Nghiên cứu chế tạo màng hấp phụ phục vụ đánh giá phơi nhiễm hơi Nicotin bằng phương pháp lấy mẫu thụ động

Kết quả nghiên cứu KHCN  
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG HẤP PHỤ  
PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM HƠI NICOTIN  
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU THỤ ĐỘNG  
Trần Phương Thảo, Thái Hà Vinh, Nguyễn Phương Hiên  
Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động  
Tóm tắt:  
Thuốc lá là sản phẩm tiêu dùng hợp pháp duy nhất gây tử vong cho một nửa số người sử dụng  
nó cùng hàng trăm nghìn người không hút thuốc lá khác. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới  
(WHO) cuối tháng 5/2017, mỗi năm thế giới có khoảng 7 triệu người tử vong do các bệnh liên  
quan đến hút thuốc lá và 600.000 người chết do phơi nhiễm với khói thuốc lá thụ động. Nicotine  
là thành phần chính trong thuốc lá và là nguyên nhân gây nghiện cho những người hút thuốc [1].  
Trong nghiên cứu này đánh giá lựa chọn loại màng lọc làm vật liệu mang và tối ưu hoá nồng độ  
hoá chất tẩm NaHSO để đạt hiệu suất thu hồi mẫu Nicotine theo yêu cầu phân tích lượng vết  
4
bằng phương pháp lấy mẫu thụ động. Đã chế tạo được hai loại màng hấp phụ trên cơ sở màng  
lọc Quartz và màng lọc sợi thuỷ tinh loại A (GF/A). Kết quả thí nghiệm cho thấy màng lọc Quartz  
có hiệu suất thu hồi cao hơn màng lọc GF/A ở các thí nghiệm, tuy nhiên sự khác biệt không rõ  
ràng. Màng lọc GF/A có khả năng lưu giữ mẫu lâu hơn, hệ số thu hồi sau 14 ngày thí nghiệm với  
nồng độ tẩm NaHSO 4% đạt trên 90%.  
4
I. MỞ ĐẦU  
Chính vì vậy, việc xác định nồng độ nicotine  
trong không khí khu vực làm việc là giải pháp dự  
phòng đầu tiên có cơ sở khoa học để ngăn ngừa  
sự ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động  
[4],[5].  
heo báo cáo năm 2010 củaTổng hộiYkhoa  
Hoa Kỳ, khói thuốc lá chứa 7.000 hóa  
T
chất, trong đó có 69 chất gây ung thư.  
Một số chất độc hại điển hình trong khói thuốc lá  
gồm: Nicotine, Tar, CO, benzene, nitrosamines,  
ammonia, formaldehyde\ Nicotine là thành phần  
chính có trong thuốc lá và là tác nhân gây nghiện  
cho những người hút thuốc.  
Trên thế giới, phương pháp phân tích và  
đánh giá nicotine trong không khí bao gồm  
phương pháp lấy mẫu chủ động bằng cách sử  
dụng một bơm hút thu mẫu có tốc độ hút biết  
trước, hút một lượng không khí nhất định qua  
ống hấp phụ chứa vật liệu hấp phụ (XAD-2,  
XAD-4, Tenax hoặc than hoạt tính) và phương  
pháp thụ động bằng cách treo đầu lấy mẫu chứa  
vật liệu hấp phụ trong không khí để các vật liệu  
này hấp thu mẫu một cách tự nhiên [6]. Các mẫu  
này được phân tích bằng các thiết bị sắc ký GC-  
Nicotine được tìm thấy có liên quan và tác  
động đến các bệnh và bộ phận: Ung thư đường  
ruột-dạ dày, bệnh ung thư tuyến tụy, bệnh ung  
thư vú, ảnh hưởng hệ thống tim mạch, hệ thống  
hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ thống miễn dịch, hệ  
thống thị giác, hệ thống thận, hệ thống sinh sản-  
giống đực, chu kỳ kinh huyệt, tế bào trứng, phụ  
nữ mang thai [2],[3].  
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020  
109  
Kết quả nghiên cứu KHCN  
NPD, thiết bị sắc ký GC-MS và HPLC [7], [8], [9],  
[10]. Bài báo này tập trung nghiên cứu vật liệu  
mang và tỉ lệ chất hấp phụ nhằm nâng cao hiệu  
suất và độ tin cậy cho phương pháp lấy mẫu hơi  
nicotin thụ động.  
1%, 4% và 10% cho mỗi loại màng, thí nghiệm  
lặp lại 5 mẫu tại mỗi nồng độ. Ký hiệu các thí  
nghiệm như sau:  
- GA1: Màng lọc GF/A tẩm NaHSO 1%  
4
- GA4: Màng lọc GF-A tẩm NaHSO 4%  
4
II. PHƯƠNG PHÁP  
- GA10: Màng lọc GF-A tẩm NaHSO 10%  
4
2.1. Xác định hơi nicotin bằng thiết bị GC/NPD  
- Q1: Màng lọc Quart tẩm NaHSO 1%  
4
Nguyên lý của phương pháp: Hơi nicotine  
được hấp thu một cách thụ động lên vật liệu hấp  
phụ, sau đó Nicotine trên lớp hấp phụ được chiết  
tách chuyển thành dạng dung dịch và được định  
tính, định lượng bằng thiết bị sắc ký khí ghép nối  
detector NPD. Detector nitơ-phốt pho (NPD)  
chọn lọc cho các hợp chất hữu cơ có chứa nitơ  
hoặc phốt pho. NPD cũng đáp ứng phân tích  
hydrocarbon bình thường, nhưng ít hơn khoảng  
100.000 lần so với các hợp chất chứa nitơ hoặc  
phốt pho [11]. Do tính chọn lọc và độ nhạy của  
nó, NPD thường được sử dụng để phát hiện các  
hợp chất vi lượng có chứa N, P khác nhau.  
- Q4: Màng lọc Quart tẩm NaHSO 4%  
4
- Q10: Màng lọc Quart tẩm NaHSO 10%  
4
Tiến hành thêm chuẩn nicotine nồng độ  
5µg/mL và thực hiện quá trình phân tích tại các  
thời điểm khác nhau: Ngày đầu tiên (sau khi  
thêm chuẩn nicotine lên màng), sau thời gian 3  
ngày, 7 ngày và 14 ngày. Ở mỗi nồng độ cho mỗi  
loại màng chuẩn bị đủ loạt 20 mẫu cho bốn  
khoảng thời gian khảo sát. Tổng số mẫu thí  
nghiệm là 120 mẫu. Điều kiện bảo quản như  
sau: màng được đặt trong túi nilon kín khí, tránh  
ánh sáng mặt trời, điều kiện bảo quản mẫu ở  
nhiệt độ phòng. Tất cả các loại màng sau khi  
được tẩm chất hấp phụ để khô và được bảo  
quản trong chai kín, tối màu.  
Mẫu nicotine trên màng được chuyển sang  
dạng nicotin tự do khi thêm dung dịch NaOH vào  
mẫu và lắc đều. Dùng n-Heptane và chiết lỏng lỏng  
để tách pha nicotine từ dung dịch NaOH vào n-  
Heptane. Định lượng Nicotin trong mẫu từ đường  
chuẩn sử dụng phương pháp nội chuẩn với  
Quinoline. Sử dụng thiết bị GC/NPD Shimadzu  
2010 Plus với cột tách GC HP-FFAP 25m, 0,32mm,  
2.3. Đánh giá hình ảnh vật liệu hấp phụ trên  
màng tẩm.  
Tiến hành tẩm NaHSO lên màng lọc ở 3  
4
khoảng nồng độ khác nhau là 1%, 4%, 10%.  
Chụp hình ảnh lớp vật liệu hấp phụ lên màng  
bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM - Scanning  
Electron Microscope) để xác định mật độ và khả  
năng phân bố chất hấp phụ trên màng.  
o
0,5µm; nhiệt độ cổng bơm mẫu: 230 C; Nhiệt độ lò  
o
o
cột 120 C; nhiệt độ NPD: 220 C; tốc độ dòng khí  
mang: 3,6mL/phút; thể tích bơm mẫu: 1,0µL.  
2.2. Thí nghiệm lựa chọn màng tẩm  
Đánh giá hiệu quả hấp thu mẫu qua hiệu suất  
thu hồi khi tiến hành phân tích đánh giá độ thu  
hồi qua các loạt mẫu thêm chuẩn nicotine.  
Tiến hành khảo sát trên hai loại vật liệu mang  
là màng lọc làm bằng sợi thủy tinh loại A (GF/A)  
được mua thương mại của hãng Whatman  
(GF/A, 25mm, Cat No.1820-025) và màng Quazt  
25 mm của hãng SKC (225-1824, 25mm, 1,2µm).  
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Khoảng tuyến tính  
Trước khi tẩm chất hấp phụ NaHSO , các  
4
Từ dung dịch chuẩn của nicotine và chất nội  
chuẩn quinoline pha thành dãy dung dịch chuẩn  
nicotine có nồng độ từ 0,5-20µg/mL với nồng độ  
chất nội chuẩn quinoline là 5µg/mL.  
màng lọc được chiết Soxhlet bằng methanol  
trong vòng 24h. Màng lọc được để khô trong  
bình hút ẩm có chứa silica gel sạch. Sau đó tiến  
hành tẩm NaHSO ở ba nồng độ khác nhau là  
4
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020  
110  
Kết quả nghiên cứu KHCN  
AreaYRat=io aX + b  
a = 0.487357  
10  
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
b = -0.0273863  
R^2 = 0.9998790  
0.0  
2.5  
5.0  
7.5  
10.0  
12.5  
15.0  
17.5 Conc. Ratio  
Hình 1. Đường chuẩn tuyến tính của nicotin với nội chuẩn Quinolin  
2
thấp nhất. Hiệu suất thu hồi trung bình ở nồng  
độ tẩm còn lại lần lượt là 93,2% và 93,7% trên  
màng lọc GF/A và màng lọc Quartz.  
Hệ số tương quan R = 0,9998 thỏa mãn điều  
2
kiện 0,995≤ R ≤1 và độ chệch các điểm chuẩn  
trong khoảng 10% [12], đạt yêu cầu kỹ thuật  
cho phân tích lượng vết nicotine trong không khí.  
3.3. Khảo sát thời gian lưu mẫu  
3.2. Hiệu suất thu hồi mẫu  
Sử dụng hiệu suất thu hồi qua các khoảng  
thời gian lưu mẫu khác nhau để đánh giá khả  
năng lưu giữ mẫu. Nhìn chung, sau thời gian lưu  
mẫu 14 ngày trên hai loại màng lọc hiệu suất thu  
hồi còn lại đạt trên 85%.  
Kết quả thí nghiệm loạt mẫu đánh giá hiệu  
suất thu hồi trên hai loại màng nghiên cứu cho  
thấy tất cả các mẫu đều cho hiệu suất thu hồi  
trên 90%, trong đó ở dải nồng độ NaHSO 4%  
4
Ở cả ba khoảng nồng độ tẩm NaHSO khảo  
cho hiệu suất thu hồi trung bình cao nhất lần  
lượt là 94,9% đối với màng GF/A và 96,6% đối  
với màng Quartz.  
4
sát, hiệu suất thu hồi của màng Quartz cao hơn  
màng GF/A tuy nhiên không có sự khác biệt  
đáng kể. Hiệu suất thu hồi giảm dần kể từ ngày  
đầu tiên đến sau ngày thứ 14 của cả hai loại  
màng lọc nghiên cứu. Kết quả hệ số góc đường  
xu hướng 4%, 1%, 10% chất tẩm trên màng  
Quartz có giá trị nghịch lớn hơn màng GF/A lần  
lượt là -0,9003; -0,8241; -0,781 và -0,5547; -  
0,6094; -0,7134 cho thấy xu hướng mất mẫu sau  
14 ngày thí nghiệm của màng Quartz lớn hơn  
màng GF/A (Hình 3).  
Ở nồng độ tẩm NaHSO 10% ở cả hai loại  
4
màng lọc đều cho hiệu suất thu hồi trung bình  
98  
96,6  
97  
96  
94,9  
95  
93,7  
94  
93  
92  
91  
90  
89  
88  
93,2  
92,9  
%
91,3  
Đối với màng Quartz diễn biến giảm hiệu suất  
thu hồi từ ngày đầu tiên đến sau ngày thứ 14  
của 3 khoảng nồng độ NaHSO 1%; 4%; 10%  
4
lần lượt là 10,9%; 11,5%; 12,5%. Đối với màng  
GF/A diễn biến giảm hiệu suất thu hồi từ ngày  
đầu tiên đến sau ngày thứ 14 của ba khoảng  
GA1  
GA4  
GA10  
Q1  
Q4  
Q10  
Hình 2. Hiệu suất thu hồi trung bình của hai  
nồng độ NaHSO 1%; 4%; 10% lần lượt là 7,6%;  
4
loại màng GF/A và Quartz  
7,7%; 9,3%.  
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020  
111  
Kết quả nghiên cứu KHCN  
KӃt quҧ khҧ năng lѭu mүu cӫa màng Quartz  
KӃt quҧ khҧ năng lѭu mүu cӫa màng GF/A  
102  
100  
98  
96  
94  
92  
90  
88  
86  
84  
82  
80  
100  
98  
96  
94  
92  
90  
88  
86  
84  
82  
80  
100,2  
99,6  
98,5  
97,9  
96  
93,9  
95,8  
94,2  
88,7  
%
%
92,2  
91,2  
90,8  
86,6  
88,7  
N gày ÿҫu tiên  
Sau 3 ngày  
Q1  
Sau 7 ngày  
Q10  
Sau 14 ngày  
N gày ÿҫu tiên  
Sau 3 ngày  
GA1 GA4  
Sau 7 ngày  
GA10  
Sau 14 ngày  
Q4  
Xu hѭӟng giҧm hiӋu suҩt thu hӗi cӫa màng Quartz  
Xu hѭӟng giҧm hiӋu suҩt thu hӗi cӫa màng GF/A  
103  
100  
98  
101  
99  
97  
95  
93  
91  
89  
87  
85  
y = -0,5547x + 98,342  
R² = 0,96553  
96  
%
94  
92  
90  
88  
86  
84  
y = -0,9003x + 102,23  
R² = 0,92996  
%
y = -0,7134x + 95,709  
y = -0,6094x + 96,984  
R² = 0,89992  
y = -0,781x + 97,806  
R² = 0,93956  
y = -0,8241x + 98,825  
R² = 0,76438  
R² = 0,71177  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15  
Q1  
Q4  
Linear (Q4)  
Q10  
GA1  
Linear (GA1)  
GA4  
GA10  
Linear (Q1)  
Linear (Q10)  
Linear (GA4)  
Linear (GA10)  
Hình 3. KӃW TXҧ ÿiQK JLi NKҧ QăQJ OѭX PүX FӫD FiF ORҥL Pàng  
chứng minh qua kết quả hiệu suất thu hồi trung  
bình ở nồng độ này là lớn nhất. Đối với nồng độ  
3.4. Kết quả đánh giá hình ảnh bề mặt chất  
tẩm NaHSO  
4
NaHSO 1% cho thấy bề mặt các sợi thuỷ tinh có  
4
Sau khi có kết quả đánh giá độ thu hồi trên  
các loại màng lọc. Để đánh giá về mặt hình ảnh  
mật độ các hạt NaHSO rất thưa thớt (Hình 4b)  
4
điều này cũng được chứng minh bằng thực  
nghiệm là hiệu suất thu hồi trung bình của nó ít  
trực quan của lớp chất hấp phụ NaHSO tẩm lên  
4
màng GF/A ở cả 3 nồng độ, chúng tôi tiến hành  
chụp phóng đại hình ảnh màng lọc trước khi tẩm  
và sau khi tẩm bằng kính hiển vi điện tử quét.  
hơn ở nồng độ 4%. Đối với nồng độ NaHSO 10%  
4
qua hình ảnh chụp ở kích thước 10um và 500nm  
(Hình 4d) cho thấy NaHSO bám thành từng  
4
mảng lớn trên bề mặt màng GF/A đồng thời phủ  
kín đều thành mảng trên bề mặt sợi không phải  
dạng các hạt nên diện tích bề mặt bị giảm rất  
nhiều so với nồng độ 1% và 4%, điều này cũng  
được minh chứng qua hình 4 khi hiệu suất thu hồi  
Từ ảnh chụp SEM có thể nhận thấy với nồng  
độ tẩm NaHSO 4% cho bề mặt chất hấp phụ  
4
phân tán đều và không quá dày đặc trên bề mặt  
màng lọc, các hạt NaHSO bám thành chùm nhỏ  
4
trên bề mặt sợi thuỷ tinh (Hình 4c) tạo được diện  
tích bề mặt hấp phụ lớn nhất. Điều này được  
trung bình của nồng độ NaHSO 10% là thấp nhất.  
4
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020  
112  
Kết quả nghiên cứu KHCN  
a. Màng lӑF  
FKѭD WҭP  
b. Màng lӑF WҭP  
NaHSO41%  
c. Màng lӑF WҭP  
NaHSO44%  
d. Màng lӑF WҭP  
NaHSO410%  
Hình 4. Ảnh chụp SEM của vật liệu GF-A chưa tẩm và tẩm NaHSO ở các nồng độ khác nhau  
4
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020  
113  
Kết quả nghiên cứu KHCN  
IV. KẾT LUẬN  
Minh Khôi (1997), “Hướng dẫn giám định 21  
bệnh nghề nghiệp được bả hiểm”, Viện giám  
định y khoa, Bộ Y Tế, tr.128-134,320-326.  
[5]. LêTrung (1987), “Nhiễm độc Nicotin nghề  
nghiệp, Bệnh nghề nghiệp”, tập I, Nhà xuất bản  
Y học, tr.241-250.  
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất  
thu hồi của cả hai loại màng lọc thí nghiệm  
không có sự khác biệt nhau đáng kể, đều đáp  
ứng các yêu cầu kỹ thuật cho quan trắc hàm  
lượng vết nicotin trong không khí. Tuy nhiên, kết  
quả thí nghiệm chỉ ra sự mất mẫu sau 14 ngày  
thí nghiệm trên màng Quartz lớn hơn màng  
GF/A. Ngoài ra giá thành của màng Quartz lớn  
hơn màng GF/A rất nhiều. Chính vì thế chúng tôi  
lựa chọn màng lọc GF/A cho các thí nghiệm thiết  
kế chế tạo công cụ lấy mẫu hơi nicotin thụ động.  
[6]. Khanh Huynh C1, Moix JB, Dubuis A, (2008),  
“Development and application of the passive  
smoking monitor MoNIC, Rev Med Suisse,  
4(144):430-3”.  
[7]. Nicotine: “method NIOSH 2544. Manual of  
analytical method (NMAM): fourth edition”, 1994.  
[8]. Nicotine: “method NIOSH 2551. Manual of  
analytical method (NMAM): fourth edition”, 1998  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. US Department of Health and Human  
Services, Mental Health, Available from:  
h t t p : / / w w w. s a m h s a . g o v / d a t a / 2 k 1 2 /  
MHUS2010/MHUS-2010.pdf. [Last accessed on  
2014 Sep].  
[9]. ASTM D5075-01:2001: “Standard test  
method for nicotine and 3-ethenylpyridine in  
indoor air”.  
[10]. ISO 18145:2003: “Environmental tobacco  
smoke-Determinaiton of vapour phase nicotine  
and 3-ethenylpyridine in air- Gas chroatographic  
method.  
[2]. Aseem Mishra, Pankaj Chaturvedi, Sourav  
Datta, Snita Sinukumar, Poonam Joshi, Apurva  
Garg (2015), “Harmful effect of nicotine”, India J  
Med Paediatr Oncol, 36 (1), 24-31.  
[11]. Nguyễn Văn Ri, (2014), “Các phương pháp  
tách, Giáo trình giảng dạy dành cho sinh viên  
chuyên ngành Hóa Phân tích”, Trường Đại học  
Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội.  
[3]. IARC Working Group on the Evaluation of  
Carcinogenic Risks to Humans, (2004),  
Tobacco smoke and involuntary smoking, IARC  
Monogr Eval Carcinog Risks Hum”; 83:1-1438.  
[12]. AOAC International (2016), appendix F:  
“Guidelines for standard method performance  
requirements”.  
[4]. Đặng Ngọc Trúc, Phạm Đắc Thủy, Phạm  
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet  
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2020  
114  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 3720
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chế tạo màng hấp phụ phục vụ đánh giá phơi nhiễm hơi Nicotin bằng phương pháp lấy mẫu thụ động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_mang_hap_phu_phuc_vu_danh_gia_phoi_nhiem.pdf