Phức hệ hóa thạch bào tử phấn hoa trong trầm tích RIFT lục địa hệ tầng sông Ba

PETROVIETNAM  
PHC HHÓA THCH BÀO TPHN HOA TRONG TRM TÍCH RIFT  
LC ĐỊA HTNG SÔNG BA  
ThS. Chu Đức Quang  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: quangcd@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Bài báo giới thiệu kết quả phân tích phức hệ hóa thạch bào tử phấn hoa 10 mẫu thực địa từ trầm tích rift lục địa hệ  
tầng Sông Ba tại khu vực cầu Cà Lúi (tuổi cuối Miocene sớm) và cầu Lệ Bắc (tuổi cuối Oligocene muộn đến đầu Miocene  
sớm). Phức hệ hóa thạch bào tử phấn và tướng hữu cơ trong đá cho phép xác định môi trường trầm tích là hồ nước  
ngọt có hiện tượng lợ hóa và độ muối có xu hướng giảm theo tuổi địa chất từ già tới trẻ. Kết quả phân tích cho thấy  
tuổi của trầm tích cổ hơn các nghiên cứu trước đây, cần nghiên cứu chi tiết cổ sinh địa tầng giếng khoan ENRECA-1 để  
làm sáng tỏ tuổi và môi trường lắng đọng trầm tích.  
Từ khóa: Phức hệ hóa thạch bào tử phấn hoa, hệ tầng Sông Ba, tướng bào tử phấn, rift Sông Ba, Enreca-1, trầm tích hồ.  
1. Giới thiệu  
Trầm tích rift lục địa hệ tầng Sông Ba là cấu trúc dài  
trên 300km, được thành tạo do hệ thống đứt gãy theo  
hướng Tây Bắc - Đông Nam kéo dài từ Pô Kô - Sông Ba  
- Nha Trang (Hình 1), nằm trên đất liền phía Tây bể trầm  
tích Phú Khánh. Hệ tầng trầm tích rift Sông Ba được lấp  
đầy các trầm tích Đệ Tam trên diện tích 2.700km2, phát  
triển trong 2 graben (Ayun Pa và Krông Pa) và ngăn cách  
bởi móng nội sinh nổi cao (Hình 2). Trầm tích rift Sông  
Ba phân lớp mỏng có xu hướng là các đơn nghiêng có  
hướng dốc theo hướng Đông Nam. Trầm tích rift Sông Ba  
đã được nghiên cứu bởi nhiều giếng khoan nông và đặc  
biệt có giếng khoan ENRECA-1 sâu 480m đã khoan thủng  
các trầm tích phủ Đệ Tam tại trung tâm graben Krông Pa.  
Hệ tầng Sông Ba có diện phân bố trong các vùng  
Cheo Reo và Phú Túc thuộc thung lũng Sông Ba đoạn từ  
cầu Bắc Lệ đến thị trấn Phú Túc đã được nhiều nhà địa  
chất nghiên cứu và xác lập tên gọi là điệp Sông Ba hoặc  
hệ tầng Sông Ba và xác định tuổi địa chất tương đối cũng  
khác nhau. Điệp Sông Ba: các tác giả Trịnh Dánh, Vũ Khúc  
và nnk (1984) [9]; Trịnh Dánh (1985 và 1993) xác định tuổi  
địa chất Miocene muộn [10]. Hệ tầng Sông Ba: các tác  
giả Trần Tính và nnk (1998) [13]; Trịnh Dánh, Vũ Khúc và  
nnk (2000) xác định tuổi địa chất Miocene muộn [14]. Hệ  
tầng Sông Ba: các tác giả Trịnh Dánh, Phan Cự Tiến và nnk  
(1989) [11]; Vũ Khúc, Bùi Phú Mỹ và nnk (1990) xác định  
tuổi địa chất Miocene muộn [12].  
Theo nghiên cứuCác phân vị địa tầng Việt Namnăm  
2005 của Tống Duy Thanh và Vũ Khúc xác định hệ tầng  
Sông Ba nằm không chỉnh hợp trên loạt Bản Đôn tuổi Jura  
sớm - giữa, trên rhyolite hệ tầng Mang Yang tuổi Trias giữa  
hoặc granite tuổi Jura - Creta và xác định hệ tầng Sông Ba  
là Oligocene theo hóa thạch thực vật gần gũi với hệ thực  
vật Nà Dương [1]. Trong nghiên cứu của Trần Ngọc Khai  
và nnk [2], hệ tầng Sông Ba được xếp vào tuổi Miocene  
từ kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản  
tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Krông Pa. Trong nghiên cứu “Địa  
tầng Kainozoi tại các đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ,  
Nguyễn Địch Dỹ và nnk cho rằng hệ tầng Sông Ba có tuổi  
Miocene giữa - muộn [8]. Như vậy, còn nhiều quan điểm  
Hình 1. Vị trí trũng Sông Ba trên bản đồ Việt Nam  
DU KHÍ - S3/2015  
27  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DU KHÍ  
chưa thống nhất về tuổi địa chất của trầm  
tích hệ tầng Sông Ba, thay đổi từ Oligocene  
đến Miocene muộn.  
2. Phân tích phức hệ hóa thạch bào tử  
phấn hoa trong trầm tích rift lục địa hệ  
tầng Sông Ba  
Hình 2. Mặt cắt dọc theo trục trầm tích rift Sông Ba theo phương Tây Bắc - Đông Nam [4]  
Số hiệu  
Mô tả thạch học  
01  
02  
03  
Bùn kết Xám sẫm  
Bùn kết Light grey, Mầu xám nhạt  
Bột kết Light grey, coal fragments  
Xám nhạt chứa than  
2.1. Phương pháp nghiên cứu  
Phân tích 10 mẫu thực địa tại 2 điểm  
dọc Sông Ba tại khu vực cầu Cà Lúi và Lệ  
Bắc (Hình 3). Các chỉ tiêu phân tích cổ sinh  
địa tầng gồm vi cổ sinh, tảo carbonate và  
bào tử phấn hoa toàn diện (palynology  
plus palynofacies). Kết quả phân tích vi  
cổ sinh và tảo carbonate không tìm thấy  
hóa thạch. Nhưng kết quả phân tích bào  
tử phấn hoa cho tất cả các mẫu phân tích  
chứa rất phong phú hóa thạch kể cả vật  
chất hữu cơ.  
04  
Bôt kết Xám nhat chứa than phân lớp  
mỏng gợn sóng  
Bùn kết Xám sẫm chứa than  
Bột kết Xám nhạt chứa mảnh thực vật  
Cát-bột Xám sẫm chứa than và mảnh  
05  
06  
07  
kết  
thực vật phân lớp mỏng  
08  
09  
10  
Bột kết Xám sẫm chứa than và mảnh  
thực vật phân lớp mỏng  
Bột kết Xám sẫm chứa than và mảnh  
thực vật phân lớp mỏng  
Bột kết Xám sẫm chứa than và  
mảnh thực vật  
Các mẫu 01-02: Dọc bờ phải sông Ba  
Cách cầu Cà Lúi khoảng 1km về hạ lưu  
(13o 82.47 “N, 108o 4541.39”E)  
Các mẫu 03-10: điểm lộ bên trái của cầu Lệ Bắc  
về thượng lưu (13o 1832.00 “N, 108o 35’ 59.20”E)  
Hình 3. Vị trí lấy mẫu tại cầu Cà Lúi và cầu Lệ Bắc  
Quy trình gia công mẫu bào tử phấn  
theo tiêu chuẩn lấy 10g mẫu giã dập nhỏ  
kích thước 0,5 - 1,0mm, phá các thành  
phần vô cơ carbonate và silicate bằng các  
acid HCl (10%) và HF (40%). Sau đó, tách  
mẫu bằng dung dịch nặng tỷ trọng 2,2g/  
cm3. Mẫu được dán cố định 1 tiêu bản phủ  
lamen 22 x 22mm dùng cho phân tích bào  
tử phấn và tướng hữu cơ. Phần hữu cơ còn  
lại được oxy hóa bằng acid HNO3 (65%) để  
làm giàu hóa thạch và dán 2 tiêu bản cố  
định phủ lamen 22 x 40mm cho phân tích  
bào tử phấn hoa. Phân tích và nhận dạng  
hóa thạch trên hệ thống kính hiển vi sinh  
vật AXIO Imager A2 của hãng Zeiss với vật  
kính x 20 hoặc x 100 và thị kính x 10. Tổng  
hóa thạch bào tử phấn được phân tích từ  
tất cả các tiêu bản cố định của mỗi mẫu  
(3 tiêu bản). Tướng hữu cơ trong trầm tích  
được phân tích thành phần các mảnh vụn  
hữu cơ trong đá nhằm xác định môi trường  
trầm tích cụ thể hơn (Hình 4).  
Hình 4. Quy luật phân bố các mảnh hữu cơ trong bể trầm tích  
Môi trường lắng  
Đặc điểm bào tử phấn hoa chính, toàn diện  
đọng  
Sapropel  
Mảnh hữu cơ loại 1  
Mảnh hữu cơ loại 2  
Mảnh hữu cơ loại 3  
2.2. Kết quả phân tích  
Mảnh hữu cơ loại 4  
Tất cả 10 mẫu được phân tích các  
chỉ tiêu cổ sinh địa tầng gồm: vi cổ sinh  
(foraminifera), tảo vôi (nannofossil) và  
bào tử phấn hoa toàn diện (palynology và  
palynofacies). Các phân tích vi cổ sinh và  
Mảnh hữu cơ loại 4  
Mảnh hữu cơ loại 1  
0  
100  
Cuối  
91500  
2999  
2946  
72  
65  
1050  
1200  
7
330  
156  
2
1
Miocene  
01  
02  
85 100  
3
sớm  
Hình 5. Đặc điểm bào tử phấn hoa các mẫu cách cầu Cà Lúi 1km bờ hữu ngạn, hạ lưu Sông Ba  
DU KHÍ - S3/2015  
28  
PETROVIETNAM  
Paaeoenvronment  
Môi trường lắng  
Paly.  
Paly.  
P:Marker (Oi-E.Miocene)  
*6  
P: Palynomaceral types  
Đặc điểm bào tử phấn hoa chính, toàn diện  
tảo vôi không phát hiện được các di tích  
sinh vật biển tồn tại trong mẫu, bước đầu  
có thể kết luận các trầm tích của hệ tầng  
Sông Ba được lắng đọng trong môi trường  
lục địa.  
đ g  
n
Sapropel  
Mảnh hữu cơ loại 1  
Mảnh hữu cơ loại 2  
Mảnh hữu cơ loại 3  
Mảnh hữu cơ loại 4  
Mảnh hữu cơ loại 4  
Kết quả phân tích bào tử phấn hoa  
toàn diện đã phát hiện được các phức hệ  
hóa thạch trong tất cả 10 mẫu rất giàu hóa  
thạch và vật chất hữu cơ.  
(h  
ìn
h
n
êm
)
100  
100  
30 40  
20 30  
30  
25  
60  
3825  
3274  
675  
74  
78  
7
8
7
350  
270  
03  
04  
05  
06  
07  
08  
09  
10  
55  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
Đầu  
13  
5
5
60  
60  
57  
73  
Miocene  
2417  
2074  
83  
80  
19  
8
1
1
1
260  
290  
260  
185  
320  
sớm đến  
10  
10  
30  
30  
70  
1
Cuối  
4778  
1986  
3194  
62  
12  
17  
15  
2
2
Oligocene  
5
5
25  
20  
65  
60  
89  
83  
muộn  
2.2.1. Nhóm mẫu lấy tại khu vực cầu Cà Lúi  
(gồm mẫu 1 và 2)  
Hình 6. Đặc điểm bào tử phấn hoa các mẫu tại cầu Lệ Bắc phía tả ngạn, thượng lưu Sông Ba  
Phức hệ hóa thạch phát hiện trong  
mẫu tại khu vực cầu Cà Lúi chứa từ 2.946  
- 2.999 hạt bào tử phấn với 65 - 72 giống  
loài (Hình 5). Các hóa thạch chủ yếu  
trong phức hệ bào tử phấn tìm thấy gồm  
Acrostichum aureum, Crassoretitriletes  
Hồ nước ngọt  
nanhaiensis,  
Crassoretitriletes  
vanraadshooveni, Gleichennidites spp.,  
Lygodiumsporites spp., Pinuspollenites  
spp., Piceapollenites spp., Avicennia  
spp., Brownlowia spp., Calophyllum spp.,  
Caryapollenites spp., Combretocarpus  
rotundatus, Cupuliferoipollenites spp.,  
Euphorbiaceae undiff., Eugeissona minor,  
Hình 7. Mô hình trầm tích hồ áp dụng cho trầm tích rift lục địa Sông Ba [4]  
J.Muller [5] có thể xếp vào đới thực vật vùng nhiệt đới Crassoretitriletes  
vanraadshooveni thuộc tuổi cuối Miocene sớm.  
Florschuetzia  
trilobata, Florschuetzia trilobata (type  
A), Florschuetzia trilobata (type B),  
levipoli,  
Florschuetzia  
Môi trường trầm tích là hồ nước ngọt bị lợ hóa nhẹ nước sâu được  
nhận biết bằng phức hệ hóa thạch Botryococcus spp., Botryococcus  
braunii, Bosedinia infragranulata, Acrostichum aureum, Brownlowia spp.  
và thành phần sapropel (80 - 90%) trong tổng hàm lượng vật chất hữu cơ.  
Lagerstroemia  
spp.,  
Retitricolporites  
spp., Retitricolpites spp., Shorea spp.,  
Sporotrapoidites spp.,Tricolporopollentes,  
Tricolpollenites spp., Verrutricolporites  
spp., Botryococcus braunii, Botryococcus  
spp., Bosedinia infragranulata, Tasmanites  
spp...  
2.2.2. Nhóm mẫu tại khu vực cầu Lệ Bắc (gồm 8 mẫu, số hiệu từ 3 đến 10)  
Phức hệ hóa thạch phát hiện trong mẫu tại khu vực cầu Lệ Bắc chứa  
từ 675 - 4.778 hạt bào tử phấn với 57 - 89 giống loài (Hình 6). Phức hệ hóa  
thạch bào tử phấn đặc trưng gồm: Acrostichum aureum, Polypodiisporites  
perverrucatus,  
Stenochlaena  
palustris,  
Pinuspollenites  
spp.,  
Tuổi địa chất của mẫu 1 và 2 là  
Miocene sớm được chứng minh bằng  
tập hợp hóa thạch đặc trưng tìm thấy  
như: Sporotrapoidites spp., Bosedinia  
infragranulata, Florschuetzia levipoli,  
Avicennia spp., Calophyllum spp.,  
Eugeissona minor và Combretocarpus  
rotundatus. Sự phát triển mạnh của  
Piceapollenites spp., Alangiopollis spp., Alnipollenites verus, Avicennia  
spp.,Barringtoniaspp.,Brownlowiaspp.,Calophyllumspp.,Caryapollenites  
spp., Combretocarpus rotundatus, Cupuliferoipollenites spp., Durio spp.,  
Euphorbiaceae undiff., Florschuetzia trilobata, Florschuetzia trilobata  
(type A), Florschuetzia trilobata (type B), Florschuetzia trilobata (type C),  
Florschuetzia trilobata (robust), Gothanipollis basensis, Jarandersonia  
spp., Lagerstroemia spp., Loranthaceae undiff., Pterospermum spp.,  
Sporotrapoidites spp., Retitricolpites spp., Retitricolporites spp.,  
Tricolporopollentes spp., Tricolpollenites spp., Verrutricolporites  
pachydermus, Botryococcus spp., Bosedinia infragranulata, Tasmanites  
spp...  
Crassoretitriletes  
Crassoretitriletes  
nanhaiensis  
và  
vanraadshooveni  
trong cả 2 mẫu này theo nghiên cứu  
của J.H.Germeraad, C.A.Hopping và  
DU KHÍ - S3/2015  
29  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DU KHÍ  
So sánh kết quả phân tích bào tử phấn từ 2 khu  
vực cầu Lệ Bắc và cầu Cà Lúi cho thấy nhóm mẫu khu  
vực cầu Cà Lúi là cuối Miocene sớm, trẻ hơn tuổi địa  
chất của nhóm mẫu khu vực cầu Lệ Bắc là phù hợp  
với cấu trúc địa chất trầm tích rift Sông Ba (Hình 2). Sự  
phát triển thực vật ngập mặn Brownlowia spp. trong  
các mẫu khu vực cầu Lệ Bắc được chuyển lên thực  
vật ngập mặn Acrostichum aureum có độ muối nhạt  
hơn trong nhóm mẫu khu vực cầu Cà Lúi. Ranh giới  
địa chất Miocene sớm và Oligocen muộn có thể tìm  
thấy trong các giếng khoan khi nghiên cứu cổ sinh  
địa tầng và đặc biệt là giếng khoan ENRECA-1 tại Phú  
Cần (tọa độ VN2000: 145, 87, 99 - 24, 81, 53) thuộc  
graben Krông Pa. Do vậy, cần phải nghiên cứu chi  
tiết cổ sinh địa tầng mặt cắt trầm tích giếng khoan  
ENRECA-1.  
Kết quả phân tích tướng hữu cơ (palynofacies)  
cho thấy tổng vật chất hữu cơ trong đá cao với thành  
phần sapropel và spore-pollen-cutinite (hóa thạch  
bào tử phấn và mảnh hữu cơ loại 3) khá cao, phù hợp  
với các kết quả phân tích địa hóa TOC trong giếng  
khoan ENRECA-1 [3].  
3. Kết luận và kiến nghị  
Kết quả phân tích cổ sinh địa tầng 10 mẫu thực địa  
từ 2 khu vực trong trầm tích rift lục địa hệ tầng Sông  
Ba được lắng đọng trong môi trường hồ nước ngọt bị  
lợ hóa, chứa phức hệ hóa thạch bào tử phấn hoa rất  
phong phú có tuổi địa chất tương đối là cuối Miocene  
sớm (tại khu vực cầu Cà Lúi) và cuối Oligocene muộn  
đến đầu Miocene sớm (tại khu vực cầu Lệ Bắc). Tuổi địa  
chất của các trầm tích rift lục địa khác nhau ở khu vực  
cầu Cà Lúi và cầu Lệ Bắc phù hợp mô hình địa chất rift  
lục địa hệ tầng Sông Ba.  
Hình 8. Một số hóa thạch bào tử phấn hoa trong trầm tích rift lục địa hệ tầng Sông Ba  
(1. Crassoretitriletes vanraadshooveni; 2. Acrostichum aureum; 3. Stenochlaena palustris; 4. Poly-  
podiaceaesporites undiff.; 5. Magnastriatites howardi; 6. Piceapollenites spp., 7. Pinuspollenites  
spp.; 8. Podocarpidites spp.; 9. Caryapollenites spp.; 10. Racemonocolpites hians; 11. Casuarina  
cainozoicus; 12. Euphorbiaceae undiff.; 13. Ericipites spp.; 14. Barringtonia spp; 15. Combretocar-  
pus rotundatus; 16. Florschuetzia trilobata; 17. Florschuetzia trilobata (type A); 18. Florschuetzia  
trilobata (type B); 19. Florschuetzia trilobata (type C); 20. Sporotrapoidites spp.; 21. Avicennia  
spp.; 22. Lagerstroemia spp.; 23. Calophyllum spp.; 24. Pterospermum spp.; 25. Rhus spp.; 26.  
Cephanomappa spp.; 27. Retitricolporites spp.; 28. Verrutricolporites pachydermus; 29. Brown-  
lowia spp.; 30. Jarandersonia spp.; 31. Loranthaceae undiff.; 32-33. Zonocostites ramonae; 34-35.  
Gothanipollis basensis; 36. Botryococcus spp.; 37. Tasmanites spp).  
Kết quả nghiên cứu khác với các công trình  
nghiên cứu địa chất về hệ tầng Sông Ba đã được công  
bố trước đây. Ranh giới địa chất Oligocene và Miocene  
trong hệ tầng Sông Ba có thể được làm rõ khi nghiên  
cứu chi tiết cổ sinh địa tầng mặt cắt trầm tích giếng  
khoan ENRECA-1 sâu 480m đã xuyên thủng trầm tích  
Đệ Tam rift lục địa Sông Ba. Trên cơ sở đó, cần có các  
nghiên cứu địa chất địa vật lý chi tiết để làm sáng tỏ  
cấu trúc địa chất và tiềm năng dầu khí các trầm tích  
rift lục địa hệ tầng Sông Ba.  
Tuổi địa chất từ cuối Oligocene muộn đến đầu Miocene  
sớm được luận giải trên cơ sở tìm thấy tập hợp hóa thạch  
đặc trưng Gothanipollis basensis, Sporotrapoidites spp.,  
Combretocarpus rotundatus, Calophyllum spp., Avicennia spp.  
và Eugeissona minor.  
Môi trường lắng đọng trầm tích của cả 8 mẫu là hồ  
nước ngọt bị lợ hóa được nhận biết bằng phức hệ hóa thạch  
Botryococcus spp., Bosedinia infragranulata, Magnastriatites  
howardi, Barringtonia spp., Brownlowia spp. với thành phần  
sapropel (5 - 30%) và mảnh hữu cơ loại 3 (30 - 40%, thậm chí  
70%). Như vậy, môi trường lắng đọng trầm tích hồ xác định cho  
các mẫu phân tích này là phù hợp với mô hình thành tạo các  
trầm tích rift Sông Ba (Hình 7).  
Tài liệu tham khảo  
1. Tống Duy Thanh, Vũ Khúc, Đặng Trần Huyên,  
Đoàn Nhật Trưởng, Đỗ Bạt, Nguyễn Địch Dỹ, Nguyễn  
DU KHÍ - S3/2015  
30  
PETROVIETNAM  
Hữu Hùng, Phạm Huy Thông, Phạm Kim Ngân, Tạ Hòa  
Phương, Trần Hữu Dần, Trần Tất Thắng, Trần Văn Trị, Trịnh  
Văn Long. Các phân vị địa tầng Việt Nam. Nhà xuất bản Đại  
học Quốc gia Hà Nội. 2005: trang 381 - 383.  
7. J.M.Cole. Freshwater dinoflagellate cysts and  
acritarchs from Neogene and Oligocene sediments of  
the South China sea and adjacent areas. Neogene and  
Quaternary Dinoflagellate Cysts and Acritarchs. 1992: p.  
181 - 196.  
2. Trần Ngọc Khai, Nguyễn Hùng Cường, Nguyễn Huy  
Dũng. Một số thông tin mới về hệ tầng Sông Ba qua kết quả  
đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000  
nhóm tờ Krông Pa. Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam.  
2009.  
8. Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, Nguyễn Trọng  
Tấn, Vũ Văn Hà, Lê Đức Lương, Phan Đông Pha. Địa tầng  
Kainozoi tại các đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ. Tạp chí  
các Khoa học Trái đất. 2010; 32(1) trang 1 - 7.  
3. Lê Văn Hiền, H.I.Petersen, L.H.Nielsen. Kết quả  
nghiên cứu địa hóa giếng khoan Enreca-1 ở trũng Sông Ba:  
Một bằng chứng của đá mẹ sinh dầu tuổi Miocen và ý nghĩa  
của nó đối với các bể trầm tích ở Việt Nam. Tuyển tập Báo  
cáo Hội nghị Khoa học - Công nghệ 30 năm Dầu khí Việt  
Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 2005; 1: trang  
380 - 386.  
9. Vũ Khúc (chủ biên). Hóa thạch đặc trưng ở miền  
Nam Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 1984.  
10. Trịnh Dánh. Những nét cơ bản về trầm tích Đệ tam  
ở Việt Nam. Tạp chí Địa chất và Khoáng sản. 1985; 2: trang:  
43 - 59.  
11. Phan CTiến (chủ biên). Địa chất Campuchia, Lào,  
Việt Nam: Thuyết minh bản đồ địa chất Campuchia, Lào, Việt  
Nam tỷ lệ 1: 1.000.000. Tổng cục Mỏ - Địa chất. 1989.  
4. L.H.Nielsen, H.I.Petersen, N.D.Thai, N.A.Duc,  
M.B.W.Fyhn, L.O.Boldreel, H.A.Tuan, S.Lindstrom, L.V.Hien.  
A Middle-upper Miocene fluvial-lacustrine rift sequence in  
the Song Ba rift, Vietnam: An analogue to oil-prone, small-  
scale continental rift basins. Petroleum Geoscience. 2007;  
13(2): p. 145 - 168.  
12. Vũ Khúc, Bùi Phú Mỹ. Địa chất Việt Nam. Tập I. Địa  
tầng. Tổng cục Mỏ Địa chất. Hà Nội. 1990.  
13. Trần Tính (chủ biên). Địa chất và khoáng sản tờ  
Kon Tum - Buôn Ma Thuột: tờ Măng Đen - Bồng Sơn, tờ Kon  
Tum, tờ Quy Nhơn, tờ An Khê, tờ Pleiku, tờ Tuy Hòa, tờ Buôn  
Ma Thuột, tờ bản đồ tỷ lệ 1.200.000. Cục Địa chất và Khoáng  
sản Việt Nam. 1997.  
5. J.H.Germeraad, C.A.Hopping, J.Muller. Palynology  
of tertiary sediments from tropical areas. Review of  
Palaeobotany and Palynology. 1968; 6(3-4): p. 189 - 348.  
14. Vũ Khúc. Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt  
Nam. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. 2000.  
6. R.J.Morley. Tertiary stratigraphic palynology in  
Southeast Asia: Current status and new direction. Bulletin of  
the Geological Society of Malaysia. 1991; 28: p. 1 - 36.  
Palynomorph assemblages in the Song Ba  
continental rift sediments  
Chu Duc Quang  
Vietnam Petroleum Institute  
Summary  
The article presents the results of analysis of palynomorph assemblages from ten outcrop samples of Song Ba  
continental rift sediments of Ca Lui and Le Bac bridges areas, of Earliest Miocene and Latest Oligocene respectively.  
The palynomorph assemblage and palynofacies made it possible to determine that the depositional environments of  
all analytic outcop samples are freshwater lacustrine with slight brackish water conditions and salt decreasing trends  
from old to young geological age. These analytical results indicated that the age of Sông Ba continent rift sediments  
is older than concluded in previous studies. Thus, the biostratigraphy in ENRECA-1 well needs to be studied in detail  
to clarify the age and the depositional environment.  
Key words: Palynomorphs, Song Ba formation, palynofacies, Song Ba rift, Enreca-1, lacustrine sediments.  
DU KHÍ - S3/2015  
31  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 25780
Bạn đang xem tài liệu "Phức hệ hóa thạch bào tử phấn hoa trong trầm tích RIFT lục địa hệ tầng sông Ba", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphuc_he_hoa_thach_bao_tu_phan_hoa_trong_tram_tich_rift_luc_d.pdf