Hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết tại mỏ Bạch Hổ và Mỏ Rồng

THĂMꢀDÒꢀ-ꢀKHAIꢀTHÁCDẦUꢀKHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 4 - 2021, trang 4 - 13  
ISSN 2615-9902  
HOÀNꢀTHIỆNꢀHỆꢀHÓAꢀPHẨMꢀXỬꢀLÝꢀACIDꢀVÙNGꢀCẬNꢀĐÁYꢀGIẾNGꢀ  
VỈAꢀCÁTꢀKẾTꢀTẠIꢀMỎꢀBẠCHꢀHỔꢀVÀꢀMỎꢀRỒNG  
Nguyễn Văn Ngọ1, Lê Văn Công1,3, Đỗ Thành Trung1, Nguyễn Quốc Dũng2, Đào Quốc Tùy3  
1Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí - CTCP (PVChem)  
2Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”  
3Đại học Bách khoa Hà Nội  
Email: conglv@pvchem.com.vn  
Tóm tắt  
Bài báo giới thiệu quá trình hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết tại các mỏ Bạch Hổ và Rồng của Liên  
doanh Việt - Nga “Vietsovpetro. Thành phần chính của hệ acid (hàm lượng HF và tỷ lệ HCl/HF) được cải thiện theo hướng tiếp thu thành  
tựu khoa học công nghệ được áp dụng cho đối tượng đá cát kết; tăng khả năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp các sản phẩm không mong  
muốn từ Fe(III) và Al(III). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất hướng tiếp tục hoàn thiện hệ acid và công nghệ triển khai phù hợp với giai  
đoạn cuối đời mỏ.    
Từ khóa: Xử lý acid, vùng cận đáy giếng, chống kết tủa thứ cấp.  
1. Giới thiệu  
Công nghệ xử lý vùng cận đáy giếng nói chung và xử  
lý acid vùng cận đáy giếng nói riêng giúp phục hồi năng  
suất khai thác giếng sau thời gian khai thác. Để xử lý acid  
vỉa cát kết, các công ty dầu khí thường sử dụng kiểu hệ  
acid có thành phần như trong Bảng 1.    
Tổ hợp HCl + HF trở thành thành phần chính của hỗn hợp  
acid với tên gọi “Mud acid. Một sản phẩm khác của phản  
ứng giữa HF với alumosilicate là SiO2, được tạo ra và tồn  
tại dưới dạng hạt rất mịn hấp phụ trên bề mặt kênh dẫn,  
hoặc có thể dưới dạng Si(OH)4 kết tủa bít lại một phần các  
khoang rỗng.  
Đến nay chưa có phương pháp giúp ngăn cản sự hình  
thành các kết tủa này. Acid acetic và chất kiểm soát kết  
tủa thứ cấp đều góp phần vào việc chống kết tủa thứ cấp  
các sản phẩm không mong muốn. Chất ức chế ăn mòn và  
trợ ức chế cho nhiệt độ cao có chức năng giảm thiểu sự  
ăn mòn thép của hệ hóa phẩm acid đối với thiết bị dùng  
trong tàng chứa, vận chuyển;  trong bơm hỗn hợp acid  
vào vùng cận đáy giếng.  
HF có vai trò chính trong hòa tan nhiễm bẩn vô cơ từ  
các alumosilicate (các loại khoáng sét, các khoáng thuộc  
họ feldspar…) và SiO2. Quá trình tương tác của HF với alu-  
mosilicate và SiO2, các ion Al3+, Si4+, Ca2+, Mg2+, Fe3+, Fe2+,  
Na1+, K1+… được giải phóng và cùng với việc pH của dung  
dịch tăng, một số chất mới khó tan hoặc ít tan được hình  
thành trong dung dịch acid sau phản ứng. Trong số đó có  
+
3-  
H2SiF6 và các phức chất chứa F- như: AlF2+, AlF2 , AlF3, AlF6  
Xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết bằng kiểu hệ  
acid có thành phần chính là HCl + HF, phụ thuộc chính vào   
việc lựa chọn thành phần hợp lý của hệ acid trong điều  
kiện cụ thể của đối tượng đá vỉa dự kiến được xử lý. Ngoài  
kinh nghiệm liên quan tới sự hiểu biết, đánh giá khả năng  
phản ứng của hệ acid với đá vỉa, sự thay đổi điều kiện vỉa,  
khi chọn thành phần hỗn hợp acid x lý, cần tập trung  
vào: (i) chọn thành phần chính của hệ acid (hàm lượng HF  
và tỷ lệ HCl/HF); (ii) kết tủa thứ cấp các sản phẩm không  
mong muốn; (iii) ăn mòn, và (iv) nhiệt độ đáy giếng. Bài  
báo này đề cập tới việc lựa chọn thành phần chính của hệ  
… Phản ứng thứ cấp trong trường hợp xuất hiện các ion  
Na+, K+, Ca2+ sẽ tạo các chất kết tủa như Na2SiF6, Na3AlF6,  
K2SiF6,  CaSiF6 Sự  hình  thành  vật  liệu  kết  tủa  trong  
không gian rỗng mới được giải phóng khỏi alumosilicate  
sẽ gây bít nhét. HCl được bổ sung để giải quyết vấn đề  
đẩy cân bằng phản ứng về phía khó tạo các chất kết tủa,  
trong đó có các chất Na2SiF6, Na3AlF6, K2SiF6, CaSiF6 này.  
Ngày nhận bài: 15/1/2021. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 15/1 - 16/3/2021.   
Ngày bài báo được duyệt đăng: 1/4/2021.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
acid (hàm lượng HF và tỷ lệ HCl/HF); (ii) kết tủa thứ cấp các  
sản phẩm không mong muốn.  
móng phong hóa và có đủ thành phần khuyên dùng của  
các cấu tử trong hệ hóa phẩm. Trên cơ sở Hướng dẫn RD  
SP  66/2001,  Vietsovpetro  biên  soạn  Hướng  dẫn  RD  SP  
66/2006 [3], trong đó bỏ phần sử dụng phương pháp gọi  
dòng bằng hệ hóa phẩm DMC (XP1+XP2) có trong Hướng  
dẫn RD SP 66/2001.  
2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận  
2.1. Quá trình và kết quả hoàn thiện thành phần chính yếu  
của hệ acid cho xử lý vùng cận đáy giếng ở Vietsovpetro  
Theo các Hướng dẫn RD SP 66/2001 và 66/2006, để xử  
lý acid đối tượng cát kết, Vietsovpetro sử dụng phối hợp  
hệ acid trên cơ sở acid HCl (còn được gọi là acid muối) và  
hệ acid trên cơ sở hỗn hợp acid HCl + HF (còn được gọi là  
acid sét) có thành phần như trong Bảng 2.  
Tại Vietsovpetro, việc xử lý acid vùng cận đáy giếng  
được tiến hành lần đầu tiên tại giếng khai thác 41/MSP-  
1 mỏ Bạch Hổ vào năm 1988 (với mỏ Rồng giếng đầu  
tiên được thử nghiệm là giếng 303 RP2 vào 11/2003).  
Việc xử lý vùng cận đáy giếng tại mỏ Bạch Hổ thực sự   
bùng nổ trong giai đoạn 1992 - 1996 với tần suất xử lý  
từ 5 - 16 giếng/năm. Trong giai đoạn 1988 - 1999, Viet-  
sovpetro thử nghiệm ứng dụng nhiều kiểu hệ acid khác  
nhau như: acid muối, acid sét, acid muối + acid sét, nhũ  
tương  dầu  -  acid  (gốc  acid  sét),  polymer  acid,  vi  nhũ  
tương  acid,  acid  +  hóa  phẩm  DMC...  Đa  số  các  giếng  
còn được khai thác  chế  độ t phun,  chỉ  một lượng  
nhỏ giếng được chuyển sang vận hành khai thác theo  
phương pháp gaslift. Trong giai đoạn này, Vietsovpetro  
đưa ra hướng dẫn tạm thời cho xử lý vùng cận đáy giếng  
(Hướng dẫn RD 32-90 năm 1990) [1], nhưng chưa đưa  
ra thành phần khuyên dùng về tỷ lệ các cấu tử trong hệ  
hóa phẩm.  
Quá trình hoàn thiện thành phần chính yếu của h  
acid cho xử lý vùng cận đáy giếng vỉa cát kết ở Vietsov-  
petro kế  thừa các  nghiên  cứu   kinh  nghiệm  của các  
công ty dịch vụ trên thế giới để áp dụng vào điều kiện cụ  
thể tại các mỏ Bạch Hổ và Rồng (Bảng 3). Khi đá vỉa có độ  
hòa tan trong HCl cao (> 20%) chỉ cần dùng HCl để xử lý;  
còn khi độ hòa tan này thấp (< 20%) mới cần dùng hỗn  
hợp chứa HCl và HF. Vì đá vỉa tan tốt trong HCl thường  
chứa hàm lượng khoáng carbonate cao và vật liệu nhiễm  
bẩn vô cơ cũng là khoáng carbonate, nên chỉ cần dùng  
HCl cũng đ đ loại trừ. Còn đối với đá vỉa chứa nhiều  
alumosilicate và ít carbonate, thì vật liệu nhiễm bẩn vô cơ  
cũng chứa chủ yếu alumosilicate. Để loại trừ nhiễm bẩn  
vô cơ trong trường hợp này bắt buộc phải dùng acid HF.  
Tùy thuộc vào độ thấm và thành phần khoáng vật đá vỉa,  
khuyến cáo lựa chọn nồng độ “Mud acid. Chẳng hạn, khi  
đá vỉa có độ thấm cao (> 100 mD), với đá có hàm lượng  
Năm 2001, Vietsovpetro biên soạn và ban hành đưa  
vào sử dụng Hướng dẫn chính thức cho x lý vùng cận  
đáy  giếng,  RD  SP  66/2001  [2].  Hướng  dẫn  này   đối  
tượng địa chất bao trùm cả đối tượng cát kết, đối tượng  
Bảng 1. Thành phần điển hình của hệ acid cho xử lý vùng cận đáy giếng vỉa cát kết  
TT  
Tên cấu tử  
Chức năng chính  
Nâng cao tỷ lệ HCl/HF để giảm thiểu kết tủa thứ cấp; hòa tan khoáng vật  
carbonate     
1  Acid HCl  
2  Acid HF  
3  Acid acetic  
4  Chất kiểm soát kết tủa thứ cấp    
5  Chất ức chế ăn mòn và trợ ức chế cho nhiệt độ cao  
6  Chất hoạt động bề mặt  
Hòa tan nhiễm bẩn từ alumosilicate (các loại khoáng vật sét, feldspar), SiO2  
Tạo hiệu ứng đệm giữ pH ở mức thấp ngăn ngừa kết tủa gel Fe(OH)3  
Chống kết tủa từ  Fe(III)và Al(III)      
Giảm thiểu sự ăn mòn thép của hệ hóa phẩm  
Tăng tính tiếp xúc của acid với bề mặt không gian rỗng đá vỉa  
Môi trường phân tán  
    
7  Nước kỹ thuật  
Bảng 2. Thành phần các hệ acid muối và acid sét theo Hướng dẫn RD SP 66/2001 và RD SP 66/2006  
Nồng độ (%)  
TT  
Thành phần  
Acid muối  
10 - 15  
-  
Acid sét   
8 - 10  
3 - 5  
2 - 5  
1 - 2  
1 - 5  
-  
Cho đủ 100%  
1  
2  
3  
4  
5  
6  
7  
HCl  
HF  
CH3COOH  
2 - 5   
ATMP (Aminotris methylene phosphonic acid)  
Chất ức chế ăn mòn   
1 - 2   
1 - 5   
Chất hoạt động bề mặt  
Nước  
0,5 - 1   
Cho đủ 100%   
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
THĂMꢀDÒꢀ-ꢀKHAIꢀTHÁCDẦUꢀKHÍ  
Bảng 3. Hướng dẫn lựa chọn thành phần chính yếu của hỗn hợp acid được thừa nhận rộng rãi  
Theo tiêu chí năm 1983  
Tiêu chí lựa chọn  
Hỗn hợp acid chính  
Chỉ dùng acid HCl  
 
Hỗn hợp acid tiền trước xử lý  
 
  Độ hòa tan trong HCl cao (> 20%)  
  Độ thấm cao (> 100 mD)  
 
  Hàm lượng khoáng thạch anh cao (> 80%)    
  Hàm lượng khoáng sét thấp (< 5%)  
  Hàm lượng khoáng feldspar cao (> 20% )  
  Hàm lượng khoáng sét cao (> 10%)  
  Hàm lượng sét chlorite cao (chứa nhiều Fe)  
  Độ thấm thấp (< 10 mD)  
12% HCl, 3% HF  
15% HCl  
13,5% HCl, 1,5% HF  
6,5% HCl, 1% HF  
3% HCl, 1% HF  
 
15% HCl  
5% HCl cùng phụ gia khử sắt  
5% HCl cùng phụ gia khử sắt  
 
  Hàm lượng khoáng sét thấp (< 10%)  
  Hàm lượng sét chlorite cao (chứa nhiều Fe)  
6% HCl, 1,5% HF  
3% HCl, 0,5% HF  
7,5% HCl hoặc 10% acid acetic  
5% acid acetic   
Theo tiêu chí năm 1990  
Thành phần acid chính gắn với khoảng độ thấm   
Nhiệt độ   
Thành phần khoáng vật, trầm tích  
> 100 mD  
20 – 100 mD  
< 20 mD   
Hàm lượng thạch anh > 80%    
Hàm lượng sét thấp < 10%  
Hàm lượng sét cao > 10%    
Hàm lượng bột kết thấp < 10%  
Hàm lượng sét cao > 10%  
Hàm lượng bột kết cao > 10%  
Hàm lượng sét thấp < 10%    
Hàm lượng bột kết cao > 10%  
Hàm lượng thạch anh > 80%    
Hàm lượng sét thấp < 10%  
Hàm lượng sét cao > 10%  
Hàm lượng bột kết thấp < 10%  
Hàm lượng sét cao > 10%    
Hàm lượng bột kết cao > 10%  
Hàm lượng sét thấp < 10%  
Hàm lượng bột kết cao > 10%  
12% HCl, 3% HF  
7,5% HCl, 3% HF  
10% HCl, 1,5% HF  
12% HCl, 1,5% HF  
10% HCl, 2% HF  
6% HCl, 1% HF  
10% HCl, 2% HF  
6% HCl, 1,5% HF  
4% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 0,5% HF  
8% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 1,5% HF  
4% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 0,5% HF  
8% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 1% HF  
8% HCl, 1% HF  
10% HCl, 1% HF  
6% HCl, 1,5% HF  
4% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 0,5% HF  
8% HCl, 0,5% HF  
< 93oC  
> 93oC  
8% HCl, 1% HF  
10% HCl, 1% HF  
thạch anh cao (> 80%) và hàm lượng khoáng sét thấp (<  
5%), có thể dùng “Mud acid với nồng độ đủ (HF = 3%),  
tức có thành phần 12% HCl + 3% HF và tỷ lệ HCl/HF = 4;  
với đá vỉa chứa hàm lượng khoáng feldspat cao (> 20%),  
nên dùng “Mud acid” ở mức ½ nồng độ (1,5% HF), nhưng  
tăng tỷ lệ HCl/HF lên thành 9; với đá vỉa chứa hàm lượng  
khoáng sét cao (> 10%), “Mud acid  mức 1/3 nồng độ   
(1%  HF)  được  khuyên  dùng  với  tỷ  lệ  HCl/HF  tăng  lên  
thành 6,5.    
đá vỉa, không chỉ làm giảm độ bền thành hệ, còn xuất hiện  
và di chuyển các hạt mịn (ꢀne migration).     
Hướng dẫn của Vietsovpetro chọn thành phần chính  
của hỗn hợp acid, chọn lọc và nâng cấp các tiêu chí có từ  
năm 1983, bổ sung các tiêu chí liên quan tới hàm lượng  
bột kết, nhiệt độ và độ thấm đá vỉa vùng cận đáy giếng.  
Lý do chính ở đây liên quan tới việc các loại khoáng sét và  
trầm tích hạt mịn, trong đó có bột kết, vì có diện tích bề  
mặt riêng rất lớn, phản ứng rất nhanh với acid HF. Phản  
ứng nhanh dẫn tới giảm chiều sâu xâm nhập của dung  
dịch acid và làm tăng đột biến hàm lượng các chất có th  
gây kết tủa thứ cấp trong không gian rỗng đá vỉa. Tốc độ  
phản ứng cũng phụ thuộc rất mạnh vào nhiệt độ và nguy  
cơ kết tủa gây bít nhét lớn đối với đá vỉa có độ thấm nhỏ.  
Trong trường hợp này, để hạn chế tác hại của sự kết tủa  
thứ cấp, cần giảm hàm lượng HF và tăng tỷ lệ HCl/HF đối  
với đá vỉa có độ thấm nhỏ hơn và nhiệt độ cao hơn.  
 trường hợp đá vỉa chứa hàm lượng khoáng feld-  
spar cao (> 20%), việc hạ thấp nồng độ HF và tăng HCl/HF  
có cùng mục đích hạn chế kết tủa thứ cấp của các muối  
Na2SiF6, K2SiF6, Na3AlF6, K3AlF6... Đối với đá vỉa chứa hàm  
lượng khoáng sét cao (> 10%), việc hạ thấp nồng độ HF  
 tăng HCl/HF ngoài mục đích hạn chế kết tủa thứ cấp  
của các hợp chất Al(OH)3, AlF(OH)2, AlF2(OH), AlF3 còn làm   
giảm xác suất gây hiện tượng phá hủy quá mức thành hệ  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
Bảng 4. Một số đặc tính địa chất của đối tượng Oligocene dưới mỏ Bạch Hổ  
Điều kiện biên  
 trong chọn HF và HCl/HF  
TT  
Tên chỉ tiêu/ đặc tính  
Giá trị cụ thể  
Nguồn  
(a)  
1  
(3)  
> 20%  
(b)  
(1)  
< 15%  
(2)  
[4]  
Độ hòa tan trong acid HCl 15%  
18 - 50% (TB: 45%)  
20 - 26%   
[4, 5]  
[4, 5]  
[4, 5]  
[4, 5]  
[5]  
> 80%   
2  
3  
Hàm lượng khoáng thạch anh  
Hàm lượng khoáng feldspar  
> 20%   
16 - 36% (TB: 15%)  
5 - 19% (TB: 10%)  
20 - 200 mD (TB: 30)  
Tới 138 oC  
> 10%   
4  
5  
6  
7  
Tổng hàm lượng khoáng sét   
Hàm lượng bột kết (siltstone - aleurolite)   
Khoảng độ thấm    
> 10%   
20 - 100 mD  
> 93 oC  
Nhiệt độ vỉa chứa    
[5]  
Việc nghiên cứu điều chỉnh thành phần chính yếu của  
hệ acid ở Vietsovpetro trong thời gian qua gồm: nghiên cứu  
giảm hàm lượng HF, tăng tỷ lệ HCl/HF và nghiên cứu thay  
thế toàn bộ hoặc một phần acid HCl bằng acid hữu cơ.  
nhận rộng rãi đưa trong Bảng 3 và được tóm tắt trong cột  
(3), Bảng 4, nghiên cứu [4] đề xuất thành phần chính cho  
hỗn hợp acid sét sử dụng cho đối tượng này là 8% HCl +  
1,5%HF và 6% HCl + 1% HF. So sánh phương án đề xuất  
này với hướng dẫn cơ sở của Vietsovpetro, RD SP 66/2001  
và RD SP 66/2006, hàm lượng HF trong hỗn hợp acid sét  
(HCl+HF) đã được điều chỉnh từ 3 - 5% xuống còn 1 - 1,5%;  
còn tỷ lệ HCl/HF đã tăng từ 2 - 2,7 lên 5,3 - 6 lần. Phương  
án điều chỉnh thành phần chính yếu của hệ acid cho cát  
kết Oligocene dưới đưa ra trong nghiên cứu [4] tuy chưa  
phải là phương án tuân thủ cao với các tiêu chí tiên tiến  
của hướng  dẫn  dùng trong chọn thành phần  hỗn hợp  
acid được thừa nhận rộng rãi đưa trong Bảng 3, nhưng  
cũng được coi là bước điều chỉnh lớn so với hướng dẫn  
đưa trong các RD SP 66/2001 và RD SP 66/2006.  
  Với mục tiêu xem xét tính hợp lý về nồng độ HF và tỷ  
lệ HCl/HF trong các hướng dẫn nội bộ RD SP 66/2001 và RD  
SP 66/2006 cho xử lý vùng cận đáy giếng, tháng 3/2006,  
Vietsovpetro và PVChem tiến hành đề tài nghiên cứu “Ng-  
hiên cứu và lựa chọn hỗn hợp acid để xử lý vùng cận đáy  
giếng nhằm tăng hệ số sản phẩm của giếng khai thác và  
độ tiếp nhận của giếng bơm ép thuộc Oligocene dưới mỏ  
Bạch Hổ" [4]. Trong nghiên cứu này, để chọn nồng độ HF và  
tỷ lệ HCl/HF, nhóm tác giả đã dựa trên một số nhóm thông  
tin liên quan tới đá chứa, vỉa chứa như cột chỉ tiêu đặc tính  
Bảng 4. Những nhóm thông tin này, về thực chất, chính là  
các tiêu chí trong hướng dẫn được thừa nhận rộng rãi trên  
thế giới, được các hãng lớn như Schlumberger, BJ, Hallibur-  
ton tuân thủ và đã được tóm tắt trên Bảng 3.  
Phương  án  điều  chỉnh  thành  phần  chính  yếu  của  
hệ acid cho cát kết Oligocene dưới đưa ra trong nghiên  
cứu [4] sau đó cũng được xem xét áp dụng cho các đối  
tượng Miocene và Oilgocene trên, mỏ Bạch Hổ. Cơ sở cho  
áp dụng cũng dựa trên những thông tin có sẵn tại Viet-  
sovpetro về hàm lượng cao của các khoáng sét và bột kết  
trong các đối tượng Miocene và Oilgocene trên này. Với  
mục tiêu tiếp tục hoàn thiện hệ acid cho xử lý vỉa cát kết  
(gồm Miocene dưới, Oligocene trên, Oligocene dưới) tại  
các mỏ Bạch Hổ và Rồng nói chung, Vietsovpetro cho tiến  
hành công trình nghiên cứu [5], trong đó có phần nghiên  
cứu điều chỉnh thành phần chính yếu của hệ acid cho cát  
kết. Trên cơ sở phân tích, đánh giá toàn diện các tiêu chí  
về thành phần khoáng vật, trầm tích, khoảng biến thiên   
nhiệt  độ,  khoảng  biến  thiên  độ  thấm...  nghiên  cứu  [5]  
(thực hiện năm 2016) đ xuất tiếp tục điều chỉnh giảm  
hàm lượng HF nhưng tăng tỷ lệ HCl/HF.  
Theo nghiên cứu [4], độ hòa tan của 8 mẫu đá vỉa đặc  
trưng cho Oligocene dưới của Bạch Hổ trong dung dịch HCl  
15%, 10% HCl + 3% HF, 8% HCl + 1,5% HF, và 6% HCl + 1%  
HF cho các giá trị trung bình tương ứng là 15,07%; 50,71%;  
37,08% và 30,33%. Đá vỉa Oligocene, Bạch Hổ hòa tan kém  
trong acid HCl, hòa tan mạnh trong hỗn hợp chứa 3% HF  
và hòa tan tốt trong hỗn hợp chứa 1 - 1,5% HF. Độ hòa tan  
trong 15% HCl thấp vì đá vỉa Oligocene chứa rất ít khoáng  
carbonate nhưng lại chứa nhiều khoáng sét, feldspar và bột  
kết. Theo kinh nghiệm của Schlumberger, hàm lượng HF  
hợp lý là hàm lượng theo đó độ hòa tan đá vỉa trong hỗn  
hợp HCl + HF > 15% và vượt tối thiểu 10% so với độ tan của  
nó trong dung dịch 15% HCl. Như vậy, dung dịch acid chứa  
3% HF là không p hợp cho Oligocene dưới, còn dung  
dịch chứa 1% và 1,5% HF có thể coi là hợp lý hơn.  
Cụ thể, thành phần chính cho hỗn hợp acid sử dụng  
cho đối tượng cát kết các mỏ Bạch Hổ và Rồng là 6% HCl +  
0,5% HF (với tỷ lệ HCl/HF = 12) cho điều kiện nhiệt độ > 93  
oC và 8% HCl + 1% HF (với tỷ lệ HCl/HF = 8) cho điều kiện  
So sánh các giá trị đặc tính liên quan tới cát kết Oligo-  
cene dưới ở cột (1), Bảng 4 với các tiêu chí trong Hướng  
dẫn dùng trong chọn thành phần hỗn hợp acid được thừa  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
THĂMꢀDÒꢀ-ꢀKHAIꢀTHÁCDẦUꢀKHÍ  
nhiệt độ < 93 oC. Với điều chỉnh này, thành phần chính yếu   
của hỗn hợp acid sét sử dụng cho các đối tượng cát kết  
các mỏ Bạch Hổ và Rồng đã hoàn toàn đáp ứng các tiêu  
chí đưa ra trong hướng dẫn cho chọn thành phần hỗn hợp  
acid chính cho xử lý acid vỉa cát kết được Schlumberger,  
Halliburton, Baker Hughes công nhận...  
nghiên cứu [8], ngoài việc giảm hàm lượng HF về mức hợp  
lý (còn 0,5%) và tăng tỷ lệ HCl/HF để đảm bảo giảm thiểu  
nhiễm bẩn thứ cấp, còn thay thế một phần hoặc toàn bộ  
acid HCl trong hỗn hợp HCl+HF bằng các acid hữu cơ là  
acid formic và acid acetic.  
Tóm lại, những phân tích và thông tin liên quan được  
cung cấp ở trên cho thấy, Vietsovpetro và PVChem đã có  
những c gắng vượt bậc và từng bước vững chắc trong  
việc hoàn thiện hệ hóa phẩm acid cho xử lý acid vùng cận  
đáy giếng vỉa cát kết tại các mỏ Bạch Hổ và Rồng trên khía  
cạnh điều chỉnh thành phần chính yếu (hàm lượng HF,  
tỷ lệ HCl/HF và thay thế một phần HCl bằng acid hữu cơ)  
của hệ acid. Thành phần acid chính được hoàn thiện ngày  
càng đáp ứng tốt hơn các tiêu chí kỹ thuật được thừa nhận  
rộng rãi và phù hợp hơn với điều kiện vỉa.  
Liên quan tới vấn đề hoàn thiện thành phần chính yếu  
của hệ acid cho xử lý vỉa cát kết, Vietsovpetro và PVChem  
còn  tiến  hành  nghiên  cứu  thay  thế  một  phần  toàn  bộ  
hoặc acid HCl bằng acid hữu cơ cho một số trường hợp.  
Việc sử dụng các acid hữu cơ thay cho acid HCl là do  
các loại khoáng sét chlorite, illite, kaolinite, montmorillon-  
ite và khoáng zeolite được coi là rất nhạy cảm với tác động   
của acid mạnh như HCl [6]. HCl tham gia trao đổi proton  
(H+) với các cation trong ô mạng sét (Al, Fe, Ca, Mg...) làm  
thay đổi cấu trúc của sét. Tùy vào mức độ proton hóa mà  
cấu trúc của sét có thể bị biến dạng hoặc phá hủy hoàn  
toàn. Thường thì, ở điều kiện nhiệt độ càng cao mức độ  
tương tác của HCl với khoáng sét càng mạnh. Phá hủy thái  
quá cấu trúc sét là nguyên nhân của hiện tượng gọi là sự  
xuất hiện và dịch chuyển của các hạt mịn - hiện tượng gây  
ảnh hưởng rất xấu tới hiệu quả của x lý vùng cận đáy  
giếng vỉa cát kết chứa nhiều sét và bột kết.    
2.2. Quá trình và kết quả hoàn thiện, nâng cấp khả năng  
chống kết tủa thứ cấp cho h acid x lý vùng cận đáy  
giếng ở Vietsovpetro  
Trong công nghệ xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát  
kết bằng kiểu hệ acid như Bảng 1 có 2 nhóm đối tượng kết  
tủa thứ cấp là kết tủa các hợp chất chứa Fe (III) và các hợp  
chất chứa Al (III).     
 Sắt, dưới dạng Fe (II) và Fe (III), có cơ hội dung nạp vào  
hỗn hợp acid xử lý từ các nguồn khác nhau như bồn chứa,  
dụng c bơm, lòng giếng và từ khoáng vật trong đá vỉa.  
Khi nằm trong bồn chứa bằng sắt, sắt hòa tan, lúc đầu là  
hỗn hợp Fe (II) và Fe (III), sau đó do sự có mặt của oxy, Fe (II)  
sẽ chuyển hoàn toàn về dạng Fe (III). Trong quá trình bơm  
xuống đáy giếng, hỗn hợp acid hòa tan sản phẩm ăn mòn  
thép (thường gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4, FeO.(OH)...) từ dụng  
cụ bơm, đường ống khai thác và đoạn ng chống dưới  
đáy giếng. Trong trường hợp này, sản phẩm chứa sắt hòa  
tan vẫn là hỗn hợp Fe (II) và Fe (III). Trong đá vỉa, sắt chứa  
trong khoáng chứa sắt như chlorite chứa sắt ((Mg, Al, Fe)12  
[(Si3Al)8O20].(OH)16), siderite (FeCO3), pyrite (FeS2)… và có  
thể ở dạng muối sắt hòa tan trong nước vỉa. Khi tương tác  
với acid, các khoáng này chuyển v dạng muối hòa tan  
của Fe (II) và Fe (III). Hợp chất chứa sắt được dung nạp vào  
hỗn hợp acid xử lý và 2 dạng Fe(OH)2 và Fe(OH)3 có tiềm  
năng lớn gây bít nhét khoang rỗng đá vỉa vùng cận đáy  
giếng. Trong môi trường acid xử lý có pH dao động trong  
Các nghiên cứu cơ bản chỉ ra rằng, hầu như tất cả các  
loại khoáng sét đều có nhiệt độ mà ở trên mức đó nó trở  
nên không ổn định dưới tác động của acid và khả năng  
bị phá hủy cấu trúc bởi acid của các khoáng sét và zeolite   
giảm dần theo thứ tự: analcime (zeolite)  chlorite  illite   
 smectite   kaolinite [7]. Áp vào điều kiện cát kết các mỏ  
Bạch Hổ và Rồng, thấy rằng một số lượng giếng khá lớn  
tại các mỏ này mở vỉa vào đối tượng vừa chứa hàm lượng  
khoáng sét (chlorite, illite, kaolinite, montmorillonite) và  
zeolite cao, vừa có nhiệt độ cao. Với các đối tượng này, việc  
sử dụng acid hữu cơ (hoặc hỗn hợp acid hữu cơ) thay cho  
HCl là hoàn toàn hợp lý để không phá hủy quá mức cấu  
trúc các khoáng sét trong thành phần xi măng đá vỉa.  
Với mục tiêu giảm mức độ ảnh hưởng xấu của HCl tới  
hiệu quả xử lý vùng cận đáy giếng vỉa cát kết đối với các  
giếng vừa chứa hàm lượng sét cao và zeolite, vừa có nhiệt  
độ cao và đá có liên kết kém, từ năm 2014, Vietsovpetro đã  
nghiên cứu, thử nghiệm theo hướng này [8]. Kết quả của  
Bảng 5. Khoảng pH kết tủa của một số hydroxide  
pH bắt đầu kết tủa với nồng độ    
pH kết tủa hoàn toàn khi nồng độ ion tự do    
TT  
Loại hydroxide  
kết tủa > 0,01M  
còn lại < 10-5M  
1  
2  
3  
Al(OH)3  
Fe(OH)3  
Fe(OH)2  
4,0  
2,3  
7,5  
5,2  
4,1  
9,7  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
khoảng < 1 - 5,5, các hydroxide này, tùy thuộc vào độ pH  
 thể  tồn  tại  dưới  dạng  gel  Fe(OH)2.nH2O   Fe(OH)3.  
mH2O (Bảng 5 [9]).  
Al3+ lại tăng dần, tỷ lệ F/Al giảm dần và nguy cơ kết tủa  
AlF3 giảm thấp.  
Để phòng ngừa, giảm nhẹ mức độ kết tủa thứ cấp từ  
Fe(III) và Al(III) trong xử lý acid vùng cận đáy giếng, có thể  
thực hiện theo các cách: (i) giữ cho dung dịch acid có pH  
thấp hơn mức mà các hydroxide không bị kết tủa; (ii) đưa  
Fe (III) về dạng Fe (II) có pH kết tủa cao hơn thông qua việc  
sử dụng chất khử; (iii) giữ cho các ion Al3+, Fe3+ và Fe2+ ở  
trạng thái không liên kết với nhóm hydroxyl (OH-) thông  
qua dùng các hợp chất chelate; và (iv) trong trường hợp,  
đá vỉa chứa nhiều bột kết và sét, giảm hàm lượng HF để  
giảm tương đối hàm lượng chất kết tủa và tăng tỷ lệ HCl/  
HF để tăng tính tan của các hợp chất có thể kết tủa.  
Kết quả nghiên cứu trên mẫu lõi cát kết [10] cho thấy,  
với đá vỉa với hàm lượng khoáng chứa sắt ≥ 0,5% cần phải  
có chất chelate trong thành phần hệ acid để kiểm soát s  
kết tủa của Fe(OH)3 (chưa tính đến hàm lượng sắt có nguồn  
gốc từ bồn chứa dụng cụ bơm, lòng giếng). Các nghiên cứu  
[11, 12] cho thấy, trong xử lý acid vỉa cát kết, nồng độ ion sắt  
trong dung dịch sau phản ứng được đẩy qua miệng giếng,  
thường lên tới 9.000 - 10.000 ppm. Giới hạn 10.000 ppm  
này hiện tại được sử dụng rộng rãi trong trong các nghiên  
cứu đánh giá liên quan tới khả năng chống kết tủa Fe(OH)3  
của các hỗn hợp acid đề xuất hoặc được nghiên cứu.  
Xét điều kiện phòng ngừa, giảm nhẹ mức độ kết tủa  
thứ cấp từ Fe(III) và Al(III) trong x lý acid vùng cận đáy  
giếng ở Vietsovpetro, việc giảm hàm lượng HF, tăng tỷ lệ  
HCl/HF, tức là cách (iv) đã được áp dụng triệt để; cách (i) giữ  
cho dung dịch acid có pH thấp hơn mức mà các hydroxide  
có thể kết tủa cũng được tiến hành thường xuyên thông  
qua cấu tử acid acetic; cách (iii) dùng hợp chất chelate từ  
NTF (ATMP) đã được tiến hành, nhưng kết quả còn hạn  
chế. Vì vậy, để nâng cao khả năng phòng ngừa, giảm nhẹ  
mức độ kết tủa thứ cấp t Fe(III) và Al(III), cần tập trung  
nâng cấp hệ chất chelate và sử dụng thêm chất khử sắt.  
 Ion nhôm (Al3+) được giải phóng khi acid HF tác dụng  
với các alumosilicate chẳng hạn như với các khoáng sét  
kaolinte,  montmorillonte,  illite,  chlorite   các  khoáng  
feldspar  kali  (KAlSi3O8),  feldspar  natri  (NaAISi3O8). Trong  
dung dịch acid xử lý, tùy thuộc vào giá trị pH, Al3+ có thể  
tham gia các dạng kết tủa không mong muốn như Al(OH)3,  
AlF(OH)2, AlF2(OH) dưới dạng gel và AlF3 kết tủa rắn màu  
trắng. Theo tài liệu [9] Al(OH)3 bắt đầu kết tủa ở pH = 4 và  
kết tủa hoàn toàn ở pH = 5,2 (Bảng 5).  
Nghiên cứu cơ bản cho thấy, ở kiểu hệ trên cơ sở acid  
hữu cơ + HF, việc phòng ngừa kết tủa Al(III) dưới dạng kết  
tủa màu trắng không tan của AlF3 thuộc vào dạng khó  
nhất. Nghiên cứu cho thấy, sự kết tủa AlF3 xảy ra mạnh khi  
tỷ lệ F/Al trong dung dịch acid > 1,9 [13, 14]. Việc phòng  
ngừa kết tủa AlF3 trong giai đoạn đầu xử lý khi nồng độ  
F- còn cao và nồng độ ion Al3+ thấp là khó hơn. Theo thời  
gian, đi liền với sự hòa tan aluminate bằng HF, nồng đ  
Việc nâng cấp hệ chất chelate và sử dụng thêm chất  
khử sắt đã được Vietsovpetro tiến hành từ năm 2014 [8],  
có khả năng vượt trội so với hợp chất trên cơ sở ATMP khi   
sử dụng với kiểu hệ acid muối trên cơ sở HCl và acid sét  
trên cơ sở hỗn hợp HCl + HF. Tuy nhiên, khi sử dụng với các  
hệ mà HCl được thay thế bằng acid hữu cơ (acid formic,  
acid acetic), với thời gian đ lưu trên 6 giờ t vẫn thấy  
Bảng 6. Thành phần hệ chất chelate DMC-CAF  
TT  
1  
2  
3  
4  
Thành phần  
Hydroxycarboxylic acid  
Aminopolycarboxylic acid  
Erythorbic acid  
Alpha oleꢀn sulfonate  
Organophosphoric acid  
Nước  
Nồng độ (% khối lượng)  
20 - 40  
10 - 30  
5 - 10  
4 - 7   
1 - 5   
Còn lại  
5  
6  
Bảng 7. Kết quả đánh giá khả năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp các hợp chất Al3+ của hệ hóa phẩm acid hữu cơ xử lý chính  
Ký hiệu mẫu  
Ký hiệu mẫu   
TT  
ID2-Al1  
1.000  
ID2-Al2  
2.000  
ID2-Al3  
3.000  
ID2-Al4  
4.000  
ID2-Al5  
10.000  
Nồng độ Al3+ ban đầu  
Trạng thái vật lý  
1  
2  
3  
Lỏng, màu tím, không thấy xuất hiện kết tủa dưới đáy  
pH  
3,15  
952  
4,21  
1.925  
96,3%  
4,11  
2.880  
96,0%  
5,21  
3.820  
95,5%  
4,56  
9.851  
98,5%  
Nồng độ Al3+ còn lại trong dung dịch,  
ppm theo phương pháp UV-VIS  
Hiệu quả phòng ngừa kết tủa thứ cấp   
4  
5  
95,2%  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
THĂMꢀDÒꢀ-ꢀKHAIꢀTHÁCDẦUꢀKHÍ  
Bảng 8. Kết quả đánh giá khả năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp các hợp chất Fe3+ của hệ hóa phẩm acit hữu cơ xử lý chính  
Ký hiệu mẫu  
Ký hiệu mẫu   
TT  
ID2-Fe1  
1.000  
ID2-Fe2  
2.000  
ID2-Fe3  
3.000  
ID2-Fe4  
4.000  
ID2-Fe5  
10.000  
Nồng độ Fe3+ ban đầu  
Trạng thái vật lý  
1  
2  
3  
Lỏng, màu tím, không thấy xuất hiện kết tủa dưới đáy  
pH  
4,02  
963  
5,13  
1.972  
98,6%  
5,15  
2.850  
95,0%  
3,15  
3.840  
96,0%  
4,32  
9.750  
97,5%  
Nồng độ Fe3+ còn lại trong dung dịch,   
ppm theo phương pháp UV-VIS  
Hiệu quả phòng ngừa kết tủa thứ cấp   
4  
5  
96,3%  
sự xuất hiện của kết tủa rắn màu trắng. Hợp chất kết tủa  
ở đây chính là AlF3. Hiện tượng vừa mô tả cho thấy, chất   
chelate của nghiên cứu [8] chưa đủ an toàn khi sử dụng  
với các hệ acid mà HCl được thay thế bằng acid hữu cơ,  
nhất là khi thời gian gọi dòng không thể kết thúc trước 6  
giờ như điều kiện gọi dòng ở cuối đời khai thác mỏ, khi áp  
suất vỉa đã suy giảm nghiêm trọng.    
ꢁꢀ Bơm dung dịch để mô phỏng tạo nhiễm bẩn vô cơ:  
+  Dung dịch A: CaCl2 5g/l + FeCl3 5g/l, thể tích bơm  
1Vr;  
+  Dung dịch B: Na2CO3 5g/l + Na2SO4 2,5g/l + NaOH  
2,5g/l, thể tích bơm 1Vr, hoặc bơm cho tới khi xuất hiện  
kết tủa ở đầu ra;  
ꢁꢀ Lưu giữ mô hình vỉa ở điều kiện vỉa trong 2 - 3 giờ;  
Nhóm tác giả đã tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện h  
chất chelate phục vụ tốt cho cả các hệ dùng acid HCl và các  
hệ mà HCl được thay thế bằng acid hữu cơ. Chất chelate có  
thành phần như Bảng 6 (được đặt tên là DMC-CAF).  
ꢁꢀ Bơm dầu mô phỏng qua mẫu lõi theo chiều thuận,  
xác định độ thấm K2.  
ꢁꢀ Bơm dung dịch acid theo quy trình (Bảng 9).  
Khả năng chelate ion Fe3+ và ion Al3+ của hệ dung dịch  
acid hữu cơ xử lý chính được đưa tương ứng trong Bảng  
7 và 8.  
ꢁꢀ Bơm đẩy dầu mô phỏng theo chiều thuận, xác định  
độ thấm K3.  
Tính hệ số phục hồi độ thấm của mẫu lõi theo công  
thức: Kph = K3/[(K1 + K2)/2] × 100%.  
Kết quả trên Bảng 7 cho thấy, ở nồng độ gây nhiễm  
bẩn bởi ion Al3+ từ 1.000 - 10.000 ppm, hệ chất chelate  
đề xuất có khả năng giữ  95 - 98,5% ion Al3+ ở dạng tự  
do không kết tủa. Điểm đặc biệt hơn là ở thời gian sau  
12 giờ lưu mẫu trong dung  dịch sau phản ng không  
xuất hiện kết tủa màu trắng đặc trưng cho hợp chất AlF3.  
Tương tự như vậy, kết quả trên Bảng 8 cho thấy, ở nồng  
độ gây nhiễm bẩn bởi ion Fe3+ từ 1.000 - 10.000 ppm, hệ  
chất chelate đề xuất có khả năng giữ 95 - 97,8% ion Fe3+  
 dạng t do không kết tủa. Các kết quả cho thấy, h  
chất chelate với thành phần như trong Bảng 6, đáp ứng  
tốt cho cả khi sử dụng với kiểu hệ acid muối trên cơ sở  
HCl và acid sét trên cơ sở hỗn hợp HCl + HF và cả trong  
trường hợp khi HCl trong các hệ acid đó được thay thế  
bằng acid hữu cơ.    
Các hệ hóa phẩm được sử dụng trong thí nghiệm có  
thành phần như sau:  
ꢁꢀ  Hệ hóa phẩm acid trước khi hoàn thiện [4]: thực  
hiện với các mẫu BH-1, BH-2, thành phần hệ acid, trình tự  
bơm (Bảng 9).  
ꢁꢀ Hệ hóa phẩm acid sau khi hoàn thiện:  
+  Mẫu BH-25, xử lý bằng acid xử lý chính (acid DMC-1)  
có thành phần như sau: HCl 6% + HF 0,5% + CH3COOH 5%  
+ Chất chống kết tủa thứ cấp DMC-CAF 4% + NH4Cl 5% +  
Chất hoạt động bề mặt 2% + Chất chống tạo nhũ 5%.  
+  Mẫu R-32 xử lý bằng acid xử lý chính (Acid DMC-2)  
có thành phần như sau: HCl 3% + HF 0,5% + CH3COOH 5%  
+ HCOOH 10% + Chất chống kết tủa thứ cấp DMC-CAF 4%  
+ NH4Cl 5% + Chất hoạt động bề mặt 2% + Chất chống  
tạo nhũ 5%.  
Để chứng minh cho sự điều chỉnh trên (giảm nồng độ  
HF, tỷ lệ HCl/HF và thay thế một phần HCl bằng acid hữu  
cơ và bổ sung hóa phẩm nâng cao hiệu quả phòng ngừa  
kết tủa thứ cấp) đã tiến hành đánh giá trên mô hình mẫu  
lõi khả năng phục hồi độ thấm sau khi xử lý bằng các h  
dung dịch acid. Khả năng phục hồi độ thấm mẫu lõi trên  
thiết bị mô hình vỉa được tiến hành đánh giá như sau:  
Đối với các mẫu R-32 và BH-25 trước khi bơm dung  
dịch acid xử lý chính còn bơm thêm 1 tệp là hệ acid tiền  
xử lý (là hệ acid hữu cơ và không có chứa HF, acid DMC-0).  
Về  thành  phần  hệ  acid  nhận  thấy  các  hệ  acid  sau  
hoàn thiện được điều chỉnh theo hướng: giảm nồng đ  
ꢁꢀ Bơm bão hòa dầu cho mẫu lõi bằng 5 lần thể tích lỗ  
rỗng (Vr) theo chiều thuận, xác định hệ số K1;  
10  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
HF xuống còn 0,5% (HF trong mẫu so sánh: 1 - 1,5%); thay  
thế một phần acid HCl bằng acid hữu cơ; bổ sung thêm  
các thành phần để nâng cao khả phòng ngừa kết tủa thứ  
cấp (DMC-CAF). Ngoài ra trong thành phần của h acid  
hoàn thiện   b sung thêm  một  số thành phần (chất  
hoạt động bề mặt, chất chống tạo nhũ, NH4Cl để ức chế  
trương nở sét) để nâng cao hiệu quả của hệ acid. Kết quả  
thí nghiệm xác định hệ số phục hồi độ thấm mẫu lõi trên  
thiết bị mô hình vỉa được nêu tại Bảng 9.  
Ngập nước ảnh hưởng tới mức độ thành công của xử  
lý vùng cận đáy giếng thông qua 3 nhóm tác động và hệ  
lụy từ tác động là làm đá vỉa trở nên kém bền vững dễ sập  
lở; làm tăng mức độ phân bố tự nhiên dòng acid bơm vào  
theo hướng giảm hiệu quả xử lý vùng cận đáy giếng; làm  
xuất hiện dạng nhiễm bẩn mới - nhiễm bẩn bởi các cụm  
nước cục bộ (water blockage) khi kết hợp với áp suất giảm  
sâu.  
Sự  mất  cân  bằng  sâu  của  dầu  vỉa   sự  giảm  sút  
nghiêm trọng tính tương hợp của các hệ acid sử dụng với  
dầu vỉa là yếu tố làm giảm mức độ thành công của xử lý  
vùng cận đáy giếng. Hệ lụy tất yếu của sự mất cân bằng  
sâu của dầu vỉa là làm tăng mức độ nhiễm bẩn hữu cơ và  
tăng nguy cơ không tương hợp giữa hệ acid được sử dụng  
với dầu vỉa. Cả 2 hiện tượng suy giảm áp suất vỉa và ngập  
nước đều có tác động xấu tới hình thành nhiễm bẩn hữu  
 (asphaltene, nhựa, paraꢁn trọng lượng phân t cao,  
nhũ tương) tại vùng cận đáy giếng và tăng tính không  
tương hợp giữa hệ hóa phẩm xử lý với dầu vỉa.    
Kết quả t nghiệm cho thấy, các h hóa phẩm sau  
khi được hoàn thiện về thành phần hệ acid cũng như khả  
năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp đã vượt trội về khả năng  
xử lý nhiễm bẩn vô cơ, đồng  thời  ngăn ngừa hiệu quả  
hiện tượng kết tủa thứ cấp. Hệ số phục hồi độ thấm mẫu  
lõi sau khi x lý bằng hệ hóa phẩm acid sau hoàn thiện  
đạt 139,02 - 162,81%, cao gấp 1,7 - 2,6 lần so với hệ acid  
truyền thống. Các kết quả thí nghiệm trên mô hình mẫu   
lõi minh chứng cho tính khoa học của các hướng hoàn  
thiện h hóa phẩm acid, áp dụng cho điều kiện mỏ của  
Vietsovpetro.  
Động thái công nghệ gọi dòng sản phẩm sau x lý  
ảnh hưởng mạnh tới thành công của xử lý vùng cận đáy  
giếng chủ yếu thông qua việc tăng mức độ kết tủa thứ cấp   
các sản phẩm không mong muốn. Để giảm mức độ kết   
tủa thứ cấp các sản phẩm sau phản ứng thường áp dụng  
giải pháp gọi dòng nhanh để kéo các sản phẩm sau phản  
ứng ra khỏi vùng cận đáy giếng. Khả năng tạo kết tủa thứ   
cấp trong điều kiện cụ thể của xử lý phụ thuộc vào kiểu và  
chất lượng của hệ hóa phẩm được sử dụng và đặc điểm  
khoáng vật vỉa, khoáng vật nhiễm bẩn. Khả năng này thể  
2.3. Những thay đổi ở cuối đời khai thác mỏ và một số  
hướng tiếp tục hoàn thiện hệ acid và công nghệ áp dụng  
cho xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết    
Những thay đổi xảy ra  cuối đời khai thác m nh  
hưởng lớn tới mức độ thành công của công tác xử lý vùng  
cận đáy giếng gồm: s suy giảm  mạnh áp suất vỉa; gia  
tăng ngập nước; sự mất cân bằng sâu của dầu vỉa và sự  
kéo dài của thời gian gọi dòng sản phẩm sau xử lý ra khỏi  
vùng cận đáy giếng.  
Bảng 9. Kết quả đánh giá khả năng phục hồi độ thấm mẫu lõi trên mô hình vỉa  
Thông tin mẫu   
TT  
1  Tên mẫu  
BH-1 - Mẫu so sánh [4]  
BH-2 - Mẫu so sánh [4]  
BH-25  
104,7  
100  
100  
3,563  
R32  
106,2  
100  
100  
1,881  
2  Độ thấm khí (mD)  
3  Nhiệt độ (oC)  
4  Áp suất (atm)  
5  Độ thấm dầu ban đầu K1  
Thứ tự đánh giá  
-  
-  
130  
100  
10,8  
130  
100  
32,3  
6  Mô phỏng nhiễm bẩn vô cơ: 1 - 2 Vrỗng dung dịch А và 1 - 2 Vrỗng dung dịch B  
Độ thấm dầu sau khi mô  
phỏng nhiễm bẩn K2 (mD)  
7  
0,01  
6,5  
0,947  
1,144  
+ NH4Cl 5%:  2V0  
+ Acid DMC-0: 1V0  +Acid DMC-0: 1V0  
+ NH4Cl 5%:  2V0  
+ HCl 6% + HF 1% +   
+ HCl 8% + HF 1,5% +  
CH3COOH 5% + NTF 2%  CH3COOH 5% + NTF 2%  + Acid DMC-1: 1V0  +Acid DMC-2: 2V0  
8  Thứ tự bơm  
+ Dừng để phản ứng:  
120 phút  
+ Dừng để phản ứng:  
120 phút  
+ Dừng để phản  
ứng - 60 phút.  
+ Dừng để phản   
ứng - 60 phút.  
+ NH4Cl 5% - 2V0  
+ NH4Cl 5% - 2V0  
Độ thấm dầu sau khi xử lý K3  
(mD)  
9  
4,4  
12,1  
3,135  
2,472  
Hệ số phục hồi độ thấm    
10  
81%  
62%  
139,02  
162,81  
K
ph =   K3/[( K1+K2)/2] × 100%  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
11  
THĂMꢀDÒꢀ-ꢀKHAIꢀTHÁCDẦUꢀKHÍ  
hiện cả về tổng khối lượng (thể tích) các chất tạo kết tủa  
và khoảng thời gian cần thiết để kết tủa xuất hiện mạnh  
và phát triển. Với cùng đặc điểm khoáng vật vỉa, khoáng  
vật nhiễm bẩn, mỗi kiểu hệ hóa phẩm cụ thể có khoảng  
thời gian để kết tủa xuất hiện khác nhau (ngắn, dài/sớm,  
muộn). Khi thời  gian  cần thiết  cho  gọi dòng ngắn hơn  
khoảng thời gian để kết tủa xuất hiện, thì kết tủa không  
xảy ra. Ngược lại, khi thời gian cần thiết cho gọi dòng dài  
hơn thời gian để kết tủa xuất hiện, thì kết tủa xảy ra. Với  
điều kiện giếng suy giảm áp suất  bị ngập nước, thời  
gian cần thiết cho gọi dòng sẽ tăng cao, nên xác suất tạo  
kết tủa cũng tăng cao.  
giảm quãng thời gian từ thời điểm kết thúc bơm tới khi  
hoàn tất gọi dòng (thực chất là tiến hành gọi dòng ngay  
sau khi bơm hết thể tích dung dịch x lý. Trong trường  
hợp này, thời gian chờ phản ứng vẫn có vì việc gọi dòng  
thường cần có thời gian chứ không phải là ngay lập tức).  
ꢁꢀ Xem xét sử dụng lại phương pháp xử lý vùng cận  
đáy giếng kết hợp với công nghệ thông vỉa  sâu và gọi  
dòng nhanh bằng hỗn hợp hóa phẩm DMC (XP1 + XP2).  
Trong trường hợp này, việc gọi dòng được rút ngắn đáng  
kể mà kết quả là giảm xác suất tạo kết tủa thứ cấp tới mức  
thấp nhất.  
ꢁꢀ Nghiên cứu đưa vào  ứng dụng  hệ chất  lái  dòng  
thông minh cho phép tiến hành xử lý vùng cận đáy giếng  
có chọn lọc đối với đối tượng giếng bị ngập nước mạnh  
mà việc áp dụng công nghệ truyền thống không có khả  
năng phát huy tác dụng.  
Như vậy, sự suy giảm mạnh áp suất vỉa, tăng mức độ  
ngập nước, tăng mức mất cân bằng sâu của dầu vỉa và sự  
kéo dài của thời gian gọi dòng sản phẩm sau xử lý là yếu  
tố ảnh hưởng xấu tới hiệu quả của xử lý acid vùng cận đáy  
giếng. Vì vậy, hệ hóa phẩm đã từng được coi là đủ lượng  
cho hòa tan vật liệu nhiễm bẩn, có khoảng thời gian để  
kết tủa xuất hiện còn đủ dài so với thời gian gọi dòng, có  
thể phát huy tốt tác dụng trước đây, nhưng ở cuối đời khai  
thác m có thể trở nên kém hiệu quả, nếu không được  
tiếp tục hoàn thiện.  
ꢁꢀ Nghiên cứu đưa vào áp dụng công nghệ phức hợp:  
vừa xử lý phục hồi độ thấm vùng cận đáy giếng, vừa xử lý   
giảm hàm lượng nước trong dầu khai thác.  
Lời cảm ơn  
Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ đề  
tài KC.02.12/16-20. Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn sự hỗ  
trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Liên doanh Việt - Nga  
“Vietsovpetro trong quá trình thực nghiên cứu này.  
3. Kết luận  
Vietsovpetro đã từng bước nghiên cứu hoàn thiện hệ   
hóa phẩm cho xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết  
trên 2 khía cạnh là hoàn thiện thành phần chính yếu (hàm  
lượng HF, tỷ lệ HCl/HF và thay thế một phần HCl bằng acid  
hữu cơ) và nâng cấp khả năng cho chống kết tủa thứ cấp  
các sản phẩm không mong muốn. Thành phần acid chính  
yếu được hoàn thiện ngày càng đáp ứng tốt hơn các tiêu  
chí kỹ thuật được thừa nhận rộng rãi và phù hợp hơn với  
điều kiện vỉa. Hỗn hợp chất chelate sau hoàn thiện có khả  
năng tốt trong phòng ngừa kết tủa thứ cấp các sản phẩm  
không mong muốn từ Fe(III) và Al(III).  
Tài liệu tham khảo  
[1]  Pуководящий  документ  РД  32-90,  “Временное  
методическое  по  воздействию  нефтекислотными  
эмульсиями на призабойную зону  с целью увеличению   
продук-тивности-приемистости  
скважин  
месторождения Белый Тигр”, СП Вьетсовпетро, 1990.  
[2]  РД  СП  -  66/2001,  “Кислотные  составы  
и  технология  их  применения  для  увеличения  
Nhóm tác giả đề xuất hướng cho tiếp tục hoàn thiện  
hệ acid và công nghệ tiến hành nhằm đáp ứng với thực  
tiễn nhiều thay đổi ở cuối đời khai thác tại các mỏ Bạch Hổ  
và Rồng ở Vietsovpetro như sau:  
продуктивности  
месторождений, СП Вьетсовпетро, 2001.  
(приемистости)  
скважин  
[3]  РД  СП  -  66/2006,  “Кислотные  составы  
и  технология  их  применения  для  увеличения  
ꢁꢀ Sử  dụng lại phương pháp công nghệ n tương  
hóa acid muối và acid sét để giảm thiểu sự ăn mòn thiết bị  
lòng giếng, giảm thiểu tiềm năng nhiễm bẩn bởi các ion  
Fe2+ và Fe3+. Trong trường hợp sử dụng pha hydrocarbon  
là hóa phẩm loại trừ nhiễm bẩn hữu cơ thì công nghệ nhũ  
hóa sẽ giúp giảm thiểu thể tích dung dịch đệm và tăng  
mức độ tương hợp của dung dịch xử lý với dầu vỉa.    
продуктивности  
месторождений, СП Вьетсовпетро, 2006.  
(приемистости)  
скважин  
[4]  Отчет  "Разработка  и  
адаптация  
композиционных  кислотных  соствов  для  повышения  
продуктивности  и  приемистости  скважин  залежи  
нижнего  олигоцена  месторождения  Белого  Тигра",  СП  
Вьетсовпетро, 2006.  
ꢁꢀ Xem  xét  giảm  thiểu  thời  gian  chờ  phản  ứng  để  
12  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
[5]  Отчет  "Разработка  и  лабораторное  
испытание  составов  для  селективных  обработок  
призабойных  зон  нагнетательных  скважин  с  целью  
выравнивания профиля приемистости в терригенных   
коллекторах месторождений СП «Вьетсовпетро»", СП   
Вьетсовпетро, 2016.  
treatments,  Journal  of  Petroleum  Technology,  Vol.  21,   
No. 9, pp. 1121 - 1129, 1969. DOI: 10.2118/2358-PA.  
[11]  A. Coulter and P.D. Gougler, “Field tests indicate   
tubing is main source of iron precipitation in the wellbore,  
Oil & Gas Journal, No. 3, pp. 87 - 88, 1984.  
[12]  P.D.  Gougler,  J.E.  Hendrick,  and  A.W.  Coulter,  
“Field  investigation  identiꢀes  source  and  magnitude  of  
iron  problems,  SPE  Production  Operations  Symposium,  
Oklahoma City, Oklahoma, USA, 10 - 12 March 1985. DOI:  
10.2118/13812-MS.  
[6]  C.E. Shuchart and R.D. Gdanski, “Improved success  
in acid stimulation with a new organic HF system, European  
Petroleum Conference, Milan, Italy, October 1996.  
[7]  D.E.  Simon  and  M.S.  Anderson,  “Stability  of  
clay  minerals  in  acid,  SPE  Formation  Damage  Control  
Symposium, Lafayette, Louisiana, February 1990.  
[13]  Chris E. Shuchart, “Chemical study of organic-HF  
blends leads to improved ꢂuids, International Symposium  
on Oilꢀeld Chemistry, Houston, Texas, February 1997. DOI:  
10.2118/37281-MS.  
[8]  Отчет «Разработка специальных  составов и  
опытно-промышленные испытания  технологии ОПЗ  
для  слабоцементированных  песчаников  м/р  Дракон»,  
СП Вьетсовпетро, 2015.  
[14]  B.G.  Al-Harbi,  M.N.  Al-Dahlan,  M.H.  Al-Khaldi,  
and  Saudi  Aramco,  “Aluminum  and  iron  precipitation  
during sandstone acidizing using organic-HF acids,  SPE  
International  Symposium  and  Exhibition  on  Formation  
Damage Control, Lafayette, Louisiana, USA, 15 - 17 February  
2012. DOI: 10.2118/151781-MS.  
[9]  О.М.  Петрухина,  Справочное  руководство  
по  применению  ионоселективных  электродов.  
Издательство Мир, 1986.  
[10]  C.F. Smith, C.W. Crowe, and T.J. Nolan, “Secondary  
deposition  of  iron  compounds  following  acidizing  
COMPLETINGꢀTHEꢀCHEMICALꢀSYSTEMSꢀFORꢀNEAR-WELLBOREꢀ  
ACIDISINGꢀTREATMENTꢀOFꢀSANDSTONEꢀFORMATIONSꢀATꢀBACHꢀHOꢀ  
ANDꢀRONGꢀFIELDS  
Nguyen Van Ngo1, Le Van Cong1,3, Do Thanh Trung1, Nguyen Quoc Dung2, Dao Quoc Tuy3  
1Petrovietnam Chemical and Services Corporation (PVChem)  
2Vietsovpetro  
3Hanoi University of Science and Technology  
Email: conglv@pvchem.com.vn  
Summary  
The paper describes the process of completing the chemical systems for acidising treatment near the wellbore for sandstone formations  
at Bach Ho and Rong fields of Vietsovpetro. The main components of the acid system (HF concentration and HCl/HF ratio) were improved to  
suit the modern technology widely applied in sandstone formations and enhance the ability to control secondary precipitation of undesirable  
products from Fe (III) and Al (III). On that basis, the authors also propose a number of further improvements for the acid system and relevant  
technology for the final stage of production.    
Key words: Acidising, near-wellbore, prevent secondary precipitation.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
13  
pdf 10 trang yennguyen 19/04/2022 1980
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết tại mỏ Bạch Hổ và Mỏ Rồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_he_hoa_pham_xu_ly_acid_vung_can_day_gieng_via_cat.pdf