Phục hồi rotor và nâng cao độ tin cậy cho máy nén khí

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 5 - 2020, trang 43 - 50  
ISSN 2615-9902  
PHỤC HỒI ROTOR VÀ NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY CHO MÁY NÉN KHÍ  
Lê Thanh Hải, Trương Anh Tuấn, Nguyễn Văn Hiền, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Anh Khoa  
Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau  
Email: hailt@pvcfc.com.vn  
Tóm tắt  
Máy nén không khí ly tâm là thiết bị quan trọng trong các nhà máy hóa chất, lọc hóa dầu, độ tin cậy của thiết bị ảnh hưởng đến vận  
hành an toàn và ổn định của cả nhà máy. Chủ động trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa và tự phục hồi sửa chữa bằng nguồn lực trong  
nước đang được thực hiện tại các công trình/nhà máy của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), giúp tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất.  
Bài báo giới thiệu giải pháp phục hồi rotor máy nén khí ly tâm tại Nhà máy Đạm Cà Mau, được thực hiện bằng nguồn lực trong nước  
trên cơ sở đánh giá hư hỏng, phân tích, định lượng lực dọc trục và độ bền đĩa chặn của rotor. Đồng thời, Công ty CP Phân bón Dầu khí Cà  
Mau (PVCFC) đã tính toán công suất thiết bị sau khi phục hồi để đảm bảo thiết bị vận hành tối ưu nhất.  
Từ khóa: Độ tin cậy thiết bị, máy nén khí ly tâm, phục hồi rotor, hóc khí máy nén, Nhà máy Đạm Cà Mau.  
1. Giới thiệu  
Hiện tượng hóc khí máy nén hay tăng áp khí đầu xả  
mô hình hóa các sự cố, tránh các hư hỏng trong vận hành  
bình thường cũng như quá trình dừng khẩn cấp [2 - 5].  
Việt Nam, các nhà máy hóa chất, dầu khí có vận hành  
các cụm máy nén ly tâm, việc cải tiến hệ thống điều khiển  
này đang được quan tâm như: mô phỏng hiện tượng hóc  
khí để tối ưu trong công tác vận hành [6] hay thay đổi vật  
liệu thiết bị đo lưu lượng, thay đổi đường ống nhằm nâng  
cao độ tin cậy cho bộ điều khiển máy nén khí [7].  
gây dội áp (surge) là mối nguy đối với máy nén khí ly tâm;  
là sự dao động của áp suất tại đầu ra máy nén, vận tốc  
dòng khí và hiện tượng đảo ngược dòng chảy. Mỗi máy  
nén ly tâm có giới hạn áp suất vận hành tối đa và dòng tối  
thiểu. Ngoài điểm này, hiện tượng hóc khí sẽ xảy ra. Khi đó  
áp suất, vận tốc dòng khí đầu ra máy nén dao động, dẫn  
đến rotor dao động theo hướng dọc trục, gây cọ xát mạnh  
giữa chi tiết quay và chi tiết tĩnh, phá hủy về mặt cơ khí  
đặc biệt là ổ chặn, đĩa chặn trên rotor bị va đập do lực dọc  
trục (Hình 5), có thể gây phá hủy nghiêm trọng [1].  
Đối với việc khắc phục hư hỏng rotor do quá trình  
máy nén khí bị hóc khí gây hư hỏng, căn cứ theo tình  
trạng thiết bị sẽ có phương án khắc phục hay thay mới các  
bộ phận quan trọng như: rotor, bộ phận làm kín, ổ trượt,  
ổ chặn. Phục hồi rotor có thể tuân theo các tiêu chí trong  
tiêu chuẩn Viện Dầu khí Mỹ (API) về sửa chữa rotor [8] tiêu  
chuẩn ISO [9].  
Để đảm bảo an toàn cho máy nén khí, hệ thống đường  
ống kết nối với máy nén khí sẽ được lắp đặt các van tuần  
hoàn hoặc van xả hoặc kết hợp cả hai (van xả chỉ áp dụng  
đối với khí nén không ảnh hưởng đến môi trường như  
không khí, CO2,…) kết nối với bộ điều khiển sẽ tự động  
kích hoạt các van này theo tuần tự để đảm bảo giảm áp  
suất đầu ra của máy nén khí về giá trị cho phép (Hình 1).  
Hoặc có thể giảm tốc độ vận hành cụm thiết bị để giảm  
lưu lượng và áp suất đầu xả của máy nén khí.  
Áp suất  
Giới hạn công nghệ  
Tốc độ tối đa  
Giới hạn  
hóc khí  
Giới hạn công suất  
Trên thế giới đã có các nghiên cứu về tối ưu hệ thống  
điều khiển máy nén, logic, lắp đặt các van điều khiển,  
thuật toán xác định giới hạn vận hành, giới hạn hóc khí và  
Điểm giới hạn  
vận hành  
Vùng vận hành  
cho phép  
Tốc độ tối thiểu  
Vùng vận hành thực tế  
Lưu lượng  
Ngày nhận bài: 22/4/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 23/4 - 6/5/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 8/5/2020.  
Hình 1. Đồ thị vận hành của máy nén  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
43  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
Hình 3. Bộ điều khiển đảm bảo máy nén khí không bị hóc khí dựa trên các thông số lưu  
Hình 2. Đồ thị giới hạn điểm vận hành và điều khiển hóc khí máy nén  
Lưu lượng  
lượng (FT) áp suất đầu hút và đầu xả (PT)  
Áp suất  
1
2
3
1
2
3
Thời gian (giây)  
Hình 5. Áp suất dao động trong quá trình máy nén khí bị hóc khí  
Hình 4. Lưu lượng khí nén dao động trong quá trình máy nén khí bị hóc khí  
Nhiệt độ  
1
2
3
Thời gian (giây)  
Hình 7. Dao động rotor máy nén khí bị hóc khí  
Hình 6. Nhiệt độ dòng khí nén tăng trong quá trình máy nén khí bị hóc khí  
Nhà máy Đạm Cà Mau đang vận hành 1 cụm máy nén  
khí dạng ly tâm là thiết bị chính cung cấp không khí cho  
cụm công nghệ cracking và công đoạn hydro hóa.  
chế độ vận hành không tải. Do thiết kế logic đóng mở các  
van điều khiển chưa phù hợp dẫn đến máy nén khí bị hiện  
tượng hóc khí gây hư hỏng rotor máy nén khí cấp 3 và 4.  
Vì vậy, cần phải sửa chữa máy nén khí đưa vào vận  
hành lại với thời gian dừng máy ngắn, đảm bảo sản xuất  
không bị gián đoạn trên cơ sở nguồn lực tại chỗ. Việc huy  
động chuyên gia và hỗ trợ từ nhà sản xuất trong trường  
hợp này không thể thực hiện được do giới hạn về địa lý  
và thời gian.  
Do lỗi công nghệ của công đoạn khác trong nhà máy,  
theo logic máy nén khí sẽ được tự động tách ra khỏi hệ  
thống và duy trì vận hành ở chế độ không tải. Trong quá  
trình này, không khí nén ở đầu ra của máy nén khí theo  
nguyên tắc sẽ được xả thải trực tiếp ra môi trường với thời  
gian ngắn nhất để đảm bảo máy nén khí không bị hóc khí  
hay dội áp, nhưng nếu xả quá lớn cũng sẽ gây ra tình trạng  
quá tải. Theo thiết kế, hệ thống đầu ra được lắp đặt các van  
điều khiển sẽ kích hoạt xả khí tuần tự để đảm bảo duy trì  
thiết bị ổn định trong quá trình tách tải và đưa thiết bị về  
Từ thực trạng đó, PVCFC đã nghiên cứu, đề xuất các  
giải pháp kỹ thuật nhằm phục hồi rotor và thay đổi logic  
điều khiển thiết bị nhằm đưa thiết bị vào vận hành lại với  
thời gian tối ưu, tăng độ tin cậy cho thiết bị trong quá trình  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
44  
PETROVIETNAM  
vận hành bình thường và khi xảy ra  
sự cố. Giải pháp này giảm được chi  
phí thay mới rotor, rút ngắn thời  
gian phục hồi, sửa chữa thiết bị,  
không phải thuê chuyên gia, tối ưu  
nguồn lực thực hiện...  
Turbine hơi  
Hộp số  
Cụm máy nén  
2. Lý thuyết tính toán  
Quá trình dừng khẩn cấp tách  
tải để đưa máy nén khí về vận hành  
ở chế độ không tải đã xảy ra hiện  
tượng hóc khí gây hư hỏng rotor,  
ổ trượt, ổ đỡ và cọ xát giảm chiều  
cao cánh rotor cấp 4 của máy nén  
(Hình 10).  
K04421  
Không khí  
Atlas Copco  
Turbo charge  
Ký hiệu thiết bị  
Lưu chất  
Nhà sản xuất  
Kiểu máy  
Theo kết quả kiểm tra sau khi  
mở thiết bị, máy nén khí bị cọ xát  
giảm kích thước chiều cao cánh  
rotor cấp 4 từ 1 - 1,5 mm theo chu  
vi. Vị trí đĩa chặn trên trục rotor  
này bị cọ xát với ổ chặn bào mòn  
khoảng 3 mm, các vị trí khác không  
bị hư hỏng nhiều.  
Lưu lượng trung bình  
(kg/giờ)  
Tốc độ (vòng/phút)  
Model  
GT 070 L5K1  
11.700  
71.944  
26.572 (cấp 5)  
171,48  
Công suất (KW)  
Áp suất đầu ra cấp  
5 máy nén (bara)  
33,61  
Nhiệt độ đầu ra (oC)  
Hình 8. Máy nén không khí và thông số cơ bản của máy nén  
(1: Máy nén cấp 1; 2: Máy nén cấp 2; 3: Máy nén cấp 3; 4: Máy nén cấp 4; 5: Máy nén cấp 5)  
Không khí đầu ra máy nén cấp 5 (số 13)  
Nhiệt độ (oC)  
173  
Áp suất (barg) 32,6  
Lưu lượng (m3/giờ)  
57840  
Không khí đầu vào máy nén cấp 1 (vị trí Air)  
Nhiệt độ (oC)  
31,2  
1
59850  
Vấn đề đặt ra là đưa rotor cấp 3  
và 4 vào vận hành lại khi xảy ra hư  
hỏng nghiêm trọng:  
Áp suất (barg)  
Lưu lượng (m3/giờ)  
- Chiều dày đĩa chặn trên  
trục rotor giảm có ảnh hưởng đến  
vận hành bình thường và khi xảy  
ra lực dọc trục trong trường hợp  
có sự cố còn đảm bảo độ bền, cần  
tính toán kiểm tra độ bền của đĩa  
chặn căn cứ trên chiều dày thực tế  
bị suy giảm.  
Hình 9. Sơ đồ công nghệ máy nén khí  
- Chiều cao cánh rotor bị  
giảm, khe hở rotor và thân máy nén  
khí giảm sẽ ảnh hưởng lớn đến lưu  
lượng, công suất và hiệu suất máy  
nén khí nên cần phải tính toán lại  
lưu lượng máy nén khí có thể vận  
hành được với tình trạng hiện tại  
sau khi phục hồi rotor cấp 3, 4.  
Ổ đỡ chặn bị phá hủy bề mặt  
Đĩa chặn trên trục rotor bị bào mòn, quá nhiệt  
2.1. Tính toán lực dọc trục trên  
rotor cấp 3, 4  
Bề mặt rotor cấp 4 bị cọ xát, giảm chiều cao  
các cánh  
Bề mặt thân máy nén khí bị cọ xát  
phần lắp ghép với rotor 4  
Để xác định lực dọc trục tác  
động lên rotor máy nén khí, độ  
Hình 10. Máy nén khí bị hư hỏng sau khi bị hóc khí  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
45  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
chính xác của tính toán áp suất phân phối  
trên mặt trước, mặt sau rotor và vận tốc dòng  
khí theo hướng dọc trục tạo ra moment áp  
suất trên đầu vào và đầu ra rotor cần được  
xác định.  
Áp suất mặt trước  
Áp suất mặt sau  
áp suất trước  
áp suất sau  
Tính toán lực dọc trục như phương trình  
(1), nếu giá trị là âm, chiều lực dọc trục từ  
phía sau về phía trước rotor.  
ụ =  
ướ  
V
(1)  
(2)  
ax  
Với  
=
+
ướ  
Vận tốc dòng khí  
hướng dọc trục  
ướ  
á
moment do áp suất gây nên  
M
( )  
×
=
2
(3)  
á
ướ  
ướ  
Hình 11. Phân bố áp suất trên rotor  
Trong đó:  
Ftrước: Tổng lực tác động lên mặt trước  
rotor;  
(7)  
=
̇
̇
Trong đó:  
̇
: Lưu lượng không khí vào máy nén;  
Fsau: Tổng lực tác động lên mặt sau rotor;  
Fáp suất trước: Lực do áp suất tác động mặt  
trước rotor;  
Fáp suất sau: Lực do áp suất tác động mặt  
sau rotor;  
Vax1: Vận tốc dòng khí theo hướng dọc trục cửa hút;  
Vax2: Vận tốc dòng khí theo hướng dọc trục cửa xả.  
Đối với rotor dạng hướng tâm:  
(8)  
(9)  
̇
= 0  
Ptrước(r): Áp suất tĩnh hướng kính mặt  
trước rotor theo biên dạng parabol;  
Lực tác dụng lên phía sau công tác:  
( )  
×
=
2
FM: Moment do áp suất gây nên;  
R2: Bán kính đỉnh rotor;  
Trong đó:  
seal: Bán kính rotor tại vị trí lắp bộ làm kín;  
Ptrước (r): Áp suất tĩnh hướng kính mặt sau rotor theo biên dạng  
parabol.  
Ngoài ra moment do áp suất gây nên còn được tính theo công thức:  
R
R1h: Bán kính moay-ơ rotor.  
Áp suất phân phối mặt trước rotor như  
biên dạng parabol từ đầu vào đến đầu ra  
theo phương trình:  
( )  
=
+
+
(4)  
(5)  
=
̇
ướ  
(10)  
(
)
Với  
=
(
)
Trong đó:  
(
)
(6)  
à
=
̇
: Lưu lượng khí ngõ vào rotor;  
(
/
)
ρ: Khối lượng riêng của không khí;  
a: Diện tích cửa vào rotor.  
Trong đó:  
Ptrước (r): Áp suất tĩnh hướng kính mặt  
trước rotor theo biên dạng parabol;  
Theo thực tế rotor cấp 3 - 4 nằm cùng một trục với 2 đầu hút đối  
xứng nhau nên lực tác dụng sẽ triệt tiêu nhau; khi đó vị trí tâm vận hành  
trùng với tâm hình học của rotor. Lực dọc trục lớn nhất chỉ xuất hiện khi  
có sự cupset systemđặc biệt khi bị hóc khí, áp suất rotor cấp 4 bị tăng  
vọt gây dòng ngược, trong khoảng thời gian tức thời đó rotor cấp 3 vẫn  
hút khí dẫn tới chênh lệch áp suất đột ngột gây va đập giữa ổ chặn và  
đĩa chặn.  
P1: Áp suất tĩnh mặt trước rotor;  
P2: Áp suất cửa xả rotor;  
A, B: Các hệ số của phương trình.  
Moment do áp suất gây nên được tính  
theo công thức:  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
46  
PETROVIETNAM  
Bộ làm kín  
Vành chặn  
Bạc chặn  
Trường hợp máy nén khí bị hóc khí,  
đĩa chặn sẽ chịu lực lớn nhất, chủ yếu do  
moment áp suất và lực do áp suất phía  
trước và sau rotor cấp 3; hiệu của 2 lực này  
ngược chiều với chiều của moment áp  
suất; trong trường hợp này coi như chỉ có  
lực do moment áp suất tác động lên đĩa  
chặn:  
áp suất trước  
áp suất sau  
áp suất sau  
áp suất trước  
Bull  
gear  
Rotor cấp 4  
Bánh răng chính  
Rotor cấp 3  
1
(11)  
=
̇
= 15474  
Hình 12. Thiết kế đối xứng rotor cấp 3 và 4, triệt tiêu lực dọc trục  
Căn cứ theo độ dày thiết kế và sau khi  
bóc tách lớp kim loại quá nhiệt trên đĩa  
chặn khoảng 4,5 mm thì độ bền của đĩa  
chặn vẫn đảm bảo chịu lực lớn nhất do tác  
dụng khi vận hành.  
2.2. Tính toán lưu lượng máy nén  
Theo kết quả kiểm tra cần giảm chiều  
cao cánh rotor 1 - 1,5 mm dọc theo chiều  
dài cánh của rotor cấp 4, cần tính toán lại  
công suất lưu lượng máy nén khí đạt được  
sau khi thay đổi. Theo thiết kế máy nén khí  
vận hành ở 100% tương ứng 56.002 Nm3/  
giờ, căn cứ theo thông số kích thước dự  
kiến sau khi phục hồi rotor, máy nén chỉ  
nên vận hành ở 54.000 Nm3/giờ (69.440  
kg/giờ) tương ứng với 102 - 103% tải của  
nhà máy.  
Hình 13. Kết quả khi giảm chiều dày đĩa chặn xuống 4,5 mm vẫn đảm bảo độ bền  
Cài đặt lưu lượng  
tối đa tại bộ điều  
khiển QIC  
Lưu lượng đầu vào rotor cấp 4:  
=
= 1,7  
/
Lưu lượng tại 103% tải nhà máy  
Tương ứng với 54.000 Nm3/giờ.  
Lưu lượng khối lượng đầu vào máy nén kg/giờ × 103)  
Hình 14. Đồ thị hiển thị điểm vận hành mới của cụm máy nén khí  
Trong đó:  
b1: Bề rộng rotor;  
V1: Vận tốc dòng khí đầu vào máy nén  
cấp 4;  
D1: Đường kính rotor cấp 4;  
ε1: Hệ số chiều dày cánh rotor cấp 4  
lấy từ 0,8 - 0,9.  
2.3. Giải pháp kỹ thuật phục hồi rotor  
Trên cơ sở tính toán về lưu lượng máy  
nén khí sau khi giảm chiều cao cánh rotor  
cấp 4 vẫn đảm bảo lưu lượng khí cấp cho  
hệ thống Nhà máy Đạm Cà Mau.  
1: Thân máy nén cấp 3; 2: Rotor cấp 3;  
3: Bánh răng chính, 4: Đĩa chặn trục rotor;  
5: Ổ đỡ, chặn; 6: Thân máy nén khí cấp 4  
Hình 15. Bản vẽ lắp rotor cấp 3 - 4 trên máy nén khí  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
47  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
chuyển của rotor các cấp 1, 2, 3, 4 máy  
nén khí để đảm bảo kích hoạt dừng  
máy nén khí khi có dao động dọc trục  
vượt quá giá trị cho phép [6];  
- Thay đổi logic khi kích hoạt từ  
tách tải máy nén khí sang dừng hoạt  
động khi xảy ra sự cố. Tín hiệu điều  
khiển dừng khẩn cấp sẽ được kích  
hoạt, khi đó máy nén khí chuyển sang  
chế độ dừng theo logic, khí nén đầu  
ra được xả khí ra môi trường, máy nén  
giảm dần tốc độ và dừng hẳn.  
Hình 16. Bản vẽ sơ đồ hệ thống công nghệ và logic các van điều khiển của cụm máy nén khí  
- Ngoài ra, theo điều tra nguyên  
nhân khi dừng khẩn cấp để tách tải  
máy nén khí khỏi hộ tiêu thụ, các  
van điều khiển cô lập 04FV2011,  
04FV2016 (Hình 16) hệ thống được  
kích hoạt đóng ngay lập tức, 10 giây  
sau van xả 04UV2012 được kích hoạt  
để xả áp cho đầu ra máy nén khí, đồng  
thời van điều khiển 04UXV2211 đóng  
lại, các van IGV1, IGV 2 điều chỉnh  
lưu lượng vào máy nén khí đóng, lúc  
này van 04FV4203 sẽ điều khiển lưu  
lượng máy nén khí dựa theo tín hiệu  
của FT4209. Tuy nhiên, theo logic lưu  
lượng tại FT2011 cũng dùng để điều  
khiển máy nén khí, do bố trí sau van  
xả 04FV4203, dẫn đến máy nén khí sẽ  
tăng tốc và mở van IGV1, IGV 2 để bù  
lưu lượng do tại vị trí này lưu lượng  
giảm dần về không dẫn đến tình trạng  
hóc khí. Để đảm bảo an toàn cần thay  
đổi logic, khi có sự cố, máy nén khí sẽ  
tách tải khỏi hộ tiêu thụ bằng cách  
đóng các van cô lập đầu ra 04FV2011,  
04FV2016, mở van xả 04UV2012 và sử  
dụng FT4209 để điều khiển máy nén  
khí kích hoạt van xả 04FV4203, đồng  
thời giả lập tín hiệu FT2011 ở lưu  
lượng tối đa khi đó sẽ đóng van điều  
chỉnh lưu lượng đầu vào.  
Hình 17. Lắp đặt đầu đo dịch chuyển của rotor và cấu hình tại hệ thống giám sát  
Tính toán độ bền đĩa chặn khi giảm chiều dày 4,5 mm, đảm bảo cho máy  
nén khí vận hành bình thường cũng như khi có sự cố, nhóm tác giả đã đề xuất  
giải pháp phục hồi và thay đổi logic nhằm tăng độ tin cậy cho cụm thiết bị.  
Cụ thể, về phương án thực hiện phục hồi, sửa chữa rotor cấp 3 - 4 bị hư hỏng  
theo các bước:  
Xử lý vết xước tại vị trí đĩa chặn số 4 (giảm xuống 4,5 mm);  
Thêm vòng đệm vào ổ đỡ chặn để đảm bảo khe hở ổ đỡ chặn số 5 nằm  
trong tiêu chuẩn 0,23 - 0,31;  
Điều chỉnh lại tâm rotor số 2 và tâm bánh răng chính số 3 bằng cách chỉnh  
ổ đỡ chặn bánh răng chính (nếu lệch);  
Điều chỉnh thân máy nén khí số 1 và số 6 để đảm bảo khe hở 2 rotor cấp  
3 và cấp 4 nằm trong giá trị cho phép;  
Cân bằng động rotor 2 theo tiêu chuẩn ISO 1940-1:2003 [9].  
2.4. Thay đổi về logic  
Để đảm bảo máy nén khí vận hành an toàn và tin cậy tránh sự cố tương  
tự, nhóm tác giả đề xuất thay đổi logic như sau:  
Việc thay đổi được mô phỏng trên  
hệ thống điều khiển tùy theo sự cố sẽ  
kích hoạt dừng máy nén khí hay tách  
tải máy nén khí. Kết quả máy nén khí  
vận hành an toàn trước khi cài đặt vào  
hệ thống điều khiển cụm máy nén khí.  
- Giảm số lần đếm xung hóc khí kích hoạt dừng máy nén khí để tránh bị  
va đập khi dừng nếu bị hóc khí;  
- Tạo các cảnh báo cần thiết cho máy nén khí trên hệ thống điều khiển  
phân tán và điều khiển PLC;  
- Lắp các đầu đo với độ phân giải là 0,001 mm để theo dõi độ dịch  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
48  
PETROVIETNAM  
an toàn cho thiết bị và hệ thống công  
nghệ tránh xảy ra hiện tượng hư hỏng  
tương tự như trên.  
Việc áp dụng phương án phục hồi  
rotor cấp 3, 4 đã khắc phục thành công  
các hư hỏng, rotor sau gia công đảm bảo  
các thông số kỹ thuật như độ bền, độ  
bóng…  
Sau khi đưa máy nén khí vận hành  
trở lại, thông số áp suất và nhiệt độ đầu  
ra tại cấp nén 2, 3 và 4 có giảm nhẹ so với  
trước do khe hở và bề rộng rotor cấp 4  
đã giảm khoảng 1,5 mm so với trước thời  
điểm hư hỏng rotor, tuy nhiên vẫn đáp  
ứng yêu cầu công nghệ.  
Thông số về lưu lượng máy nén khí  
tại đầu ra cấp 5 của máy nén có thể tăng  
lên mức khoảng 54.000 Nm3/giờ như  
tính toán ở trên tương ứng với yêu cầu  
công nghệ để nhà máy vận hành ở mức  
tải 102 - 103%. Về logic sau khi thay đổi,  
máy nén vận hành an toàn, ổn định tin  
cậy trong khi vận hành bình thường và  
khi có sự cố ảnh hưởng đến cụm thiết bị.  
Hình 18. Rotor cấp 3 và 4 trước và sau khi phục hồi  
4. Kết luận  
PVCFC đã nghiên cứu, đề xuất các  
giải pháp kỹ thuật nhằm phục hồi rotor  
và thay đổi logic điều khiển thiết bị nhằm  
đưa thiết bị vào vận hành lại với thời gian  
tối ưu, tăng độ tin cậy cho thiết bị trong  
quá trình vận hành bình thường và khi xảy  
ra sự cố. Giải pháp này giảm được chi phí  
thay mới rotor, rút ngắn thời gian phục  
hồi, sửa chữa thiết bị, không phải thuê  
chuyên gia, tối ưu nguồn lực thực hiện...  
Để tự chủ trong công tác bảo dưỡng,  
sửa chữa, Chính phủ, các bộ/ngành cần  
xem xét cơ chế chính sách phù hợp để  
liên kết các đơn vị thiết kế kỹ thuật và gia  
công trong nước, xây dựng hệ sinh thái  
phục vụ công tác bảo dưỡng sửa chữa tại  
Việt Nam.  
Hình 19. Thông số kỹ thuật của máy nén khí giảm nhưng đáp ứng yêu cầu công nghệ  
3. Kết quả và thảo luận  
Song song với phục hồi rotor cấp 3 và 4, lắp đặt lại máy nén khí, đầu  
đo độ dịch chuyển của rotor các cấp 1, 2, 3, 4 cũng được thiết kế, lắp đặt  
và cấu hình trên hệ thống giám sát tình trạng thiết bị. Trong trường hợp có  
bất thường về công nghệ hoặc cơ khí, ảnh hưởng đến độ dịch chuyển rotor  
vượt quá giá trị cho phép sẽ tự động kích hoạt cảnh báo hoặc truyền tín  
hiệu sang bộ điều khiển tự động dừng cụm máy nén khí. Việc này đảm bảo  
Tài liệu tham khảo  
[1] Compressor Control Copperation,  
Compressor, 2002.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
49  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
[2] J.J Jeffrey Moore, Augusto Garcia-Hernandez,  
quality requirements for rotors in a constant (rigid) state -  
Part 1: Specification and verification of balance tolerances",  
html.  
Matthew Blieske, Rainer Kurz and Klaus Brun, "Transient  
surge measurements of a centrifugal compressor station  
during emergency", in Turbomachinery & Pump Users  
Symposia, 2009.  
[10] American Petroleum Institute (API), "API  
standard 617 Axial and centrifugal compressors and  
expandercompressors", 2002.  
[3] Robert C.White and Rainer Kurz, "Surge avoidance  
for compressor systems", in Turbomachinery & Pump Users  
Symposia, 2016.  
[11] Klaus H.Lüdtke, Process centrifugal compressors  
basics, function, operation, design, application. Verlag  
Berlin Heidelbe: Springer, 2004.  
[4] Ahmed Hafaifa, Belhadef Rachi and Guemana  
Moulou, "Modelling of surge phenomena in a centrifugal  
compressor: experimental analysis for control", Systems  
Science & Control Engineering, Vol. 2, pp. 632 - 641, 2014.  
[12] Atlas Copco Energas GmbH, "Instruction Manual  
Turbocompressor", AC Doc. No. IM_53138224_T_en_0_0,  
2010.  
[5] Kamal Botros, Steven Hill and Jordan Grose,  
"Centrifugal compressor surge control systems-  
fundamentals of a good design", in Turbomachinery &  
Pump Users Symposia, 2016.  
[13] Khin Nwe Zin Tun, "Design of centrifugal  
compressor impeller for power station", Vol. 3, No. 7,  
pp. 1168 - 1171, 2014.  
[6] Vũ Đức Vinh và Nguyễn Minh Đức, "Mô phỏng  
thuật toán sử dụng đa thức bậc 2 điều khiển surge máy  
vietsov.com.vn/Pages/Details.aspx?itemid=153&c=1.  
[14] Michele Fontana, Leonardo Baldassarre,  
Andrea Bernocchi, Emanuele Rizzo, and Francesco  
Maiuol, "Axial thrust in High pressure centrifugal  
compressors: Description of  
a calculation model  
[7] "Nâng cao độ tin cậy hệ thống điều khiển  
surge cho các tổ máy nén cao áp", 20/8/2017. [Online].  
validated by experimental data from full load test", in 44th  
Turbomachinery & 31st Pump Symposia, Houston, TX, 2015.  
Available:  
aspx?itemid=287&c=2.  
[15] Yves Bidaut and Dominique Dessibourg, "The  
challenge for the accurate determination of the axial rotor  
thrust in centrifugal compressors", in 43rd Turbomachinery  
& 30th Pump Users Symposia (Pump & Turbo 2014), Houston,  
TX, 2014.  
[8] American Petroleum Institute (API), "API  
Recommended Practice 687 - Rotor Repair", 2001.  
[9] "ISO 1940-1:2003: Mechanical vibration - Balance  
ROTOR REFURBISHMENT AND RELIABILITY IMPROVEMENT  
FOR CENTRIFUGAL AIR COMPRESSOR  
Le Thanh Hai, Truong Anh Tuan, Nguyen Van Hien, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Anh Khoa  
Petrovietnam Ca Mau Fertilizer Joint Stock Company (PVCFC)  
Email: hailt@pvcfc.com.vn  
Summary  
The paper presents the rotor refurbishment solution for centrifugal air compressors at Ca Mau Fertilizer Plant, which was carried out  
entirely with domestic resources based on the results of rotor inspection and evaluation of the axial thrust force and the strength of rotor  
thrust disc. Calculation of equipment capacity after refurbishment has also been performed by Petrovietnam Ca Mau Fertilizer Joint Stock  
Company (PVCFC) to ensure that the device operates at an optimal load.  
Key words: Reliability, centrifugal air compressor, rotor refurbishment, surge, Ca Mau Fertilizer Plant.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
50  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 20080
Bạn đang xem tài liệu "Phục hồi rotor và nâng cao độ tin cậy cho máy nén khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphuc_hoi_rotor_va_nang_cao_do_tin_cay_cho_may_nen_khi.pdf