Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất Ethyl Acetate từ Ethanol

PETROVIETNAM  
NGHIÊN CU KHNĂNG ĐẦU TƯ  
NHÀ MÁY SN XUT ETHYL ACETATE TETHANOL  
ThS. Phan Gia Tiểu Cầm, ThS. Lê Dương Hải, KS. Trần Hồng Loan  
KS. Trương Minh Huệ, KS. Nguyễn Đại Long, ThS. Nguyễn Thị Hoài Ân  
ThS. Phạm Ngọc Kiên, ThS. Trần Nam Thanh  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: campgt@pvpro.com.vn  
Tóm tắt  
Ethyl acetate là hóa chất chủ yếu được dùng làm dung môi trong sản xuất các chất phủ bề mặt và làm dung môi cho  
ngành mực in. Bài báo giới thiệu khả năng đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ethyl acetate từ nguồn nguyên liệu  
ethanol được sản xuất từ các nhà máy nhiên liệu sinh học do các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam  
tham gia đầu tư. Nhóm tác giả nghiên cứu hai phương án: độc lập và tích hợp với các nhà máy nhiên liệu sinh học,  
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Đạm Phú Mỹ (tại các địa điểm Phú Thọ, Quảng Ngãi, Bình Phước và Phú Mỹ),  
dựa trên các tiêu chí về thị trường nguyên liệu, sản phẩm, công nghệ, vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội. Kết quả  
nghiên cứu cho thấy việc tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ethyl acetate tại Quảng Ngãi, tích hợp với Nhà  
máy Lọc dầu Dung Quất, có thể được xem như một phương án để nâng cao khả năng tiêu thụ ethanol sinh học tại thị  
trường trong nước.  
Từ khóa: Nhà máy ethyl acetate, tiêu thụ ethanol, đa dạng hóa sản phẩm.  
1. Giới thiệu  
Thực hiện “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến  
các sản phẩm khác (methyl ethylene glycol, acid acetic,  
ETBE, di-ethyl ether, butadien, ethylene và ethyl acetate)  
cũng được xem xét.  
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025của Thủ tướng Chính  
phủ [1], các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt  
Nam đã tham gia góp vốn, đầu tư 3 nhà máy sản xuất  
nhiên liệu sinh học tại Phú Thọ, Quảng Ngãi và Bình  
Phước với tổng công suất 300.000 m3/năm. Thực hiện  
Lộ trình của Chính phủ về áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên  
liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống [22], năm 2014,  
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã phối hợp với Bộ Công  
Thương, Ủy ban Nhân dân một số tỉnh và Tập đoàn Xăng  
dầu Việt Nam triển khai phân phối thay thế hoàn toàn  
xăng Mogas 92 truyền thống bằng xăng E5 tại Quảng  
Ngãi từ ngày 1/9/2014, tại Đà Nẵng từ ngày 1/11/2014,  
tại Quảng Nam từ ngày 31/12/2014. Tuy nhiên, sản lượng  
tiêu thụ ethanol vẫn ở mức thấp. Năm 2014, sản lượng  
ethanol của Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung  
Quất đạt 17.590m3. Trong khi đó, Công ty TNHH MTV Lọc  
- Hóa dầu Bình Sơn (BSR) chỉ sử dụng 1.225m3 để phối  
trộn 19.367 tấn xăng E5 [23].  
Đánh giá ban đầu về tương quan giữa quy mô công  
suất tối thiểu để đạt hiệu quả kinh tế và khả năng cung  
cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng như đánh giá về  
hiệu quả tài chính sơ bộ cho thấy 2 sản phẩm thích hợp  
để sản xuất từ ethanol sinh học là ETBE và ethyl acetate.  
Trong đó, việc nghiên cứu tính khả thi của việc đầu tư xây  
dựng Nhà máy sản xuất ETBE đã được Viện Dầu khí Việt  
Nam (VPI) thực hiện năm 2011 và được đăng tải trên Tạp  
chí Dầu khí năm 2012 [23].  
Đồng thời, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã giao Trung  
tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí (PVPro)  
thuộc Viện Dầu khí Việt Nam nghiên cứu khả năng đầu  
tư xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate để tìm giải  
pháp tiêu thụ ethanol cho các nhà máy sản xuất nhiên  
liệu sinh học.  
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường nguyên liệu, sản  
phẩm, công nghệ sản xuất và phương án đầu tư xây dựng  
nhà máy ethyl acetate độc lập hoặc kết hợp với các nhà  
máy sản xuất ethanol, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất hay  
Nhà máy Đạm Phú Mỹ, nhóm tác giả rút ra kết luận về  
khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ nguồn  
nguyên liệu trong nước, đồng thời đề xuất hướng sử dụng  
ethanol phù hợp tại mỗi địa điểm.  
Nhiều giải pháp đã được đề xuất nhằm đảm bảo  
nguồn tiêu thụ cho ethanol như: Thực hiện đúng Lộ trình  
áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu  
truyền thống; các chính sách ưu đãi cho sản xuất nhiên  
liệu sinh học; đẩy mạnh truyền thông nhằm nâng cao  
nhận thức cộng đồng về nhiên liệu sinh học. Ngoài ra, một  
số phương án sử dụng ethanol làm nguyên liệu sản xuất  
DU KHÍ - S3/2015  
61  
KINH T- QUN LÝ DU KHÍ  
2. Nội dung  
2.1.3. Thị trường hydro  
2.1. Thị trường nguyên liệu và sản phẩm  
2.1.1. Thị trường ethanol  
Do sự phát triển mạnh của ngành luyện thép và sản  
xuất kính nổi, nhu cầu sử dụng hydro tăng trưởng mạnh  
và đạt mức 11,4 triệu m3 vào năm 2012, được đáp ứng  
bằng nguồn sản xuất trong nước (hơn 99,9%). Tuy nhiên,  
các hộ tiêu thụ hydro lớn chủ yếu sử dụng nguồn hydro  
qua hệ thống đường ống từ xưởng sản xuất nội bộ hoặc  
từ nhà cung cấp lân cận (83% tổng tiêu thụ). Đối với thị  
trường hydro bán lẻ, lượng cung cấp bằng xe bồn cao áp  
và đóng chai chiếm tỷ trọng 27% và 3% trên tổng nhu cầu  
hydro cả nước, tương đương 3,6 triệu m3 và 0,4 triệu m3  
năm 2013, sau đó tăng lên hơn 8 triệu m3 và 0,9 triệu m3  
vào năm 2025. Thị trường tiêu thụ hydro cũng tập trung  
chủ yếu ở khu vực miền Nam (83%).  
Hiện nay, Việt Nam có 6 nhà máy sản xuất ethanol  
phục vụ cho phát triển nhiên liệu sinh học với tổng công  
suất thiết kế là 512 triệu lít ethanol/năm. Do khó khăn  
trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, các  
nhà máy hiện đang trong tình trạng sản xuất cầm chừng  
hoặc tạm dừng sản xuất, sản lượng tiêu thụ đạt thấp so  
với công suất thiết kế ban đầu. Khoảng 80% sản lượng  
ethanol trong nước được xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn  
Quốc và Philippines [7 - 11].  
Sự dư thừa công suất ethanol phụ thuộc vào tiến  
độ áp dụng Lộ trình phối trộn xăng E5 và E10. Chỉ trong  
trường hợp 100% xăng tiêu thụ trên thị trường được thay  
thế bằng E10 từ năm 2017, nhu cầu ethanol nhiên liệu  
mới vượt khả năng cung cấp của các nhà máy ethanol.  
Việc sử dụng ethanol để sản xuất ethyl acetate sẽ được  
xem là giải pháp để nâng cao khả năng tiêu thụ ethanol  
sinh học.  
2.2. Công nghệ và giải pháp kỹ thuật công nghệ  
2.2.1. Công nghệ [18 - 20]  
Công nghệ sản xuất ethyl acetate hiện đang được áp  
dụng trên thế giới gồm: công nghệ ester hóa acid acetic  
và ethanol, công nghệ ngưng tụ acetaldehyde, công nghệ  
dehydro hóa ethanol, công nghệ dựa trên phản ứng cộng  
ethylene. Do nguyên liệu nghiên cứu là ethanol nên nhóm  
tác giả lựa chọn công nghệ ester hóa acid acetic và công  
nghệ dehydro hóa ethanol để đánh giá, so sánh và tìm ra  
phương án công nghệ phù hợp.  
2.1.2. Thị trường ethyl acetate  
Năm 2012, Việt Nam nhập khẩu khoảng 37.000 tấn  
ethyl acetate từ Trung Quốc (69%), Singapore (21%), Đài  
Loan (9%) và Hàn Quốc (1%), chủ yếu vào khu vực miền  
Nam (91%), phục vụ cho các ngành công nghiệp sơn  
(64%), công nghiệp mực in (24%) và sản xuất da nhân tạo,  
chất kết dính...  
- Công nghệ sản xuất ethyl acetate từ acid acetic  
và ethanol: Sử dụng nguyên liệu là acid acetic (nồng độ  
≥ 98%) và ethanol (nồng độ ≥ 95%) thực hiện phản ứng  
ester hóa tách pha tinh chế tạo sản phẩm là ethyl  
acetate và nước.  
Nguồn cung ethyl acetate từ các nhà máy sản xuất  
tập trung ở các khu vực gần nguồn nguyên liệu và có  
nhu cầu tiêu thụ cao. Đặc biệt, các nhà máy sản xuất  
ethyl acetate trực tiếp từ ethanol thường được xây dựng  
tại nơi có nhu cầu sử dụng hydro, sản phẩm phụ của  
quá trình sản xuất ethyl acetate, để làm nhiên liệu hoặc  
nguyên liệu cho các nhà máy hóa chất có công suất  
trung bình.  
- Công nghệ sản xuất ethyl acetate từ ethanol (Hình  
1). Với công nghệ này, ethanol là nguyên liệu duy nhất của  
quá trình còn sản phẩm của quá trình ngoài ethyl acetate  
còn có hydro.  
Ethanol nguyên liệu, đạt tiêu chuẩn ethanol đầu vào  
của cụm dehydro hóa, sẽ được hóa hơi và nạp vào thiết bị  
phản ứng dehydro hóa. Vì quá trình dehydro hóa ethanol  
thu nhiệt nên cần phải gia nhiệt trung gian để duy trì nhiệt  
độ phản ứng. Sản phẩm dehydro hóa sẽ được làm nguội  
và phân tách lỏng hơi. Dòng hơi chứa phần lớn hydro sẽ  
được rửa bởi dòng ethanol nhập liệu để thu hồi một phần  
ethyl acetate. Dòng sản phẩm lỏng từ cụm dehydro hóa  
được đưa đến cụm hydro hóa chọn lọc để loại bỏ các hợp  
chất carbonyl. Dòng sản phẩm rời khỏi cụm hydro hóa  
chủ yếu chứa ethyl acetate và một phần ethanol chưa  
phản ứng sẽ được đưa đến một chuỗi thiết bị chưng cất  
áp suất khác nhau để phân riêng các cấu tử trong hỗn hợp  
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có dự án xây dựng nhà  
máy sản xuất ethyl acetate.Thị trường ethyl acetate tạiViệt  
Nam vẫn luôn trong tình trạng thiếu hụt (ước đạt khoảng  
104.000 tấn năm 2025) và sẽ tiếp tục được bổ sung bằng  
nguồn nhập khẩu.  
Chất lượng ethyl acetate tiêu thụ ở Việt Nam (trong  
ứng dụng làm dung môi pha sơn) chủ yếu là loại hóa chất  
tinh khiết nồng độ từ 99,5 - 99,9%, hàm lượng các tạp chất  
tương đối thấp.  
DU KHÍ - S3/2015  
62  
PETROVIETNAM  
Off - Gas  
Hydro  
- Phương án xây dựng  
nhà máy tích hợp với nhà  
máy ethanol [8, 12]  
Tinh chế  
hydro  
Ethanol  
Ba nhà máy sản xuất  
nhiên liệu sinh học, Nhà  
máy Lọc dầu Dung Quất và  
Nhà máy Đạm Phú Mỹ đều  
có cơ sở hạ tầng và/hoặc có  
nguồn nguyên liệu hoặc có  
khả năng sử dụng sản phẩm  
hydro của nhà máy ethyl  
acetate. Nhóm tác giả đánh  
giá sơ bộ về các thuận lợi và  
khó khăn khi xây dựng Nhà  
máy sản xuất ethyl acetate  
tại từng khu vực (Bảng 1).  
Ethyl  
Acetate  
Ethanol  
Dehydro hóa  
Hydro hóa Tinh chế sản phẩm  
Tồn trữ  
Hình 1. Sơ đồ tổng quan công nghệ sản xuất ethyl acetate  
Hệ thống tiện  
ích (nhà điều  
hành, khu xử  
lý nước thải,  
kho chứa,  
Phân xưởng công  
nghệ (Ethanol Ethyl  
Acetate)  
Ethanol,  
hóa chất  
Ethyl Acetate,  
Hydro  
2.3. Phương án đầu tư ở các  
địa điểm  
xuất nhập  
nguyên liệu,  
sản phẩm, …)  
2.3.1. Quy mô công suất  
Điện,  
nước…  
Phân xưởng phụ trợ (sản  
xuất hơi nước, nước làm  
mát, khí nén…  
Chất thải…  
Dựa trên nhu cầu thị  
trường, khả năng đảm bảo  
nguồn nguyên liệu cho nhà  
máy và yêu cầu công nghệ,  
Hình 2. Sơ đồ khối đơn giản mô tả nhà máy sản xuất ethyl acetate độc lập  
đẳng phí. Sản phẩm ethyl acetate tinh khiết sau đó được  
tồn trữ và sử dụng.  
nhóm tác giả đề xuất xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl  
acetate với công suất 50.000 tấn/năm, hoạt động từ năm  
2017. Đáp ứng công suất này cần khoảng 56.000 tấn  
ethanol. Lượng ethanol này hoàn toàn có thể đáp ứng đủ  
từ nguồn cung trong nước.  
- Đề xuất quy trình công nghệ  
Xét một cách tổng thể, công nghệ sản xuất ethyl  
acetate từ ethanol và acid acetic (công nghệ của Trung  
Quốc) có lợi thế hơn so với chỉ sử dụng ethanol (nhà bản  
quyền châu Âu) về mặt tiêu hao tiện ích và vốn đầu tư. Tuy  
nhiên, nhược điểm của công nghệ này là không sử dụng  
nhiều ethanol so với công nghệ chỉ sử dụng ethanol và  
cần phải đầu tư hệ thống tiện ích cho việc nhập hoặc đầu  
tư nhà máy sản xuất acid acetic (từ CO và methanol).  
Trong quá trình sản xuất, ngoài sản phẩm chính ethyl  
acetate còn có sản phẩm phụ là hydro với sản lượng  
khoảng 21 triệu Nm3 hydro/năm (tương đương 1.900 tấn/  
năm). Dự kiến, hydro sẽ được cung cấp cho các nhà máy  
tiêu thụ hydro như nhà máy sản xuất hydro đóng chai/  
xe bồn, nhà máy sản xuất oxy già hoặc Nhà máy Lọc dầu  
Dung Quất nâng cấp/mở rộng.  
Công nghệ dehydro hóa ethanol được đánh giá là  
phù hợp với tình hình Việt Nam do lượng ethanol sản xuất  
ra nhiều hơn so với nhu cầu thực tế và được đảm bảo bởi  
nhà cung cấp bản quyền công nghệ có uy tín.  
2.3.2. Tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án  
Tổng mức đầu tư của dự án gồm các khoản mục như  
chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự  
phòng và trượt giá.  
2.2.2. Giải pháp kỹ thuật công nghệ  
- Phương án xây dựng nhà máy độc lập  
Hiệu quả kinh tế của các phương án đầu tư xây dựng  
nhà máy sản xuất ethyl acetate tại các địa điểm được phân  
tích và đánh giá dựa trên các giả định sau: vòng đời dự  
án (20 năm); thời gian xây dựng (2 năm); thời điểm đầu  
tư dự kiến (năm 2015). Vốn vay và chi phí lãi vay với lãi  
suất cố định được hoàn trả trong thời gian 5 năm sau thời  
Nhà máy sản xuất ethyl acetate độc lập gồm phân  
xưởng công nghệ, phân xưởng phụ trợ và hệ thống phụ  
trợ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt  
động của nhà máy theo phương án này hoàn toàn độc lập  
với nhà máy sản xuất ethanol.  
DU KHÍ - S3/2015  
63  
KINH T- QUN LÝ DU KHÍ  
Bảng 1. Đánh giá sơ bộ thuận lợi và khó khăn khi đặt xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate tại 4 địa điểm  
Phương án tích hợp  
với các nhà máy  
Thuận lợi  
Khó khăn  
Có thể sử dụng nguồn điện, hơi nước, nước làm mát  
từ Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất.  
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl  
acetate.  
Nguồn ethanol của Nhà máy sản xuất nhiên  
liệu sinh học Dung Quất đang được sử dụng để  
pha chế xăng sinh học (E3 và E5).  
Nhà máy sản xuất  
nhiên liệu sinh học  
Dung Quất  
Chi phí giải phóng mặt bằng cao.  
Có thể sử dụng điện, hơi, khí, nước từ Nhà máy Lọc  
dầu Dung Quất.  
Nguồn hydro có thể được tiêu thụ ở Nhà máy Lọc dầu liệu sinh học Dung Quất đang được sử dụng để  
Nhà máy Lọc dầu  
Dung Quất  
Nguồn ethanol của Nhà máy sản xuất nhiên  
Dung Quất trong tương lai.  
pha chế xăng sinh học (E3 và E5).  
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate.  
Có thể sử dụng điện, nước, khí từ Nhà máy sản xuất  
nhiên liệu sinh học Bình Phước.  
Nhà máy sản xuất  
nhiên liệu sinh học  
Bình Phước  
Không có nơi tiêu thụ sản phẩm hydro ở lân  
cận.  
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate.  
Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Phú Thọ  
đang tạm dừng thi công nên việc xác định tính  
khả thi về nguồn ethanol và hệ thống phụ trợ  
có thể dùng chung không rõ ràng.  
Hệ thống nước sử dụng nước sông Hồng gặp  
bất lợi vào mùa khô.  
Nhà máy sản xuất  
nhiên liệu sinh học  
Phú Thọ  
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl  
acetate.  
Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí –  
CTCP (PVFCCo) đang có nhiều dự án sử dụng  
phần diện tích còn để trống.  
Dự án sử dụng hydro chưa có quyết định đầu  
tư. Cách xa nguồn nguyên liệu ethanol.  
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl  
acetate.  
Có khả năng sử dụng nguồn hydro từ Nhà máy sản  
Nhà máy Đạm Phú Mỹ  
xuất ethyl acetate.  
Bảng 2. Tổng mức đầu tư và hiệu quả tài chính của dự án sản xuất ethyl acetate tại các địa điểm  
Phương án độc lập Phương án tích hợp  
Đơn vị: tỷ đồng  
NMLD  
Dung  
Quất  
1.441  
164  
922  
163  
192  
TT  
Hạng mục  
Quảng  
Ngãi  
Bình  
Phước  
Quảng  
Ngãi  
Bình  
Phước  
Phú Thọ  
Phú Thọ  
Phú Mỹ  
I
Tổng vốn đầu tư  
Chi phí xây dựng  
Chi phí thiết bị  
Chi phí khác  
Chi phí dự phòng và trượt giá  
Hiệu quả tài chính  
IRR (%)  
1.561  
140  
1.037  
177  
1.665  
191  
1.065  
188  
1.616  
181  
1.037  
183  
1.359  
122  
903  
154  
181  
1.456  
167  
931  
165  
194  
1.606  
180  
1.031  
182  
1.582  
156  
1.037  
179  
1
2
3
4
II  
208  
222  
215  
214  
210  
7,5  
-275  
12,5  
429  
12,4  
360  
9,1  
-74  
14,1  
617  
12,5  
369  
12,3  
334  
14,2  
630  
NPV@WACC  
NPV@IRRmin  
-598  
-151  
-138  
-402  
35  
-129  
-150  
48  
10 năm  
2 tháng  
7 năm  
6 tháng  
7 năm  
2 tháng  
9 năm 0  
tháng  
6 năm  
11 tháng 1 tháng  
7 năm  
7 năm  
3 tháng 10 tháng  
6 năm  
PP  
gian xây dựng nhà máy. Với giả định tỷ lệ vốn vay: vốn chủ  
sở hữu là 60:40, vay bằng VNĐ với lãi suất 12%/năm, chi  
phí vốn chủ sở hữu là 10%/năm thì chi phí sử dụng vốn  
bình quân (WACC) sẽ là 9,8% và IRRmin sẽ là 13,8% (bằng  
WACC + 2% + 2% theo Quyết định số 1531/QĐ-DKVN  
ngày 29/2/2012). Lấy tỷ giá VNĐ/USD: 21.300, tỷ lệ trượt tỷ  
giá 3%/năm. Phân bổ tổng vốn đầu tư: 40% cho năm thứ  
1 và 60% cho năm thứ 2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:  
20%/năm (quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều  
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13  
ngày 19/6/2013). Khấu hao: áp dụng mô hình khấu hao  
đường thẳng, thời gian khấu hao 10 năm.  
Giá ethanol được xác định dựa vào giá mua ethanol  
tại nhà máy sản xuất ethanol cộng thêm chi phí vận  
chuyển về Nhà máy sản xuất ethyl acetate. Giá ethanol  
cơ sở áp dụng cho dự án tại các địa điểm gần nhà máy  
sản xuất nhiên liệu sinh học bằng nhau và bằng với giá  
ethanol khu vực được dự báo theo giá của Cơ quan Thông  
tin Năng lượng Mỹ (EIA). Giá sản phẩm ethyl acetate cơ sở  
áp dụng cho dự án (giá bán tại cổng nhà máy) trong giai  
đoạn 2017 - 2040 được dự báo dựa vào tương quan với giá  
ethyl acetate và giá nguyên liệu ethanol tại khu vực châu  
Á, đồng thời có xét đến chi phí vận chuyển đến thị trường  
tiêu thụ chính là miền Nam. Giá sản phẩm phụ hydro là  
DU KHÍ - S3/2015  
64  
PETROVIETNAM  
giá hydro tối đa (khi đó dự án có IRR = IRRmin) mà các nhà  
máy sản xuất hydro đóng chai/xe bồn, nhà máy sản xuất  
20.000 tấn oxy già nồng độ 50%/năm và Nhà máy Lọc dầu  
Dung Quất có thể mua được dự báo đến năm 2040 cùng  
tỷ lệ tương quan với giá thành dự báo của quá trình sản  
xuất hydro (ước tính dựa trên chi phí khí thiên nhiên, chi  
phí tiện ích và chi phí khác). Giá nguyên liệu ethanol khu  
vực Đông Nam Á được sử dụng để tính hiệu quả tài chính  
của các dự án, được dự báo đến năm 2040 dựa trên sự  
tương quan với giá dự báo thế giới theo EIA [15 - 17].  
xuất ethyl acetate công suất của nhà máy sản xuất ethyl  
acetate tương ứng là 70.000 tấn/năm, lúc này dự án sản  
xuất ethyl acetate sẽ có hiệu quả kinh tế theo tiêu chí  
thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi tích hợp  
với Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất, Nhà  
máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bình Phước hay tích hợp  
với Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.  
3. Kết luận  
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiến hành đầu tư xây  
dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate từ nguồn ethanol  
sản xuất tại các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học có  
phần vốn góp của các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn  
Dầu khí Việt Nam có thể được xem như một phương án  
tham khảo để nâng cao khả năng tiêu thụ ethanol. Trong  
đó, phương án sản xuất ethyl acetate khả thi nhất khi tích  
hợp với Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Để tối đa hóa hiệu  
quả kinh tế cho Nhà máy sản xuất ethyl acetate, lượng sản  
phẩm phụ hydro của Nhà máy cần được Nhà máy Lọc dầu  
Dung Quất sử dụng toàn bộ (góp phần làm giảm nhu cầu  
tiêu thụ LPG/naphtha để sản xuất hydro khi nâng cấp/mở  
rộng) và Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất  
cung cấp nguyên liệu ethanol cho Nhà máy sản xuất ethyl  
acetate với giá tương đương giá ethanol khu vực.  
Tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án tại các  
địa điểm được trình bày trong Bảng 2.  
Tổng vốn đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl  
acetate công suất 50.000 tấn/năm ước tính khoảng 1.359 -  
1.665 tỷ đồng tùy thuộc vào địa điểm xây dựng và phương  
án đầu tư độc lập hay tích hợp với các nhà máy sản xuất  
nhiên liệu sinh học. So với phương án độc lập, phương án  
tích hợp nhà máy sản xuất ethyl acetate tại các địa điểm  
đem lại hiệu quả tài chính cao hơn khoảng 12,6% tính  
theo IRR trừ địa điểm Bình Phước nơi hiệu quả của việc  
tích hợp không đáng kể.  
Kết quả tính toán cho thấy việc đầu tư xây dựng Nhà  
máy sản xuất ethyl acetate chỉ có hiệu quả kinh tế theo  
tiêu chí thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nếu  
tích hợp vào Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung  
Quất hoặc Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Khi đó, lượng  
sản phẩm phụ hydro của nhà máy được Nhà máy Lọc dầu  
Dung Quất tiêu thụ hết 100%.  
Tài liệu tham khảo  
1. Thủ tướng Chính phủ. Đề án phát triển nhiên liệu  
sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025. Quyết  
định số 177/2007/QĐ-TTg. 20/11/2007.  
Tuy nhiên, trong trường hợp giá ethanol tăng cao  
hơn 0,5% so với giá cơ sở, tương đương 19.725 đồng/lít  
(giá năm 2017), hoặc giá ethyl acetate tại cổng nhà máy  
giảm 0,5% so với giá cơ sở, tương đương 33,3 triệu đồng/  
tấn (giá năm 2017) thì dự án không còn khả thi về mặt  
kinh tế. Ngoài ra, dự án cũng sẽ không có hiệu quả kinh  
tế nếu Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sử dụng ít hơn 89%  
sản lượng hydro sản xuất đối với trường hợp Nhà máy sản  
xuất ethyl acetate tích hợp vào Nhà máy Lọc dầu Dung  
Quất và thấp hơn 92% với trường hợp Nhà máy sản xuất  
ethyl acetate tích hợp vào Nhà máy sản xuất nhiên liệu  
sinh học Dung Quất.  
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Kế hoạch và chương  
trình triển khai các dự án nhiên liệu sinh học của Tập đoàn  
Dầu khí Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.  
Quyết định số 1156/QĐ-DKVN. 24/2/2009.  
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Kế hoạch nghiên cứu  
áp dụng và phát triển công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh  
học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025. Quyết định số  
3592/QĐ-DKVN. 24/2/2009.  
4. Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV OIL). Báo cáo công  
tác kinh doanh và hệ thống phân phối nhiên liệu sinh học  
của PV OIL. Công văn số 6815/DVN-NLSH. 22/8/2013.  
Kết quả tính toán này phù hợp với thực tế là các nhà  
máy sản xuất ethyl acetate trực tiếp từ ethanol trên thế  
giới chỉ có hiệu quả kinh tế khi được xây dựng gần nguồn  
cung nguyên liệu ethanol và có thể sử dụng hết nguồn  
sản phẩm phụ hydro.  
5. Công ty CP Nhiên liệu sinh học Dầu khí miền Trung  
(BSR-BF). Báo cáo tình hình công tác sản xuất nhiên liệu sinh  
học của Nhà máy Bio-ethanol Dung Quất. 13/8/2013.  
6. Công ty CP Nhiên liệu sinh học Dầu khí miền Trung  
(BSR-BF). Báo cáo nghiên cứu khả thi chi tiết Dự án đầu tư  
xây dựng công trình Nhà máy Bio-ethanol Dung Quất. 2010.  
Trong trường hợp sử dụng toàn bộ 80.000 tấn  
ethanol/năm của một nhà máy nhiên liệu sinh học để sản  
DU KHÍ - S3/2015  
65  
KINH T- QUN LÝ DU KHÍ  
7. Công ty TNHH Nhiên liệu sinh học Phương Đông  
(OBF). Báo cáo với đoàn kiểm tra liên ngành của các bộ  
về nhiên liệu sinh học của Nhà máy ethanol Bình Phước.  
8/2013.  
16. Worldbank. Commodity price forecast update.  
2012.  
17. Merchant Research & Consulting Ltd. Ethyl  
acetate (ETAC) - 2013 world market outlook and forecast up  
to 2017. 2013.  
8. Công ty TNHH Nhiên liệu sinh học Phương Đông  
(OBF). Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nhà máy ethanol  
Bình Phước. 12/2009.  
18. Davy Process Technology Limited. Ethyl acetate  
technology overview. 2012.  
9. Công ty TNHH Đại Việt. Báo cáo tổng hợp theo yêu  
cầu của Đoàn kiểm tra liên ngành các nhà máy sản xuất cồn  
nhiên liệu sinh học. 8/2013.  
19. Steve Colley, Mike Tuck. Ethyl acetate from  
ethanol. 2012.  
20. Guangdong Zhongke Tianyuan New Energy  
Technology Co., Ltd. Ethyl acetate from ethanol and acetic  
acid. Technology Overview. 2013.  
10. Tùng Lâm. Nhà máy Cồn Tùng Lâm. 8/2013.  
11. Công ty CP Đồng Xanh. Báo cáo về tình hình sản  
xuất kinh doanh nhà máy ethanol của Công ty Cổ phần  
Đồng Xanh. 8/2013.  
21. Christopher Yang, Joan Ogden. Determining  
the lowest-cost hydrogen delivery mode. Institute of  
Transportation Studies, Department of Environmental  
Science and Policy, University of California. 2004.  
12. Công ty CP Hóa dầu và Nhiên liệu sinh học Dầu  
khí (PVB). Thiết kế tổng thể (FEED) Nhà máy bio-ethanol Phú  
Thọ. 2009.  
22. Phan Gia Tiểu Cầm và nnk. Nghiên cứu khả năng  
đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất ETBE từ nguồn nghiên  
liệu trong nước. Tạp chí Dầu khí. 2012; 12: trang 38 - 43.  
13. Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí -  
CTCP (PVFCCo). Dự án đầu tư xây dựng công trình xưởng  
sản xuất nước oxy già. 2012.  
23. Thủ tướng Chính phủ. Lộ trình áp dụng tỷ lệ phối  
trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống. Quyết  
định số 53/2012/QĐ-TTg. 22/11/2012.  
14. Bộ Công Thương. Quy hoạch sản xuất cồn nhiên  
liệu phục vụ cho ngành sản xuất nhiên liệu sinh học đến năm  
2020, có xét đến năm 2030. Quyết định số 3042/QĐ-BCT.  
13/3/2013.  
24. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Báo cáo tổng kết công  
tác năm 2014 và triển khai kế hoạch năm 2015. 2015: trang  
100 - 101.  
15. EIA. Petroleum product prices. 2013.  
Study on the feasibility of an ethyl acetate plant from ethanol  
Phan Gia Tieu Cam, Le Duong Hai, Tran Hong Loan  
Truong Minh Hue, Nguyen dai Long, Nguyen Thi Hoai An  
Pham Ngoc Kien, Tran Nam Thanh  
Vietnam Petroleum Institute  
Summary  
Ethyl acetate is primarily used as a solvent in the coating and ink industries. This paper presents the feasibility to  
invest in an ethyl acetate plant from ethanol produced by bio-ethanol plants with capital contributed by PetroViet-  
nam. The authors considered two approaches: independent or integrated with bio-ethanol plants, Phu My fertilizer  
plant and Dung Quat refinery (in Phu Tho, Quang Ngai, Binh Phuoc and Phu My, respectively) based on the criteria of  
raw material and product markets, technology, investment capital, economic and social benefits. The study results  
show that investment in the construction of an ethyl acetate plant integrated with Dung Quat refinery in Quang Ngai  
province can be considered an option to increase the consumption of bio-fuel in the domestic market.  
Key words: Ethyl acetate plant, ethanol consumption, product diversification.  
DU KHÍ - S3/2015  
66  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất Ethyl Acetate từ Ethanol", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_dau_tu_nha_may_san_xuat_ethyl_acetate_tu.pdf