cornell, How to apply response surface  
methodology (2nd edition). American Society for Quality  
Control, 1990.  
[27] D.C. Montgomery, Design and Analysis of  
Experiments (5th edition). John Wiley & Sons, 2001.  
[28] Raymond H. Myers, Douglas C. Montgomery,  
and Christine M. Anderson-Cook, Response surface  
methodology: Process and product optimization using  
[34] Vietsovpetro, "Sơ đồ công nghệ hiệu chỉnh Khai  
thác và xây dựng mỏ Bạch Hổ". 2013.  
APPLICATIONS OF RESPONSE SURFACE METHODOLOGY  
AND BOX-BEHNKEN DESIGN TO OPTIMISE FRACTURE TREATMENT  
DESIGN FOR LOWER MIOCENE RESERVOIRS, BACH HO FIELD  
Nguyen Huu Truong, Ha Nhu Y  
Petrovietnam University  
Email: truongnh@pvu.edu.vn  
Summary  
The paper presents the results of application of the response surface method and the Box-Behnken design of experiments to investigate  
the influence of hydraulic fracturing parameters on the economic performance after fracture treatment in the Lower Miocene reservoirs  
of Bach Ho field. The four parameters comprising viscosity of fracturing fluid, pump rate, proppant concentration, and fracture length are  
optimised by maximising net present value (NPV). The NPV is calculated based on the cumulative oil production at the post fractured and the  
based case under transient flow behaviour for a three-year period. From the results of the sensitivity analysis, it is possible to evaluate the  
main parameters that affect the net present value (NPV), as well as the interaction of the parameters to the NPV.  
Key words: Response Surface Methodology, Box-Behnken design, hydraulic fracturing, Lower Miocene, Bach Ho field.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2021  
37  
pdf 15 trang yennguyen 20/04/2022 1620
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp tối ưu bề mặt đáp ứng và thiết kế thử nghiệm Box-Behnken nhằm tối ưu hóa thiết kế nứt vỉa thủy lực cho đối tượng miocene dưới, mỏ Bạch Hổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_toi_uu_be_mat_dap_ung_va_thiet_ke_thu_n.pdf