Nghiên cứu, chế tạo hệ thiết bị thí nghiệm dùng để xác định tốc độ lắng đọng Paraffin trong dầu thô (Cold finger)

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 2 - 2021, trang 41 - 50  
ISSN 2615-9902  
NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO HỆ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM DÙNG ĐỂ XÁC ĐỊNH  
TỐC ĐỘ LẮNG ĐỌNG PARAFFIN TRONG DẦU THÔ (COLD FINGER)  
Nguyễn Huỳnh Anh, Nguyễn Bá Khoa, Nguyễn Hiền Phong, Nguyễn Phan Trí  
Ngô Thị Loan, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn Hùng  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: anhnguyenh@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Cold finger là phương pháp quan trọng đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô trong quá trình khai thác và vận chuyển, được  
sử dụng trong các phòng thí nghiệm về vận chuyển dầu khí.  
Bài báo giới thiệu hệ thống thiết bị thí nghiệm dùng để xác định tốc độ lắng đọng paraffin trong dầu thô được nâng cấp, cải tiến từ  
thiết bị cũ tại Viện Dầu khí Việt Nam (VPI). Hệ thống thiết bị mới có công năng tương đương với các thiết bị thương mại nhập ngoại, đáp  
ứng yêu cầu phân tích mẫu của các nhà thầu khai thác dầu khí tại Việt Nam cũng như các nước trong khu vực.  
Từ khóa: Lắng đọng paraffin, vận chuyển dầu thô.  
1. Giới thiệu  
Dầu thô là hỗn hợp phức tạp của các hợp chất hydro-  
carbon no (paraffin/wax), hydrocarbon thơm, asphaltene,  
naphthene và nhựa. Các phân tử hydrocarbon no có khối  
lượng phân tử lớn (thường được gọi là wax) là nguyên  
nhân chính gây lắng đọng paraffin, làm giảm lưu lượng,  
gây khó khăn cho quá trình vận chuyển dầu thô bằng  
đường ống.  
chảy, chênh lệch áp suất, ứng suất trượt, tốc độ hồi lưu và  
độ nhớt của dầu thô [1, 2].  
Để đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô  
được vận chuyển trong đường ống, các phòng thí nghiệm  
về vận chuyển dầu khí thường sử dụng phương pháp cold  
finger. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc giả lập các  
điều kiện thực tế trong đường ống vận chuyển dầu khí,  
mô phỏng quá trình hình thành và phát triển lắng đọng  
paraffin trong đường ống bằng cách sử dụng ống kim loại  
hình trụ (ống làm lạnh) có nhiệt độ thấp (thường được  
đặt tại nhiệt độ bằng với nhiệt độ thực tế ở khu vực đáy  
biển nơi đường ống chạy qua), được nhúng trong mẫu  
dầu thô. Mẫu dầu thô này được duy trì ở nhiệt độ tương  
đương với nhiệt độ thực tế của dầu thô khi vận chuyển  
trong đường ống tại các công trình biển và được khuấy  
với tốc độ xác định để giả lập quá trình di chuyển của dầu  
thô trong đường ống thực tế.  
Sự hình thành, tích tụ wax (lắng đọng paraffin) trong  
đường ống phụ thuộc nhiều vào chênh lệch nhiệt độ giữa  
dầu thô và thành ống vận chuyển. Quá trình lắng đọng  
paraffin trong đường ống vận chuyển dầu xảy ra khi [1, 2]:  
- Nhiệt độ của dầu thô tại vị trí gần thành bên trong  
của đường ống thấp hơn nhiệt độ xuất hiện tinh thể  
paraffin (wax appearance temperature) của dầu thô;  
- Nhiệt độ tại mặt trong của thành ống thấp hơn  
Sơ đồ nguyên lý của thiết bị cold finger sử dụng để  
đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô trong  
phòng thí nghiệm được thể hiện trong Hình 1.  
nhiệt độ của dầu thô.  
Ngoài 2 yếu tố quyết định trên, quá trình hình thành,  
tích tụ, lắng đọng paraffin trong đường ống vận chuyển  
dầu thô còn phụ thuộc vào yếu tố khác như: tốc độ dòng  
Quá trình vận chuyển dầu khí tại Việt Nam thường xảy  
ra tình trạng lắng đọng paraffin do dầu thô Việt Nam chủ  
yếu thuộc loại dầu ngọt, có hàm lượng paraffin cao, có độ  
nhớt và nhiệt độ đông đặc cao; đa số đường ống dẫn dầu  
thô chạy dưới đáy biển, có nhiệt độ xuống đến 15 - 21 oC,  
Ngày nhận bài: 12/11/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 12/11 - 3/12/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 2/2/2021.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
41  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
đặc biệt là đường ống cũ không được trang bị lớp cách nhiệt.  
Hiện tượng lắng đọng paraffin làm giảm khả năng lưu thông  
của dầu trong đường ống, tăng tổn hao áp suất trong quá  
trình vận chuyển, nghiêm trọng hơn là gây nguy cơ tắc nghẽn  
đường ống, phải xử lý tốn kém, tăng chi phí bảo trì bảo dưỡng  
hoặc gián đoạn cả hệ thống khai thác [3]. Hệ thống đánh giá  
tốc độ lắng đọng paraffin bằng phương pháp cold finger trong  
phòng thí nghiệm có giá trị rất quan trọng trong phân tích  
mẫu phục vụ nghiên cứu đảm bảo dòng chảy tại Việt Nam.  
tiến hệ thiết bị cũ, nâng cấp lên thành hệ thiết bị với  
6 cold finger, có thể quan sát mẫu trong chai thủy  
tinh trong quá trình thử nghiệm nhằm khắc phục các  
nhược điểm của hệ thiết bị cũ như:  
- Cho phép lựa chọn nhiều tốc độ khuấy khác  
nhau bằng khuấy từ giúp giả lập dòng chảy của dầu  
thô trong đường ống chính xác hơn;  
- Kỹ thuật kết nối dòng nóng/lạnh và điện tử  
theo kiểu tháo/ráp nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện  
và tăng tính linh động cho việc nghiên cứu, khảo sát  
chuyên sâu mức độ lắng đọng theo kích cỡ, chiều dài  
các cold finger, lượng dầu nghiên cứu;  
Ngoài mục đích đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của  
dầu thô, phương pháp cold finger còn được ứng dụng để đánh  
giá hiệu quả hóa phẩm ức chế lắng đọng paraffin bằng cách so  
sánh tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô trước và sau khi sử  
dụng hóa phẩm ức chế.  
Việc nghiên cứu nâng cấp hệ thiết bị này cũng  
giúp tiết giảm chi phí đầu tư so với mua mới thiết bị  
cold finger thương mại nhập khẩu với giá thành cao  
trên thị trường.  
Từ những năm 2000, Viện Dầu khí Việt Nam đã sử dụng  
thiết bị đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin được gia công thô  
sơ theo thiết kế của Liên Xô cũ. Thiết bị này đã không còn khả  
năng sử dụng cung cấp dịch vụ cho các nhà thầu khai thác dầu  
khí do: thiết kế thô sơ, hay hỏng hóc; không kiểm soát được  
trạng thái làm việc của rotor, độ chính xác không cao; chỉ có  
khả năng thử nghiệm độc lập được 1 mẫu, không thể đồng  
thời kiểm tra chéo thí nghiệm; thời gian thử nghiệm kéo dài  
khi phân tích nhiều mẫu hoặc khi đánh giá tối ưu, so sánh hiệu  
quả hóa chất.  
2. Thiết kế, cải tiến, nâng cấp hệ thống thiết bị  
cold finger cũ  
Trên cơ sở đánh giá, phân tích các ưu nhược điểm  
của hệ thống thiết bị cold finger tại Trung tâm Phân  
tích Thí nghiệm, Viện Dầu khí Việt Nam (VPI-Labs),  
cũng như tham khảo các loại cold finger của các  
phòng thí nghiệm trên thế giới, nhóm tác giả đã tiến  
hành thiết kế, cải tiến, nâng cấp hệ thống thiết bị cũ  
thành hệ thống thiết bị mới có đầy đủ các chức năng,  
bảo đảm tính chính xác, khả năng thử nghiệm tối ưu,  
tương đương với các loại thiết bị thương mại nhập  
khẩu có giá thành cao trên thị trường hiện nay.  
Trước yêu cầu thực tiễn trong việc cung cấp dịch vụ phân  
tích mẫu phục vụ nghiên cứu đảm bảo dòng chảy cho các nhà  
thầu khai thác dầu khí, trong đó có chỉ tiêu đánh giá tốc độ  
lắng đọng paraffin, nhóm tác giả đã nghiên cứu giải pháp cải  
2.1. Hệ thiết bị cold finger cũ tại Trung tâm Phân tích  
Thí nghiệm, Viện Dầu khí Việt Nam  
Cold finger  
Dầu thô  
Hệ thiết bị cold finger cũ được chế tạo thô sơ từ  
năm 2008 trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo thiết kế  
của hệ thiết bị cold finger của Liên Xô cũ (Hình 2 và 3).  
Nhược điểm của hệ thống thiết bị cold finger cũ  
tại VPI-Labs không đáp ứng được yêu cầu đánh giá  
tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô cũng như đánh  
giá hiệu quả hóa phẩm do:  
- Cốc chứa mẫu là loại cố định, thiết kế không  
linh hoạt, do đó yêu cầu lượng mẫu thử nghiệm khá  
nhiều (600 - 800 ml/lần);  
- Do thiết kế chỉ có 1 cold finger, thời gian thực  
hiện phân tích mẫu kéo dài (mỗi thí nghiệm kéo dài  
từ 8 - 16 giờ);  
Bể ổn nhiệt  
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý của thiết bị cold finger  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
42  
PETROVIETNAM  
- Việc bảo đảm tính đồng nhất về điều kiện thí nghiệm  
(nhiệt độ mẫu, nhiệt độ cold finger, tốc độ khuấy) không đảm  
bảo do việc thực hiện thí nghiệm với các mẫu khác nhau hoặc  
với mẫu được xử lý hóa chất được thực hiện nối tiếp nhau cùng  
với các thiết bị cũ có độ chính xác không cao;  
- Thiết kế nhúng cold finger vào hệ ổn nhiệt kín nên không  
thể quan sát diễn biến của quá trình lắng đọng paraffin, làm cho  
việc đánh giá quá trình lắng đọng không chuẩn xác cũng như  
không kiểm soát được quá trình khuấy trộn mẫu của hệ thống  
khuấy bên trong;  
- Thiết kế cold finger không thể tháo rời khỏi hệ gá đỡ phía  
trên làm cho thao tác cạo mẫu lắng đọng paraffin trên ngón khó  
khăn, dễ sai lệch kết quả;  
- Hệ thống thiết bị đã cũ, các bộ phận ổn nhiệt, khuấy trộn  
rất hay hỏng hóc, ảnh hưởng lớn đến việc bảo đảm tiến độ thực  
hiện dịch vụ phân tích mẫu.  
Do vậy, việc nghiên cứu để nâng cấp, cải tiến hệ thiết bị cold  
finger cũ tại VPI-Labs là cần thiết và cấp bách.  
Hình 2. Hệ ổn nhiệt kín của thiết bị cold finger cũ tại VPI-Labs  
2.2. Hệ thiết bị cold finger cải tiến  
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của các loại cold finger  
thương mại đang được sử dụng ở các phòng thí nghiệm trên  
thế giới, nhóm tác giả đã xác định các yêu cầu kỹ thuật chính  
của hệ thống thiết bị cold finger cần nâng cấp như sau:  
- Được thiết kế gồm 6 cold finger, thực hiện thí nghiệm  
đồng thời với điều kiện về nhiệt độ mẫu, nhiệt độ cold finger,  
tốc độ vòng quay khuấy mẫu giống nhau;  
- Thiết kế linh động, có thể tháo lắp cold finger dễ dàng;  
- Có cảm biến nhiệt độ trong từng cold finger, đảm bảo  
o
kiểm soát nhiệt độ với độ chính xác đến 0,1 C bằng hệ thống  
van đóng mở 2 chiều tự động để điều chỉnh lưu lượng chất tải  
lạnh trong hệ thống làm lạnh;  
- Chai chứa mẫu có thể thay đổi dễ dàng, với dung tích  
mẫu thực hiện nhỏ và có thể thay đổi (100 ml);  
- Hệ sử dụng bể ổn nhiệt rộng kèm với thiết bị bếp từ dạng  
tấm chìm với 6 vị trí khuấy tương ứng với 6 vị trí chai mẫu;  
- Thiết kế hệ thống gá đỡ nhẹ gắn 6 cold finger có khả  
năng di chuyển dễ dàng;  
- Thiết kế tổng thể hệ thống phải gọn gàng, dễ dàng bố trí  
trong phòng thí nghiệm.  
Dựa trên các yêu cầu kỹ thuật chính trên đây, nhóm tác giả  
đã phác thảo được Sơ đồ nguyên lý của hệ thống như trong  
Hình 4.  
Hình 3. Cold finger được thiết kế nhúng vào hệ ổn nhiệt kín  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
43  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
Sau khi thiết kế chi tiết và tiến hành thi công, lắp đặt, hệ thống  
2.2.4. Bộ xử lý tín hiệu, điều khiển hệ thống  
thiết bị cold finger tại Viện Dầu khí Việt Nam đã được đưa vào sử  
dụng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật dựa theo nguyên lý hoạt  
động đề ra (Hình 5).  
Điều khiển đóng mở hệ thống ống dẫn  
để phân chia dòng cồn lạnh từ bể tuần hoàn  
lạnh cho hệ thống cold finger để giữ nhiệt độ  
bề mặt cold finger đạt đúng mức cài đặt với sai  
số ≤ 0,02%.  
Hệ thiết bị cold finger bao gồm các thành phần chính sau:  
2.2.1. Bể lạnh tuần hoàn  
2.2.5. Cold finger và hệ thống gá đỡ 6 cold finger  
Dùng để duy trì nhiệt độ cho dòng lạnh, làm lạnh các cold finger  
với khoảng điều chỉnh nhiệt độ từ -45 C đến 200 C với độ ổn định  
nhiệt độ là 0,01 oC.  
o
o
Được thiết kế và chế tạo từ thép không gỉ,  
mặt ngoài mỗi cold finger gồm có 4 phần với  
tổng chiều cao là 79 mm. Mỗi cold finger được  
thiết kế gắn vào một hệ thống gồm:  
2.2.2. Bộ ổn nhiệt có bơm tuần hoàn cho dòng nóng  
Dùng để duy trì nhiệt độ các mẫu dầu thô thử nghiệm được chứa  
trong các chai chứa mẫu có gắn các cold finger. Hệ thống có khoảng  
điều chỉnh nhiệt độ lên đến 150 oC.  
- Phần nắp: Phù hợp với các lọ đựng mẫu  
theo model GL100, GL150 tương ứng dung  
tích 100 ml và 150 ml;  
2.2.3. Bộ khuấy từ 6 vị trí đặt trong bể ổn nhiệt loại khối liền  
- Phần trụ nối: Cấu tạo bằng nhôm  
nguyên chất, có 3 tầng răng trong, giúp kết nối  
Dùng để khuấy, duy trì dòng của các mẫu dầu thô trong các chai  
mẫu của quá trình thử nghiệm. Bộ khuấy gồm 6 vị trí khuấy, mỗi vị trí  
có khả năng khuấy tối đa lên đến 3 lít. Điều kiện vận hành cho phép  
lên đến 200 oC trong không khí và 100 oC trong nước.  
3
Trung tâm xử lý  
tín hiệu, điều khiển  
hệ thống  
5
4
1
2
Bể lạnh  
tuần hoàn  
Hệ thống 6  
Cold finger  
Hộp điều khiển  
dòng  
Bể tuần hoàn  
nóng  
Hình 4. Sơ đồ nguyên lý của hệ thiết bị cold finger cải tiến  
Hình 6. Bể lạnh tuần hoàn Lauda  
Hình 5. Hệ thiết bị cold finger cải tiến hoàn thiện  
Hình 7. Bể ổn nhiệt Julabo Corio CD-B33  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
44  
PETROVIETNAM  
Hình 8. Bộ khuấy từ chìm  
Hình 9. Bộ điều khiển khuấy từ  
Hình 10. Trung tâm xử lý tín hiệu, điều khiển hệ thống  
được giắc cắm nhanh để kết nối với cold finger cũng  
như kết nối với nắp lọ thí nghiệm và ruột cold finger;  
- Phần cổng kết nối là một hệ thống các cổng  
để kết nối cảm biến nhiệt, dòng lạnh và dòng nóng.  
Phần này được dán nhãn, đánh số thứ tự của cold  
finger;  
- Phần đế: Toàn bộ cold finger được cố định vào  
một đế nhựa u-PVC màu xanh, đế nhựa này giúp treo  
hệ thống cold finger cố định lên 1 giàn treo. Giàn treo  
này cũng giúp định vị 6 lọ mẫu vào đúng 6 vị trí của  
bếp từ khi thực hiện thí nghiệm trong bể nóng.  
Sau khi thực hiện thí nghiệm đánh giá tốc độ  
lắng đọng paraffin của dầu thô, paraffin lắng đọng sẽ  
bám lên cold finger như trong Hình 12.  
Hình 12. Lắng đọng paraffin lên cold finger  
Hình 11. Các thành phần của một hệ cold finger  
Để có thể cố định 6 cold finger với nhau, nhóm  
tác giả đã thiết kế hệ gá đỡ bằng thép không gỉ được  
thiết kế gắn 6 cold finger song song thành 2 hàng  
với chiều cao được tính toán để các chai mẫu có thể  
ngập hết trong bể ổn nhiệt nóng (Hình 13).  
3. Thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin  
của dầu thô trên hệ thống thiết bị cold finger tại  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Hiện nay, có 3 loại quy trình đánh giá tốc độ lắng  
đọng paraffin của dầu thô bằng phương pháp cold  
finger được sử dụng phổ biến tại Việt Nam cũng như  
trên thế giới. Điểm khác biệt duy nhất giữa các quy  
trình này chính là cài đặt nhiệt độ cold finger và nhiệt  
độ dầu thô thử nghiệm. Nhóm tác giả đã lựa chọn  
quy trình trong đó bể điều nhiệt được duy trì ở nhiệt  
độ cao hơn nhiệt độ cold finger, tương đương với  
nhiệt độ của dòng dầu trong quá trình vận chuyển  
hoặc nhiệt độ gọi là “nhiệt độ dầu. Nhiệt độ cold  
finger sẽ được duy trì tương đương với nhiệt độ đáy  
biển hoặc được xác định dựa trên nhiệt độ xuất hiện  
tinh thể paraffin của mẫu dầu thô, tạo nên sự chênh  
lệch nhiệt độ đủ để xuất hiện lượng paraffin bám lên  
bề mặt cold finger.  
Hình 13. Hệ giá đỡ 6 cold finger  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
45  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
3.1. Đối tượng thử nghiệm  
vòng quay được cài đặt tại 300 vòng/phút, thời  
gian thực nghiệm là 6 giờ.  
Nhóm tác giả sử dụng 4 mẫu dầu thô từ mỏ Rạng Đông và mỏ  
Cá Ngừ Vàng để thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin.  
Ngoài ra, thử nghiệm cũng được thực hiện đối với mẫu dầu thô  
có sử dụng hóa phẩm ức chế lắng đọng paraffin VPL-14/982 được  
phát triển bởi Viện Dầu khí Việt Nam với hàm lượng là 500 ppm.  
Tốc độ lắng đọng được tính như sau:  
× 24  
=
2 × × h × × 1000  
Trong đó:  
3.2. Điều kiện thử nghiệm  
τ: Tốc độ lắng đọng paraffin (kg/m2/ngày);  
Thử nghiệm được thực hiện với nhiệt độ dầu thô 55 oC, nhiệt  
độ cold finger tương ứng với nhiệt độ đáy biển là 21 C, tốc độ  
m: Khối lượng paraffin bám dính trên cold fin-  
ger (g);  
o
r: Bán kính cold finger (m);  
h: Chiều cao bám dính của cold finger (m);  
t: Thời gian (giờ).  
3.3. Kết quả thử nghiệm  
3.3.1. Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng  
paraffin đối với dầu thô mỏ Rạng Đông  
Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng  
đọng paraffin đối với dầu thô mỏ Rạng Đông được  
thể hiện trong Bảng 1 - 3.  
Đánh giá độ lệch kết quả thí nghiệm đối với  
cùng một mẫu, trong cùng một điều kiện thí  
nghiệm, trên cùng một cold finger được tổng hợp  
tính toán trong Bảng 4.  
Hình 14. Dầu thô mỏ Rạng Đông  
Hình 15. Dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng  
Bảng 1. Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin đối với dầu thô mỏ Rạng Đông chưa xử lý hóa chất lần 1  
Nhiệt độ  
dầu thô  
(oC)  
Nhiệt độ  
cold ꢀnger  
(oC)  
Khối lượng  
bám dính  
(g)  
0,8020  
0,8745  
0,8449  
0,7870  
0,8784  
0,8711  
0,8430  
Độ lặp so với kết  
quả trung bình  
Tốc độ  
lắng đọng  
(kg/m2/ngày)  
3,27  
Thời lượng  
(giờ)  
Cold ꢀnger  
(%)  
5
4
0
7
4
3
1
2
3
4
5
6
3,57  
3,45  
3,21  
3,59  
3,56  
3,44  
55  
21  
6
Trung bình  
Bảng 2. Kết quả thực nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin đối với dầu thô mỏ Rạng Đông chưa xử lý hóa chất lần 2  
Nhiệt độ  
dầu thô  
(oC)  
Nhiệt độ  
cold ꢀnger  
(oC)  
Khối lượng  
bám dính  
(g)  
Độ lặp so với  
kết quả trung bình  
Thời lượng  
(giờ)  
Tốc độ lắng đọng  
(kg/m2/ngày)  
Cold ꢀnger  
(%)  
1
2
3
4
5
6
0,8425  
0,8292  
0,8648  
0,8443  
0,8542  
0,8756  
0,8518  
1
3
2
1
0
3
3,44  
3,39  
3,53  
3,45  
3,49  
3,58  
3,48  
55  
21  
6
Trung bình  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
46  
PETROVIETNAM  
Bảng 3. Kết quả thực nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin đối với dầu thô Rạng Đông chưa xử lý hóa chất lần 3  
Nhiệt độ  
dầu thô  
(oC)  
Nhiệt độ  
cold ꢀnger  
(oC)  
Khối lượng  
bám dính  
(g)  
0,8034  
0,8611  
0,8498  
0,8002  
0,8718  
0,8549  
0,8402  
Độ lặp so với  
kết quả trung bình  
Tốc độ  
Thời lượng  
(giờ)  
Cold ꢀnger  
lắng đọng  
(kg/m2/ngày)  
3,28  
(%)  
4
2
1
5
4
2
1
2
3
4
5
6
3,52  
3,47  
3,27  
3,56  
3,49  
3,43  
55  
21  
6
Trung bình  
Bảng 4. Kết quả thực nghiệm độ lệch đối với dầu thô mỏ Rạng Đông trên các cold finger  
Nhiệt độ  
dầu thô  
(oC)  
Nhiệt độ  
Thời  
Khối lượng  
bám dính lần 1 bám dính lần 2 bám dính lần 3  
Khối lượng  
Khối lượng  
Khối lượng  
Độ lệch  
nhỏ nhất  
Cold  
ꢀnger  
cold ꢀnger lượng  
bám dính  
trung bình (g)  
0,8160  
(oC)  
(giờ)  
(g)  
(g)  
(g)  
(%)  
3
3
1
4
2
1
1
2
3
4
5
6
0,8020  
0,8745  
0,8449  
0,7870  
0,8784  
0,8711  
0,8425  
0,8292  
0,8648  
0,8443  
0,8542  
0,8756  
0,8034  
0,8611  
0,8498  
0,8002  
0,8718  
0,8549  
0,8549  
0,8532  
0,8105  
0,8681  
55  
21  
6
0,8672  
Kết quả trên Bảng 4 cho thấy độ lệch  
nhỏ nhất giữa kết quả của 3 lần thí nghiệm  
với kết quả trung bình trên cùng một cold  
finger chỉ là 4%. Điều này cho thấy độ ổn  
định của từng cold finger trên thiết bị là  
khá tốt.  
1,4  
1,2  
1,0  
0,8784  
0,8745  
0,8711  
0,8449  
0,8020  
0,7870  
0,8  
0,6  
0,4  
0,2  
0.,0  
Hình 17 - 22 thể hiện các kết quả thử  
nghiệm đối với từng cold finger trong thử  
nghiệm, khối lượng bám dính của từng cold  
finger trong thử nghiệm đối với mẫu dầu  
mỏ Rạng Đông và tốc độ bám dính.  
Cold ꢀnger 1 Cold ꢀnger 2 Cold ꢀnger 3 Cold ꢀnger 4 Cold ꢀnger 5 Cold ꢀnger 6  
Cold ꢀnger  
Hình 16. Biểu đồ so sánh mức độ bám dính của dầu thô mỏ Rạng Đông lên các cold finger lần 1  
3.3.2. Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng  
đọng paraffin đối với dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng  
4
3,59  
3,57  
Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ  
lắng đọng paraffin đối với mẫu dầu thô mỏ  
Cá Ngừ Vàng chưa xử lý hóa chất PPD được  
thể hiện trong Bảng 5.  
3,56  
3,45  
3,5  
3
3,27  
3,21  
2,5  
2
Kết quả thử nghiệm độ lặp lại giá trị khối  
lượng paraffin bám dính trên các cold finger  
cho thấy, độ lặp của các kết quả khá tốt, giá  
trị dao động từ 2 - 9%.  
1,5  
1
0,5  
0
Hình 23, 24 là các kết quả thử nghiệm  
đối với từng cold finger trong thử nghiệm,  
khối lượng bám dính của từng cold finger  
trong thử nghiệm đối với mẫu dầu mỏ Cá  
Ngừ Vàng và tốc độ bám dính.  
Cold ꢁnger 1 Cold ꢁnger 2 Cold ꢁnger 3 Cold ꢁnger 4 Cold ꢁnger 5 Cold ꢁnger 6  
Cold ꢁnger  
Hình 17. Biểu đồ so sánh tốc độ lắng đọng của dầu thô mỏ Rạng Đông lên các cold finger lần 1  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
47  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
4
3,5  
3
0,8756  
3,58  
0,8648  
0,9  
3,53  
0,8542  
0,8443  
3,49  
0,8425  
3,45  
3,44  
0,8292  
3,39  
0,8  
0,7  
0,6  
0,5  
0,4  
0,3  
0,2  
0,1  
0,0  
2,5  
2
1,5  
1
0,5  
0
Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger  
Cold  
Cold  
Cold Cold Cold  
Cold  
1
2
3
4
5
6
nger 1 nger 2 nger 3 nger 4 nger 5 nger 6  
Cold nger  
Cold ꢀnger  
Hình 18. Biểu đồ so sánh mức độ bám dính của dầu thô mỏ Rạng Đông  
Hình 19. Biểu đồ so sánh tốc độ lắng đọng của dầu thô mỏ Rạng Đông  
lên các cold finger lần 2  
lên các cold finger lần 2  
0,8718  
0,9  
0,8  
0,7  
0,6  
0,5  
0,4  
0,3  
0,2  
0,1  
0,0  
0,8611  
0,8549  
0,8498  
4
3,5  
0,8034  
0,8002  
3,56  
3,52  
3,49  
3,47  
3,28  
3,27  
3
2,5  
2
1,5  
1
0,5  
0
Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger  
Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger  
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
6
Cold nger  
Cold ꢀnger  
Hình 20. Biểu đồ so sánh mức độ bám dính của dầu thô mỏ Rạng Đông  
Hình 21. Biểu đồ so sánh tốc độ lắng đọng của dầu thô mỏ Rạng Đông  
lên các cold finger lần 3  
lên các cold finger lần 3  
1,4  
1,2  
1,1841  
1,1753  
1,1676  
1,0764  
1,0474  
1
0,8  
0,6  
0,4  
0,2  
0
Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger  
1
2
3
4
5
6
Cold ꢀnger  
Hình 23. Biểu đồ so sánh mức độ bám dính của dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng lên các cold finger  
Hình 22. Paraffin của dầu thô Rạng Đông bám dính lên các cold finger sau thử nghiệm  
Bảng 5. Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin đối với mẫu dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng chưa xử lý hóa chất  
Nhiệt độ  
dầu thô  
(oC)  
Nhiệt độ  
cold ꢀnger  
(oC)  
Khối lượng  
bám dính  
(g)  
Thời lượng  
(giờ)  
Độ lặp lại  
(%)  
Tốc độ lắng đọng  
(kg/m2/ngày)  
Cold ꢀnger  
1
2
3
4
5
6
1,1841  
1,1676  
1,2424  
1,1753  
1,0474  
1,0764  
1,1489  
3
2
8
2
9
6
4,83  
4,77  
5,07  
4,80  
4,28  
4,39  
4,69  
55  
21  
6
Trung bình  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
48  
PETROVIETNAM  
6
5
5,07  
4,83  
4,80  
4,77  
4,39  
4,28  
4
3
2
1
0
Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger  
1
2
3
4
5
6
Cold nger  
Hình 24. Biểu đồ so sánh tốc độ lắng đọng của dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng lên các cold finger  
Hình 25. Paraffin của dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng bám dính lên các cold finger sau thử nghiệm  
4
3,64  
1
3,46  
3,38  
0,8923  
3,36  
3,5  
3
3,28  
3,24  
0,9  
0,8  
0,7  
0,6  
0,5  
0,4  
0,3  
0,2  
0,1  
0
0,8468  
0,8273  
0,8237  
0,8033  
0,7931  
2,5  
2
1,5  
1
0,5  
0
Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger Cold ꢀnger  
1
2
3
4
5
6
Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger Cold nger  
Cold ꢀnger  
1
2
3
4
5
6
Cold nger  
Hình 26. Biểu đồ so sánh độ bám dính dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng đã xử lý  
Hình 27. Biểu đồ so sánh tốc độ lắng đọng của dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng  
bằng PPD VPL-14/982 hàm lượng 500 ppm  
đã xử lý bằng PPD VPL-14/982 hàm lượng 500 ppm  
Bảng 6. Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin đối với mẫu dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng đã xử lý bằng PPD VPL-14/982 hàm lượng 500 ppm  
Nhiệt độ  
dầu thô  
(oC)  
Nhiệt độ  
cold ꢀnger  
(oC)  
Khối lượng  
bám dính  
(g)  
0,8273  
0,8468  
0,8923  
0,7931  
0,8237  
0,8033  
0,8311  
Tốc độ  
lắng đọng  
(kg/m2/ngày)  
3,38  
Thời lượng  
(giờ)  
Độ lặp lại  
(%)  
Cold ꢀnger  
1
2
3
4
5
6
0
2
7
5
1
3
3,46  
3,64  
3,24  
3,36  
3,28  
3,39  
55  
21  
6
Trung bình  
3.3.3. Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ lắng đọng paraf-  
fin dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng đã được xử lý bằng PPD VPL-  
14/982 hàm lượng 500 ppm  
Đánh giá độ lặp của kết quả trên từng cold finger đối  
với mẫu đã được xử lý bằng PPD VPL-14/982 hàm lượng  
500 ppm trong các điều kiện cài đặt như đối với mẫu dầu  
thô Cá Ngừ Vàng chưa xử lý hóa chất, kết quả được chỉ ra  
trong Bảng 6.  
Kết quả thử nghiệm độ lệch của giá trị khối lượng  
paraffin bám dính trên các cold finger cho thấy, độ lệch  
của các kết quả khá tốt, tối đa 7%.  
Hình 28. Paraffin của dầu thô mỏ Cá Ngừ Vàng, đã được xử lý bằng PPD VPL-14/982  
hàm lượng 500 ppm  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
49  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
Để đánh giá mức độ ổn định của kết quả thử nghiệm,  
Tài liệu tham khảo  
khối lượng bám dính và tốc độ bám dính trên từng cold  
finger đối với mẫu dầu mỏ Cá Ngừ Vàng đã xử lý bằng  
PPD VPL-14/982 hàm lượng 500 ppm được trình bày trong  
Hình 26 và 27.  
[1] Viện Dầu khí Việt Nam, “Nghiên cứu xây dựng quy  
trình đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô theo  
phương pháp cold finger và thiết kế cải tiến Hệ thống thiết bị  
cold finger hiện có, 6/2019.  
4. Kết luận  
[2] Kosta J. Leontaritis,“The wax deposition envelope  
of gas condensates, Offshore Technology Conference,  
Houston, Texas, 4 - 7 May 1998. DOI: 10.4043/8776-MS.  
Các kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thiết bị cold fin-  
ger cải tiến tại Viện Dầu khí Việt Nam có mức độ ổn định  
về kết quả phân tích khá cao giữa các ngón và giữa các lần  
thí nghiệm khác nhau.  
[3] Nguyễn Thúc Kháng, Từ Thành Nghĩa, Tống Cảnh  
Sơn, Phạm Bá Hiển, Phạm Thành Vinh và Nguyễn Hoài Vũ,  
Công nghệ xử lý và vận chuyển dầu nhiều paraffin ở thềm  
lục địa Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2016.  
Kết quả này cho thấy hệ thiết bị cold finger cải tiến  
hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật để thực hiện  
dịch vụ phân tích, đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của  
dầu thô cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng hóa phẩm  
PPD, phục vụ công tác phân tích theo yêu cầu của các  
công ty khai thác dầu khí tại Việt Nam.  
RESEARCH AND BUILD A TESTING EQUIPMENT SYSTEM FOR  
DETERMINING PARAFFIN DEPOSITION RATE OF CRUDE OIL (COLD FINGER)  
Nguyen Huynh Anh, Nguyen Ba Khoa, Nguyen Hien Phong, Nguyen Phan Tri  
Ngo Thi Loan, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Van Hung  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: anhnguyenh@vpi.pvn.vn  
Summary  
Cold finger is an important method to evaluate paraffin deposition rate of crude oil during its production and transportation.This method  
is used in oil and gas transportation laboratories.  
The article introduces the new testing system for determining the paraffin deposition rate of crude oil, which has been upgraded from  
the old testing system at the Vietnam Petroleum Institute (VPI). The new system has functions similar to imported commercial equipment,  
meeting all the requirements for sample testing from oil and gas production companies in Vietnam as well as in other countries in the region.  
Key words: Paraffin deposition, crude oil transportation.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2021  
50  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 1000
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, chế tạo hệ thiết bị thí nghiệm dùng để xác định tốc độ lắng đọng Paraffin trong dầu thô (Cold finger)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_he_thiet_bi_thi_nghiem_dung_de_xac_dinh_t.pdf