Đặc điểm trầm tích Oligocene khu vực lô 05-1(A) bể Nam Côn Sơn

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 2 - 2021, trang 4 - 15  
ISSN 2615-9902  
ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH OLIGOCENE KHU VỰC LÔ 05-1(a) BỂ NAM CÔN SƠN  
Mai Hoàng Đảm1, Bùi Thị Ngọc Phương1, Trương Tuấn Anh2, Nguyễn Thị Thanh Ngà1, Trần Đức Ninh2  
Vũ Thị Tuyền1, Cao Quốc Hiệp2, Nguyễn Văn Sử1, Nguyễn Thị Thắm1, Phan Văn Thắng1  
1Viện Dầu khí Việt Nam  
2Công ty TNHH MTV Điều hành Thăm dò Khai thác Dầu khí Trong nước (PVEP POC)  
Email: dammh@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Bài báo giới thiệu sự phát triển của trầm tích Oligocene cùng các đặc điểm thạch học và địa hóa để phục vụ việc đánh giá mô hình hệ  
thống dầu khí trong Lô 05-1(a). Kết quả nghiên cứu cổ sinh - địa tầng từ các giếng khoan gần đây cho thấy có sự tồn tại của các trầm tích  
Oligocene, phân bố trải dài từ sườn phía Nam lên đến dải nâng Đại Hùng ở phía Bắc và được lắng đọng trong môi trường từ đồng bằng ven  
biển đến biển nông ven bờ. Thành phần thạch học chủ yếu là cát kết hạt mịn đến thô và có xu hướng thô dần về phía dải nâng Đại Hùng;  
lỗ rỗng quan sát được từ 2 - 6,5%, bị ảnh hưởng bởi quá trình nén ép 10 - 80% và xi măng hóa bởi các khoáng vật thứ sinh 10 - 70%. Đá  
mẹ ở khu vực sườn phía Nam giàu vật chất hữu cơ, đạt ngưỡng trưởng thành nhiệt đến cửa sổ tạo dầu và cho tiềm năng sinh dầu - khí,  
trong khi ở dải nâng Đại Hùng thiên về tiềm năng sinh khí. Điều này cũng cho thấy đá mẹ trong Lô 05-1(a) mang tính địa phương, không  
đại diện cho nguồn sinh của khu vực.  
Từ khóa: Trầm tích Oligocene, độ rỗng, đá mẹ, vật chất hữu cơ, kerogen, bể Nam Côn Sơn.  
1. Giới thiệu  
Khu vực nghiên cứu nằm trong phân vùng cấu trúc  
mặt móng trước Cenozoic như các cấu tạo Thanh Long,  
Tường Vi, Hải Âu, Dừa, Đại Hùng, Thiên Nga.  
Trầm tích Oligocene có thành phần thạch học chủ yếu  
là cát kết hạt mịn đến thô xen kẹp các lớp sét kết và bột  
kết, trầm tích hạt mịn chứa vật chất hữu cơ ưu thế là kero-  
gen hỗn hợp II/III cho khả năng sinh dầu và khí. Các trầm  
tích được chia thành 3 phần đặc trưng: Phía dưới là cát kết  
hạt từ mịn đến thô, đôi chỗ rất thô (sạn kết), cát kết chứa  
cuội, đôi khi xen kẹp bởi các lớp đá phun trào núi lửa, các  
lớp than và mảnh vụn than; giữa chủ yếu là thành phần  
hạt mịn, cấu trúc dạng phân lớp dày, dạng khối khá giàu  
vật chất hữu cơ cùng các lớp chứa than; phần trên là cát  
kết hạt trung, đôi chỗ có chứa glauconite, trùng lỗ, dino-  
cyst biển chứng tỏ có sự ảnh hưởng của môi trường biển  
(vùng chuyển tiếp hoặc biển nông ven bờ) vào giai đoạn  
cuối Oligocene ở một số khu vực [1], trong đó có khu vực  
nghiên cứu.  
của dải nâng Đại Hùng - Mãng Cầu thuộc phần rìa Tây Bắc  
của đới trũng Trung tâm. Dải nâng này phát triển kéo dài  
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam và bị chia cắt thành nhiều  
khối bởi các hệ thống đứt gãy chủ yếu có phương Đông  
Bắc - Tây Nam (Hình 1b). Dải nâng Đại Hùng - Mãng Cầu  
có vai trò như một dải nâng giữa trũng, ngăn cách giữa 2  
trũng lớn nhất là phụ đới trũng phía Bắc và phụ đới trũng  
Trung tâm của bể Nam Côn Sơn trong suốt quá trình phát  
triển địa chất từ Eocene đến Miocene và Pliocene đến Đệ  
tứ [1].  
Cho đến nay vẫn chưa tìm thấy trầm tích Eocene hoặc  
cổ hơn trong các giếng khoan của bể Nam Côn Sơn. Kết  
quả minh giải tài liệu địa chấn cho thấy trầm tích Oligo-  
cene có bề dày lớn, phân bố ở khu vực Trung tâm bể, nơi  
chưa khoan đến trầm tích Oligocene [1]. Ở các khối nâng  
và sườn có nhiều giếng khoan được thực hiện đến móng  
cho thấy trầm tích Oligocene phủ bất chỉnh hợp trên bề  
Nghiên cứu sự tồn tại của trầm tích Oligocene và các  
đặc điểm thạch học, địa hóa được thực hiện trên số liệu  
của 8 giếng khoan nằm trong (i) phần sườn phía Tây Nam;  
(ii) dải nâng Đại Hùng - Mãng Cầu (Hình 4) nhằm bổ sung  
thông tin cho việc đánh giá mô hình của hệ thống dầu khí  
trong Lô 05-1.  
Ngày nhận bài: 24/6/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 25/6 - 17/12/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 2/2/2021.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
4
PETROVIETNAM  
2. Địa chất khu vực nghiên cứu  
Bắc Nam [2], đồng thời xảy ra quá trình bào mòn và san  
bằng địa hình cổ [1].  
Lịch sử phát triển địa chất của khu vực nghiên cứu  
gắn liền với sự hình thành bể Nam Côn Sơn và quá trình  
tách giãn Biển Đông. Trong thời kỳ Paleocene, sự thúc  
trồi về phía Đông Nam của mảng Indochina và sự trôi dạt  
về phía Nam của Biển Đông cổ cùng với sự va chạm giữa  
vi mảng lục địa Luconina và Borneo tạo nên hàng loạt  
các đứt gãy chuyển dạng bên phải (right-lateral trans-  
form faults) ở phía Đông của thềm lục địa kéo dài đến  
phía Đông của Luconia. Các hoạt động kiến tạo này có  
thể làm cho vị trí thềm Sunda kéo dài ra theo phương  
Vào cuối Eocene, bắt đầu tách giãn tạo rift theo  
phương Đông - Tây đồng thời với quá trình tách giãn và  
mở rộng Biển Đông trong suốt Oligocene. Trong giai đoạn  
này trục tách giãn Biển Đông có xu hướng chuyển dịch về  
phía Tây Nam cùng với hoạt động tích cực của hệ thống  
đứt gãy Đông Bắc - Tây Nam tạo nên các địa hào và bán địa  
hào chứa các trầm tích mảnh vụn chủ yếu thành tạo trong  
các môi trường đầm hồ, đồng bằng sông, châu thổ và đới  
nước lợ ven bờ [1].  
Quần đảo  
Hoàng Sa  
Đảo  
Phú Quốc  
Quần đảo  
Trường Sa  
Hình 1. (a) Vị trí bể Nam Côn Sơn trên thềm lục địa Việt Nam; (b) Sơ đồ phân vùng cấu trúc bể Nam Côn Sơn [1]  
TB  
ĐN  
Rìa đới nâng Côn Sơn  
Đới nâng Côn Sơn  
Trũng phía Bắc  
Nâng Đại Hùng  
Miocene trên  
16-1  
Miocene giữa  
Hình 2. Mặt cắt địa chấn ngang qua dải nâng Đại Hùng - Mãng Cầu [1]  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
5
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Vào Miocene sớm, giai đoạn sụt lún và mở rộng có sự  
phân đới rõ ràng do ảnh hưởng của yếu tố biển tiến từ  
phía Đông, trầm tích được lắng đọng từ phần trên đồng  
bằng châu thổ (upper delta plain) đến giới hạn thềm đồng  
bằng châu thổ (lower delta plain). Vào Miocene giữa, quá  
trình sụt lún vẫn tiếp tục và bắt đầu giai đoạn rift thứ 2  
có hướng Đông Bắc - Tây Nam. Thời kỳ này biển đã tiến  
sâu vào sườn phía Tây của bể tạo điều kiện cho trầm tích  
carbonate phát triển rộng rãi ở cấu tạo nâng Mãng Cầu và  
thềm Đông Nam [1].  
hóa thạch chủ đạo để xác định tuổi địa chất tương đối, kết  
hợp với đặc trưng tướng hữu cơ (palynofacies) để xác định  
môi trường lắng đọng trầm tích [4].  
Phương pháp nghiên cứu thạch học trầm tích: thực  
hiện thông qua các chỉ tiêu phân tích lát mỏng thạch  
học dưới kính hiển vi phân cực (thin section) để xác định  
thành phần khoáng vật tạo đá, phân loại đá, thành phần  
xi măng, khoáng vật thứ sinh, đặc điểm kiến trúc và đánh  
giá độ rỗng [5 - 9]; phân tích nhiễu xạ tia X (X-ray diffrac-  
tion) cho toàn bộ đá và khoáng vật sét nhằm xác định loại  
và hàm lượng gần đúng của các khoáng vật sét và khoáng  
vật carbonate. Phân tích thạch học nhằm xác định nguồn  
gốc của vật liệu trầm tích, môi trường lắng đọng trầm tích,  
các giai đoạn thành tạo đá và chất lượng của đá chứa để  
đánh giá khả năng chứa các tích tụ hydrocarbon [10].  
Vào cuối Miocene giữa là giai đoạn nén ép và nghịch  
đảo kiến tạo, hình thành một bất chỉnh hợp khu vực.  
Giai đoạn Miocene muộn - Đệ tứ là giai đoạn lún chìm  
nhiệt mở rộng bể; các hoạt động kiến tạo, đứt gãy yếu  
dần và thay thế bởi chế độ kiến tạo oằn võng và lún  
chìm nhiệt [1].  
Phương pháp nghiên cứu địa hóa: thực hiện phân tích  
nhiệt phân Rock-eval nhằm đánh giá mức độ giàu của vật  
chất hữu cơ, tiềm năng sinh hydrocarbon cũng như phân  
loại vật chất hữu cơ, kết hợp với phương pháp đo độ phản  
xạ vitrinite xác định mức độ trưởng thành nhiệt của đá  
mẹ [11]. Bên cạnh đó, phương pháp sắc ký khí và sắc ký  
khí - khối phổ xác định nguồn gốc vật chất hữu cơ và môi  
trường lắng đọng trầm tích của đá mẹ [12].  
3. Phương pháp nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu là trầm tích Oligocene. Các  
nghiên cứu về địa tầng, thạch học trầm tích và địa hóa  
được thực hiện trên mẫu vụn (cutting) và mẫu lõi (core)  
của 8 giếng khoan thuộc Lô 05-1(a) [3].  
Phương pháp nghiên cứu cổ sinh - địa tầng được thực  
hiện thông qua các chỉ tiêu phân tích tảo vôi (nannofossil  
calcareous) dưới kính hiển vi phân cực; trùng lỗ (foramin-  
ifera) dưới kính hiển vi soi nổi, và bào tử phấn hoa (paly-  
nology) dưới kính hiển vi sinh học. Hóa thạch được mô tả  
để nhận dạng tên các giống/loài và sử dụng các tổ hợp  
4. Kết quả  
4.1. Địa tầng trầm tích  
Địa tầng khu vực nghiên cứu được thực hiện bởi các  
Môi trường Oligocene  
NCS  
Hóa thạch lục địa  
Tướng hữu cơ  
Trùng lỗ bám đáy  
P1. Phấn nước ngọt  
P2. Bào tử nước ngọt  
P3. Tảo nước ngọt  
P4. Bào tử nấm  
P5. Rừng ngập mặn  
P6. Núi cao  
P7. Đầm lầy ven sông  
P8. Tảo sông  
P9. Tảo biển  
F1. Cấu trúc vỏ cát đơn giản  
F2. Vỏ vôi (Rotalids)  
F3. Dạng trùng múi Miliolids  
F4. Trùng lỗ lớn  
F5. Vỏ vôi thềm giũa  
F6. Vỏ vôi thềm ngoài  
F7. Môi trường sâu lạnh  
F8. Môi trường thiếu Oxy  
F9. Vỏ cát cấu trúc phức tạp  
PM loại 1  
PM loại 2  
PM loại 3  
PM Loại 4  
PM loại 4 (nêm)  
SOM/AOM  
Gamma Log  
40  
(API)  
170  
200  
100  
15  
4400m  
4425m  
4450m  
4475m  
4500m  
4525m  
4405  
4415  
4425  
4435  
4445  
4455  
4465  
4475  
4485  
4495  
4505  
4515  
4525  
4535  
4415  
4425  
4435  
4445  
4455  
4465  
4475  
4485  
4495  
4505  
4515  
4525  
4535  
4416.0  
4535  
Hình 3. Mặt cắt sinh địa tầng tuổi Oligocene qua giếng khoan DH2  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
6
PETROVIETNAM  
nghiên cứu về cổ sinh kết hợp với kết quả minh giải chu  
kỳ trầm tích và tài liệu địa chấn cho thấy có sự tồn tại của  
các trầm tích Oligocene với bề dày lên đến trên một trăm  
mét ở khu vực sườn phía Nam (Hình 4). Về mặt cổ sinh,  
trầm tích chứa khá phong phú các phức hệ hóa thạch  
bào tử phấn hoa chủ yếu có nguồn gốc lục địa: nhóm  
bào tử nước ngọt, phấn nước ngọt, đầm lầy ven sông và  
một số hóa thạch có nguồn gốc biển ở phần trên của  
trầm tích Oligocene. Tuổi của trầm tích được xác định  
bởi tổ hợp: Cicatricosisporites dorogensis, Verrutricolpor-  
ites pachydermus, Trilobapollis ellipticus, Jussiena spp. và  
Meyeripollis naharkotensis (Hình 3). Nóc của Oligocene  
trùng với bề mặt trầm tích hạt mịn O4000P theo kết quả  
minh giải INPEFA StratPacs. Kết quả này hoàn toàn phù  
hợp với các chu kỳ trầm tích được nghiên cứu ở bể Nam  
Côn Sơn [13].  
tiếp và phần trên của Oligocene thuộc đới biển nông  
thềm trong. Thành phần mảnh hữu cơ (PM) chủ yếu là  
loại 1, loại 2 và ít SOM/AOM, kích thước từ nhỏ (< 50 µm)  
đến trung bình (50 - 150 µm) cho thấy năng lượng môi  
trường lắng đọng từ trung bình đến cao. Riêng các giếng  
khoan thuộc dải nâng Đại Hùng vật liệu hữu cơ ở khu vực  
này bảo tồn kém hơn, đồng thời phức hệ hóa thạch cũng  
không phong phú bằng sườn Tây Nam nên năng lượng  
lắng đọng trầm tích khu vực này cao hơn.  
Kết hợp với kết quả minh giải tài liệu địa chấn và các  
nghiên cứu trước đây [14], các thành tạo trầm tích Oligo-  
cene được xác định bên dưới bề mặt phản xạ H150 và phủ  
bất chỉnh hợp lên bề mặt móng (H200). Bề mặt H150 thể  
hiện biên độ âm (trough) và được xác nhận bởi tập than  
đánh dấu (coal marker) của bể Nam Côn Sơn. Tại cấu tạo  
Đại Hùng, bề mặt H150 đặc trưng bởi phản xạ địa chấn có  
biên độ cao và độ liên tục tốt. Tập trầm tích giữa bề mặt  
H150 và H200 có bề dày lớn nhất thuộc phần Trung tâm  
và phía Nam, mỏng dần về phía Tây Bắc và Đông Bắc. Các  
phản xạ có tần số thấp, độ liên tục trung bình, biên độ  
thấp nên việc liên kết khá phức tạp. Tuy nhiên, tại khu vực  
Trung tâm của cấu tạo có biên độ phản xạ cao hơn nên có  
thể liên kết được bề mặt H170. Kết quả nghiên cứu sinh  
địa tầng các giếng khoan cho thấy các hóa thạch định  
tầng Oligocene chủ yếu đều kết thúc xung quanh bề mặt  
phản xạ H170 (Hình 4).  
Bên cạnh đó, phức hệ cổ sinh ghi nhận sự hiện diện  
rải rác của nhóm hóa thạch trùng lỗ và tảo vôi ở phần  
trên của trầm tích Oligocene. Các dạng hóa thạch trùng  
lỗ tìm thấy trong mẫu thuộc các đới trầm tích biển nông  
ven bờ hoặc nơi có sự giao nhau giữa nước ngọt và nước  
biển: Ammonia spp., Ammonia beccarii, Miliammina fus-  
ca, Cristellaria spp., Eponides spp., Globigerina spp., Globi-  
gerina praebulloides, Nonion spp., Operculina spp., Quin-  
queloculina spp., Indeterminate globigeriniids, Cibicides  
spp., Trochammina spp. Ngoài ra, còn có sự phong phú  
của một số hóa thạch bào tử phấn hoa thuộc nhóm dino-  
cyst nguồn gốc biển: Foraminifera test lining, Tasmanites  
spp., Selenopemphix spp., Spiniferites spp., Dinoflagellate  
cyst undiff. Điều này chứng tỏ có sự xâm nhập của biển  
vào thời kỳ cuối của Oligocene ở khu vực nghiên cứu.  
Môi trường lắng đọng chủ yếu từ lục địa đến chuyển  
4.2. Thạch học trầm tích  
Kết quả phân tích thạch học của 7 giếng khoan trong  
khu vực nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi về đặc trưng  
thạch học từ trung tâm cấu tạo (dải nâng Đại Hùng) đến  
phần sườn phía Tây Nam. Khu vực sườn phía Tây Nam,  
B
A
DH3  
DH4  
DH6  
DH2  
DH1  
DH4  
DH6  
B
DH3  
DH1  
A
DH2  
H150  
H170  
H200 (Nóc móng)  
Hình 4. Mặt cắt địa chấn từ sườn phía Tây Nam đến dải nâng Đại Hùng [15]  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
7
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Thạch anh (35,39%)  
Thạch anh (57,70%)  
Matrix (8,77 %)  
Matrix (90,5%)  
(a)  
(b)  
(c)  
Mảnh đá trầm tích (0,75%)  
Lỗ rỗng giữa hạt (1,5%)  
Khoáng vật phụ (0,5%)  
Thạch anh thứ sinh (1%)  
Mảnh đá biến chất (0,35%)  
Mica (2,15%)  
Matrix (6,25%)  
Quặng/Pyrite (1,5%)  
Mica (0,47%)  
Feldspar (0,63%)  
Mica (0,27%)  
Khoáng vật carbonate thứ sinh (2,93%)  
Quặng/Pyrite (1,23%)  
Mảnh đá núi lửa (0,57%)  
Lỗ rỗng thứ sinh (0,52%)  
Lỗ rỗng giữa hạt (2,86%)  
Quặng/Pyrite (0,5%)  
Mảnh đá trầm tích (1,22%)  
Mảnh vụn sinh vật (0,17%)  
Mảnh đá biến chất (0,86%)  
Hình 5. (a) Thành phần mảnh vụn của cát kết khu vực sườn Tây Nam, (b) Thành phần mảnh vụn cát kết khu vực dải nâng Đại Hùng,  
(c) Thành phần mảnh vụn trong sét kết khu vực sườn Tây Nam  
(a)  
(c)  
(b)  
Hình 6. (a) Cát kết subarkose giếng khoan DH2 (4.465 m). Kích thước hạt rất mịn, độ chọn lọc tốt, thành phần chủ yếu là thạch anh (Q), thứ yếu là feldspar và một số mảnh đá, cùng với sự  
hiện diện của khoáng vật calcite thứ sinh (mũi tên vàng), (b - c) Cát kết lithic arkose giếng khoan DH1 (4.615 m). Kích thước hạt rất mịn, độ chọn lọc tốt, thành phần chủ yếu là thạch anh  
(Q), thứ yếu là feldspar và một số mảnh đá phiến (Sch), cùng với sự hiện diện của khoáng vật dolomite thứ sinh (mũi tên vàng)  
(a)  
(c)  
(b)  
Hình 7. (a) Sét kết của các giếng khoan DH1 (4.545 m), (b) DH1 (4.590 m), (c) DH2 (4.465 m): Thành phần chủ yếu là khoáng vật sét (Cl) trộn lẫn với vật chất hữu cơ (Or/mũi tên màu  
trắng) và khoáng vật carbonate vi tinh (Do). Một lượng nhỏ các mảnh vụn thạch anh (Q/mũi tên màu đỏ), feldspar (F), khoáng vật quặng (Op) nổi trên nền vật chất sét đồng trầm tích  
thành phần thạch học chủ yếu là sét kết xen kẹp với cát  
kết hạt mịn chọn lọc trung bình đến tốt. Ngược lại, ở khu  
vực dải nâng Đại Hùng hầu hết là cát kết từ thô đến rất  
thô, độ chọn lọc kém. Trong đó, tại giếng DH4 có sự xen  
kẹp giữa cát kết hạt thô với các lớp mỏng bùn vôi (lime  
mudstone). Cát kết trong tầng này được phân loại chủ yếu  
là cát kết lithic arkose, cát kết feldspathic litharenite, cát  
kết litharenite với lượng nhỏ là cát kết subarkose, cát kết  
feldspathic greywacke.  
Cát kết với thành phần mảnh vụn chủ yếu là thạch  
anh (19,5 - 58,4%) và mảnh đá granite với thành phần feld-  
spar (3 - 23,8%) và mica (0,2 - 2,3%). Mảnh đá granite hiện  
diện cao ở các giếng khoan khu vực dải nâng Đại Hùng  
nhưng vắng mặt hoặc rất ít ở sườn Tây Nam. Ngoài ra, còn  
một số loại mảnh đá khác như mảnh đá biến chất (schist,  
quartzite), mảnh trầm tích (chert) hiện diện với hàm lượng  
nhỏ (Hình 5a và b).  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
8
PETROVIETNAM  
(a)  
(c)  
(b)  
Hình 8. (a - b) Cát kết feldspathic litharenite giếng khoan DH7 (2.739 m). Kính thước hạt từ thô đến rất thô, độ chọn lọc rất kém. Thành phần mảnh vụn chủ yếu là thạch anh (Q), thứ yếu là  
K-feldspar, plagiocla (Pl) và mảnh đá granite (G), (c) Cát kết lithic arkose giếng khoan DH8 (3.018 m). Kính thước hạt từ thô đến rất thô, độ chọn lọc rất kém. Thành phần mảnh vụn tương  
tự như (a - b). Ngoài ra có sự hiện diện khá nhiều của khoáng sét đồng trầm tích (M), kaolinite thứ sinh (K) và các khoáng vật sét khác (Cl). Ảnh dưới 1 nicol (N-) quan sát được lỗ rỗng giữa  
hạt (mũi tên màu xanh)  
Kaolinite (16,54%)  
Thạch anh (41,54%)  
Chlorite (18,38%)  
Mica/Illite (21,74%)  
Illite (56,81%)  
(a)  
(b)  
K-Feldspar  
Calcite  
Dolomite  
Siderite  
Pyrite  
Illite-Smectite  
Chlorite  
Chlorite-Smectite  
Hình 9. Biểu đồ tóm tắt phân tích XRD cho toàn bộ đá (a) và cho khoáng vật sét (b) tại khu vực sườn Tây Nam  
Cát kết tương đối sạch với vật liệu đồng trầm tích  
(matrix) có hàm lượng thấp đến trung bình trong cát kết  
lithic arkose, feldspathic litharenite, litharenite (1 - 12,8%)  
nhưng có hàm lượng cao trong mẫu cát kết greywacke.  
Vật liệu đồng trầm tích có thành phần chính gồm chủ yếu  
là sét kết với lượng nhỏ vật chất hữu cơ, carbonate vi tinh  
(Hình 6 và 8).  
DH4 (0,5 - 2%) đồng thời vắng mặt trong giếng DH7 ngoại  
trừ giếng DH6 (24,8%). Ngược lại, các khoáng vật sét thứ  
sinh (kaolinite, chlorite, illite và các khoáng sét khác) hiện  
diện trong dải rộng (5 - 29%) trong các giếng khoan DH3,  
DH4, DH6, DH7, DH2 và ít ở các giếng khoan DH1.  
Kết quả phân tích XRD cho toàn bộ đá ở sườn Tây  
Nam (Hình 9a, 10) với thành phần phổ biến là thạch  
anh (29,8 - 60%), K-feldpar (2,1 - 6,5%), plagioclase (3,9  
- 11,2%), mica/illite (9,5 - 27,4%), chlorite/kaolinite (7,5  
- 16,4%), calcite (1,7 - 8,5%), dolomite (2,6 - 6,8%), sid-  
erite (3,5 - 4,7%) và pyrite (0 - 3,6%). Hình 9b biểu diễn  
thành phần khoáng vật sét tại khu vực sườn Tây Nam; kết  
quả cho thấy thành phần phong phú nhất là illite (55,5  
- 58,1%), ít hơn là kaolinite (15,9 - 17,2%), chlorite (17,1  
- 19,7%), hỗn hợp chlorite-smectite (2,5 - 4,2%) và illite-  
smectite (4,6 - 5,2%).  
Sét kết ở khu vực sườn Tây Nam với thành phần chủ  
yếu là vật chất đồng trầm tích (90,5%) trộn lẫn với vật liệu  
hữu cơ và lượng nhỏ khoáng vật carbonate. Ngoài ra, các  
mảnh thạch anh (4%), feldspar (1%), rất ít mica và khoáng  
vật quặng (1%) (Hình 5c và Hình 7).  
Xi măng và khoáng vật thứ sinh của cát kết có thành  
phần chủ yếu là khoáng vật carbonate và khoáng vật sét.  
Trong đó, các khoáng vật carbonate (calcite, dolomite, sid-  
erite) xuất hiện với hàm lượng tương đối cao ở sườn Tây  
Nam tại các giếng khoan DH1 (17,2%), DH2 (6%) và giảm  
dần ở khu vực dải nâng Đại Hùng ở các giếng khoan DH3,  
Lỗ rỗng quan sát được trên lát mỏng thạch học có  
hàm lượng trong khoảng (2 - 6,5%), trong đó quan sát  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
9
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
VPI - Labs  
File: 4585-4590.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 3.000 ° - End: 50.000 ° - Step: 0.010 ° - Step time: 0.2 s - Temp.: 25 °C (Room) - 2-Theta: 3.000 ° - Theta: 1.500 °  
1000  
900  
800  
700  
600  
500  
400  
300  
200  
100  
0
3
10  
20  
30  
40  
50  
Hình 10. Biểu đồ phân tích XRD cho toàn bộ đá tại độ sâu 4.590 m giếng khoan DH1 [15]  
VPI - Labs  
200  
180  
160  
140  
120  
100  
80  
File: 4535-4540D.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 3.000° - End: 30.000° - Step: 0.030° - Step time: 0.7 s - Temp.: 25°C (Room) - 2-Theta: 3.000° - Theta: 1.500°  
60  
40  
20  
0
3
10  
20  
30  
Hình 11. Biểu đồ phân tích XRD cho khoáng vật sét tại độ sâu 4.540 m giếng khoan DH2 [15]  
thấy phần trăm rỗng có xu hướng tăng từ khu vực giếng  
khoan DH2 tới khu vực giếng khoan DH3, DH4, DH6 và  
DH7 (3 - 6,5%). Lỗ rỗng chủ yếu là rỗng nguyên sinh và  
lượng nhỏ rỗng thứ sinh được tạo ra do sự hòa tan của  
các hạt vụn không bền vững. Biểu đồ Houseknecht di-  
agram (1987) chỉ ra rằng rỗng nguyên sinh bị giảm do  
khoáng vật thứ sinh (10 - 70%) và do nén ép (10 - 80%)  
(Hình 12).  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
10  
PETROVIETNAM  
Các đặc trưng về thành phần thạch học và kiến trúc  
chỉ ra rằng trầm tích tại khu vực các giếng khoan DH3,  
DH6, DH7 được vận chuyển một khoảng khá gần so với  
nguồn cung cấp vật liệu ban đầu (cát kết hạt thô), và có  
thể được lắng đọng nhanh trong môi trường có dòng  
năng lượng cao. Tuy nhiên, tại khu vực các giếng khoan  
DH1, DH2, thành phần cát kết hạt rất mịn xen kẹp bột kết,  
sét kết cho phép dự đoán trầm tích được vận chuyển khá  
xa nguồn cung cấp vật liệu ban đầu và lắng đọng trong  
môi trường có năng lượng thấp.  
là sét kết màu xám nâu sáng đến đen nâu và đôi khi gặp  
vài tập than mỏng. Trong đó, thành phần sét kết giàu vật  
chất hữu cơ với giá trị TOC từ 0,92 - 2,67% khối lượng và  
thể hiện tiềm năng sinh hydrocarbon tốt đến rất tốt S2 từ  
3,23 - 7,21 kg/T (Hình 13). Đối với thành phần than hàm  
lượng vật chất hữu cơ và tiềm năng sinh cực tốt lần lượt  
TOC > 5% khối lượng, S2 > 10 kg/T. Kết quả xác định các  
chỉ số HI (107 - 381 mgHC/gTOC) cho thấy hỗn hợp kero-  
gen loại II, III chiếm ưu thế với tiềm năng sinh dầu và khí  
(Hình 14). Bên cạnh đó, thành phần vật chất hữu cơ vô  
định hình (amorphous) phát quang chiếm tỷ lệ rất cao 62  
- 80%, mảnh vitrinite hiện diện với hàm lượng nhỏ 3 - 16%  
và một lượng rất nhỏ các thành phần khác như alginite (3  
- 4%), cutinite (dạng vết). Điều này cho thấy sự hiện diện  
chủ yếu của kerogen loại II/III trong mẫu. Vật liệu hữu cơ  
đạt ngưỡng trưởng thành đến cửa sổ tạo dầu (% Ro = 0,62  
- 0,72%, Tmax = 429 - 441 oC) (Hình 17).  
4.3. Đặc trưng địa hóa  
Khu vực sườn Tây Nam, thành phần đá mẹ chủ yếu  
Xi măng (%)  
0
20  
30  
40  
10  
40  
30  
0
Ở khu vực dải nâng Đại Hùng, thành phần đá mẹ chủ  
yếu là sét kết và sét bột kết màu xám sáng đến xám nâu và  
ít vụn than. Tổng hàm lượng vật chất hữu cơ của khu vực  
này thấp hơn so với khu vực sườn Tây Nam với TOC từ 0,44  
- 0,75% khối lượng và thể hiện tiềm năng sinh kém (S2 =  
0,48 - 1,1 kg/T) tại DH3. Một số ít mẫu chứa than tương tự  
như khu vực trũng sườn Tây Nam, với hàm lượng vật chất  
hữu cơ cực tốt (TOC > 5% khối lượng) và tiềm năng sinh  
hydrocarbon cực tốt (S2 > 10 kg/T) (Hình 14). Thành phần  
kerogen loại III chiếm ưu thế cho tiềm năng sinh khí (HI =  
109 - 238 mgHC/gTOC). Vật chất hữu cơ đạt ngưỡng chớm  
trưởng thành đến trưởng thành nhiệt (% Ro = 0,5 - 0,58%,  
Tmax = 430 - 440 oC) (Hình 17).  
20  
10  
50  
DH1  
DH2  
DH5  
DH4  
DH7  
DH8  
100  
0
100  
0
50  
Độ rỗng nguyên sinh bị phá hủy bởi xi măng (%)  
Nguồn gốc vật chất hữu cơ và môi trường trầm tích  
của các mẫu than trong trầm tích Oligocene ở khu vực  
Hình 12. Biểu đồ phần trăm của lỗ rỗng nguyên sinh bị ảnh hưởng bởi sự xi măng hóa  
và nén ép [5]  
S2 (kg/T)  
TOC (% Kl)  
100  
80  
60  
40  
20  
0
Nghèo  
(<2kg/T)  
Trung bình  
Tốt  
Rất tốt  
Cực tốt  
Nghèo  
Trung bình  
Tốt  
Rất tốt  
Cực tốt  
(2-3kg/T) (3-5kg/T) (5-10kg/T) (10kg/T)  
(<0,5%KI) (0,5-1% KI) (1-3%KI) (3-5%KI) (>5%KI)  
Mẫu vụn DH1  
Mẫu vụn DH2  
Mẫu vụn DH3  
Mẫu vụn DH4  
Mẫu vụn DH 1  
Mẫu vụn DH2  
Mẫu vụn DH3  
Mẫu vụn DH4  
(a)  
(b)  
Hình 13. (a) Biểu đồ tần suất thể hiện giá trị TOC của các mẫu vụn trầm tích Oligocene, (b) Biểu đồ tần suất thể hiện giá trị S2 của các mẫu vụn trầm tích Oligocene khu vực nghiên cứu [15]  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
11  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Trung  
bình  
Rất tốt  
Nghèo  
Tốt  
900  
750  
600  
Loại l  
1000  
100  
Rất tốt  
Tốt  
Loại ll  
10  
450  
300  
150  
0
Trung  
bình  
Loại lll  
0
Nghèo  
0,1  
0,1  
400 420 440 460 480 500 520 540  
1
10  
100  
Tổng carbon hữu cơ %kl  
Mẫu vụn DH2  
Mẫu vụn DH2  
Mẫu vụn than DH2  
Mẫu vụn DH1  
Mẫu than DH2  
Mẫu vụn DH1  
Mẫu vụn DH3  
Mẫu vụn DH4  
Mẫu vụn DH3  
Mẫu vụn DH4  
(a)  
(b)  
Hình 14. (a) Biểu đồ chỉ số hydrogen/Tmax phân loại kerogen của các mẫu vụn trầm tích Oligocene, (b) Biểu đồ tổng hàm lượng carbon hữu cơ và tiềm năng sinh hydrocarbon trong trầm  
tích Oligocene khu vực nghiên cứu [15]  
G
m/z 191,2  
260000  
240000  
220000  
D
200000  
180000  
160000  
140000  
120000  
100000  
N
Tm  
80000  
O
60000  
U
K
V
40000  
O1  
T1  
D2  
π
A
α
K1  
20000  
β
T2  
TR  
Ts  
γ
δ
T5  
T6  
T3  
ε
ζ
0
Thời gian  
40  
45  
50  
55  
60  
65  
70  
75  
80  
85  
90  
95  
100  
105  
Hình 15. Sắc ký khối phổ phân đoạn hydrocarbon no của mẫu chiết từ than (m/z 191,2) trong giếng khoan DH2 tại 4.425 m  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
12  
PETROVIETNAM  
m/z 217,20  
35  
4500  
4000  
3500  
3000  
2500  
2000  
1500  
1000  
500  
37  
36  
38  
T
25  
R
34  
R'  
W
W'  
30  
42  
0
Thời gian 54 56  
58  
60 62  
64 66  
68 70  
72 74 76  
78  
80  
82 84 86  
88 90  
92 94  
Hình 16. Sắc ký khối phổ phân đoạn hydrocarbon no của mẫu chiết từ than (m/z 217,2) trong giếng khoan DH2 tại 4.425 m  
o
sườn Tây Nam được xác định dựa trên  
các kết quả phân tích sắc ký khí (GC) và  
phân tích sắc ký khí ghép khối phổ (GC-  
MS). Từ kết quả phân tích GC, dãy alkane  
trên phân đoạn C15+ của các mẫu chất  
chiết than này khá tương tự nhau. Thông  
số pristane/phytane phản ánh mức độ  
oxy hóa khử của môi trường chôn vùi vật  
chất hữu cơ trên cơ sở thành tạo phytane  
từ phytol của chlorophyl ở điều kiện môi  
trường khử oxy. Vì vậy, vật chất hữu cơ  
được chôn vùi trong điều kiện môi trường  
giàu oxy thì tỷ số pristane/phytane đạt  
giá trị cực đại và ngược lại.  
Tmax ( C)  
IM M O  
400 440 480  
%Ro  
*
C
D
IM  
0,5  
O
M
Độ sâu  
(m)  
Địa tầng  
2,0  
2700  
3200  
3700  
Các mẫu chất chiết than từ khoảng  
độ sâu này có tỷ số pristane/phytane  
khá cao (12,57 - 14,18) thể hiện sự xuất  
hiện của thực vật bậc cao trầm tích trong  
môi trường oxy hóa. Từ kết quả phân tích  
GC-MS (Hình 15), trên phân mảnh m/z =  
191 (triterpane), nồng độ hopane trong  
các mẫu chất chiết cao hơn nhiều so với  
sterane (M4 = 93,74 - 94,18) phản ánh  
môi trường đầm hồ/cửa sông tam giác  
châu. Sự xuất hiện các cấu tử Oleanane  
với hàm lượng cao từ các mẫu chất chiết  
cho thấy sự hiện diện của vật chất hữu  
4200  
4700  
Mẫu vụn DH3  
Mẫu vụn DH1  
Mẫu vụn DH4  
IM: Chưa trưởng thành  
MM: (*) Chớm trưởng thành  
M: Trưởng thành  
O: Cửa sổ tạo dầu  
C: Condensate  
D: Khí khô  
Mẫu vụn DH2  
Mẫu than DH2  
Hình 17. Biểu đồ đánh giá mức độ trưởng thành nhiệt của đá mẹ  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
13  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
cơ lục địa. Trên phân mảnh m/z = 217 (Hình 16) (ster-  
anes), sự nổi trội của C29 streranes (C29>>C27, C28 ster-  
ane) (S3 - 3 = 62,42 - 70,7) và sự có mặt của bicadinane  
thể hiện sự ưu thế của vật chất hữu cơ có nguồn gốc thực  
vật bậc cao.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Địa chất và Tài nguyên  
Dầu khí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,  
2017.  
[2] Charles S. Hutchison, “Marginal basin evolution,  
Marine and Petroleum Geology, Vol. 21, No. 9, pp. 1129 -  
1148, 2004. DOI: 10.1016/j.marpetgeo.2004.07.002.  
5. Kết luận  
Kết quả nghiên cứu cổ sinh - địa tầng các giếng kho-  
an trong Lô 05-1(a) khẳng định nóc của trầm tích Oligo-  
cene ở bề mặt trầm tích hạt mịn O4000P tương đương bề  
mặt phản xạ địa chấn H170, có dạng phân lớp gần song  
song phủ trực tiếp lên móng trước Cenozoic, bề dày trầm  
tích mỏng dần về phía Bắc của dải nâng Đại Hùng. Môi  
trường lắng đọng chủ yếu từ đồng bằng sông đến đồng  
bằng ven biển và trải ra đến biển nông thềm trong. Thành  
phần thạch học chủ yếu là cát kết hạt mịn đến thô và có  
xu hướng thô dần về phía dải nâng Đại Hùng, lỗ rỗng  
quan sát được từ 2 - 6,5%, bị ảnh hưởng bởi quá trình nén  
ép 10 - 80% và xi măng hóa bởi các khoáng vật thứ sinh  
10 - 70%.  
[3] Viện Dầu khí Việt Nam, “Báo cáo sinh địa tầng,  
thạch học trầm tích, địa hóa các giếng khoan thuộc Lô 05-  
1(a): ThN-1X (2015), DHN-1X (2015), DH-3X (1993), DH-4X  
(1994), DH-5X (1994), DH-8X (1995), DH-1P (1994), DH-3P  
(1994) bể Nam Côn Sơn.  
[4] J.H. Germeraad, C.A. Hopping, and J. Muller,  
“Palynology of tertiary sediments from tropical areas,  
Review of Palaeobotany and Palynology, Vol. 6, No. 3 - 4, pp.  
189 - 348, 1968. DOI: 10.1016/0034-6667(68)90051-1.  
[5] D.W. Houseknecht, “Assessing the relative  
importance of compaction processes and cementation to  
reduction of porosity in sandstones, American Association  
of Petroleum Geologist Bulletin, Vol. 71, No. 6, pp. 633 - 642,  
1987.  
Ở khu vực sườn phía Nam thành phần thạch học chủ  
yếu là cát kết hạt rất mịn đến mịn xen kẹp với các lớp sét  
kết và bột kết. Trầm tích được lắng đọng xa nguồn cung  
cấp vật liệu với mức năng lượng thấp, lỗ rỗng quan sát  
được kém. Đá mẹ trong khu vực này chủ yếu là sét kết và  
bùn sét, một số nơi có xen kẹp những lớp than và sét than.  
Đá mẹ giàu vật chất hữu cơ đạt ngưỡng trưởng thành đến  
cửa sổ tạo dầu, tương ứng với kerogen loại II/III cho tiềm  
năng dầu và khí.  
[6] F.J. Pettijohn, Sedimentary rocks. Longman Higher  
Education, 1975.  
[7] L. Van der Plas and A.C. Tobi, “A chart for judging  
the reliability of point counting results, American Journal  
of Science, Vol. 263, No. 1, pp. 87 - 90, 1965. DOI: 10.2475/  
ajs.263.1.87.  
Ở khu vực dãy nâng Đại Hùng, thành phần thạch học  
là cát kết hạt thô đến rất thô, trầm tích được lắng đọng  
gần nguồn cung cấp vật liệu với mức năng lượng cao, lỗ  
rỗng quan sát được trung bình. Đá mẹ nghèo vật chất hữu  
cơ hơn sườn phía Nam, đạt ngưỡng trưởng thành sớm,  
thu được kerogen loại III tiềm năng sinh khí.  
[8] M. Solomon and R. Green, “A chart for designing  
modal analysis by point counting, Geologische Rundschau,  
Vol.55,No.3,pp.844-848,1966.DOI:10.1007/BF02029658.  
[9] R.L. Folk, Petrology of sedimentary rocks. Hemphill  
Publishing Company, Texas, 1980.  
[10] Robert Louis Folk and William C. Ward, “Brazos  
River bar: A study in the significance of grain-size  
parameters, Journal of Sedimentary Petrology, Vol. 27,  
No.1, p. 3 - 26, 1957. DOI: 10.1306/74D70646-2B21-11D7-  
8648000102C1865D.  
Khoảng trầm tích từ mặt phản xạ H150-H170 có đặc  
điểm thạch học và địa hóa gần tương đồng với khoảng  
trầm tích từ H170-H200 (Oligocene). Về đặc điểm sinh địa  
tầng, phần trên của khoảng trầm tích này có sự hiện diện  
của hóa thạch định tầng Miocene tuy nhiên phần dưới  
chưa khẳng định hóa thạch định tầng Oligocene ở nghiên  
cứu này. Vì vậy, khoảng trầm tích từ H150-H170 sẽ tiếp tục  
được mở rộng nghiên cứu để xác định ranh giới Miocene  
- Oligocene khi có kết quả các giếng khoan mới và minh  
giải tài liệu địa chất - địa chấn chi tiết hơn.  
[11] K.E. Peters, C.C. Walters, and J.M. Moldowan, The  
biomarker guide: Volume 1 -Biomarkers and isotopes in the  
environment and human history. Cambridge University  
Press, UK, 2007.  
[12] Vietnam Petroleum Institute, “Review of VPI/  
Vietsovpetro biostratigraphic report on Dai Hung 1, 2 and 3,  
1993.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
14  
PETROVIETNAM  
[13] K.E. Peters, C.C. Walters, and J.M. Moldowan,  
The biomarker guide: Volume 2 - Biomarkers and isotopes in  
petroleum systems and earth history. Cambridge University  
Press, UK, 2005.  
[15] Vietnam Petroleum Institute, “Provision of  
geology (Oligocene and structure-tectonic model) Dai Hung  
field, Block 05-1(a), offshore Vietnam, 2020.  
[14] Vietnam Petroleum Institute, “Vietnam reservoirs  
& seals: Cuu Long, Nam Con Son & Malay - Tho Chu basins,  
2009.  
CHARACTERISTICS OF OLIGOCENE SEDIMENTS IN BLOCK 05-1(a),  
NAM CON SON BASIN  
Mai Hoang Dam1, Bui Thi Ngoc Phuong1, Truong Tuan Anh2, Nguyen Thi Thanh Nga1, Tran Duc Ninh2  
Vu Thi Tuyen1, Cao Quoc Hiep2, Nguyen Van Su1, Nguyen Thi Tham1, Phan Van Thang1  
1Vietnam Petroleum Institute  
2Petrovietnam Domestic Exploration Production Operating Co. Ltd.  
Email: dammh@vpi.pvn.vn  
Summary  
ThepaperpresentsthedevelopmentofOligocenesedimentstogetherwithbiostratigraphic, petrographicandgeochemicalcharacteristics  
to facilitate petroleum system modelling in Block 05-1(a). The biostratigraphic study results show the existence of Oligocene sediments,  
which are distributed from the southern flank to the northern uplifts of Dai Hung field and were deposited in the environmental conditions  
from coastal plain to shallow marine. The lithological composition is mainly fine-grained to coarse sandstone and tends to coarse towards Dai  
Hung uplift. The visible pore is 2.0 - 6.5% and affected by the compression process from 10 - 80% and cemented by secondary minerals from  
10 - 70%. The source rock in the southern flank is rich in organic matter, reaching thermal maturity to the oil-window and having potential for  
mixed oil-gas while Dai Hung uplift is prone to gas potential. This also shows that the characteristics of source rock in Block 05-1(a) are local  
and do not represent the source rocks of the region.  
Key words: Oligocene sediment, porosity, source rock, organic matter, kerogen, Nam Con Son basin.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
15  
pdf 12 trang yennguyen 16/04/2022 1000
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm trầm tích Oligocene khu vực lô 05-1(A) bể Nam Côn Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tram_tich_oligocene_khu_vuc_lo_05_1a_be_nam_con_son.pdf