Ứng dụng phương trình trạng thái trong chính xác hóa phân bố đặc tính chất lưu cho vỉa dầu có động thái lưu biến phức tạp

THĂMꢀDÒꢀ-ꢀKHAIꢀTHÁCDẦUꢀKHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 4 - 2021, trang 14 - 19  
ISSN 2615-9902  
ỨNGꢀDỤNGꢀPHƯƠNGꢀTRÌNHꢀTRẠNGꢀTHÁIꢀTRONGꢀCHÍNHꢀXÁCꢀHÓAꢀ  
PHÂNꢀBỐꢀĐẶCꢀTÍNHꢀCHẤTꢀLƯUꢀCHOꢀVỈAꢀDẦUꢀCÓꢀĐỘNGꢀTHÁIꢀLƯUꢀBIẾNꢀ  
PHỨCꢀTẠP  
Nguyễn Hoàng Đức, Trần Quốc Việt, Nguyễn Hải An, Phùng Văn Hải  
Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP)  
Email: annh1@pvep.com.vn  
Tóm tắt  
Đối với các mỏ dầu có động thái chất lưu biến đổi phức tạp, để mô hình hóa chính xác đặc tính dầu khí theo điều kiện áp suất - thể  
tích - nhiệt độ (PVT) thường phải chia ra rất nhiều phân vùng, tiến hành thu thập và phân tích thêm nhiều mẫu chất lưu (trong thực tế, tại  
mỗi vùng thủy động lực phải có ít nhất một giếng khai thác được thu thập mẫu) mà kết quả vẫn chưa hoàn toàn chính xác. Ngoài ra, mức  
độ chi tiết còn bị giới hạn bởi số vùng chia hữu hạn trong khi xét về mặt không gian thì đặc tính PVT chất lưu của vỉa có sự biến đổi liên tục.  
Bài báo giới thiệu việc ứng dụng phương trình trạng thái trong điều kiện cân bằng nhiệt động học để đưa ra phương án mô hình hóa  
hiệu quả đặc tính chất lưu cho từng vị trí cụ thể trong không gian (biến đổi liên tục) vỉa Hamra thuộc vùng dầu khí Touggourt, sa mạc  
Sahara. Từ đó, có thể mô hình hóa đặc tính chất lưu biến đổi liên tục, giảm thiểu tối đa việc phải tiến hành thu thập và phân tích thêm  
mẫu chất lưu cũng như tiết giảm chi phí.  
Từ khóa:  PVT, cân bằng nhiệt động học, phương trình trạng thái, mô hình hóa chất lưu.  
1. Giới thiệu  
Các đặc tính của chất lưu trong vỉa chứa ảnh hưởng rất lớn  
đến việc thiết kế và tối ưu chiến lược khai thác/bơm ép và hệ  
thống thiết bị bề mặt để quản lý mỏ hiệu quả. Việc đặc tính hóa  
chất lưu không chính xác sẽ dẫn đến các rủi ro và sai số lớn về  
đánh giá cơ chế khai thác, động thái dòng chảy và chiến lược  
thu hồi dầu, từ đó ảnh hưởng đáng kể đến kết quả xác định giá  
trị thương mại của mỏ.  
phải có một giếng khai thác được lấy mẫu) mà kết  
quả vẫn chưa hoàn toàn chính xác. Ngoài ra, mức  
độ chi tiết còn bị giới hạn bởi số vùng chia hữu hạn  
trong khi thực tế thì đặc tính PVT chất lưu của mỏ  
 sự biến đổi liên tục về mặt không gian. Việc áp  
dụng nghiên cứu cân bằng nhiệt động học kết hợp  
với phương trình trạng thái đã đưa ra một phương  
án hiệu quả để mô hình hóa đặc tính chất lưu cho  
từng v trí c thể trong không gian (biến đổi liên  
tục).  
Từ động thái khai thác và phân tích các mẫu chất lưu ở  
những giếng khoan mới có thể thấy tầng chứa Hamra, thuộc   
vùng Touggourt, sa mạc Sahara, bị chia thành nhiều khối với  
điều kiện nhiệt động (áp suất và nhiệt độ) khác nhau, tính  
chất PVT biến đổi phức tạp: tỷ lệ khí/dầu (GOR) khác nhau   
ở các giếng và khu vực, áp suất bão hòa, độ nhớt thay đổi…  
Theo phương pháp mô hình hóa thông thường sẽ phải chia  
ra rất nhiều các phân vùng thủy động lực phù hợp với điều  
kiện nhiệt động, đồng thời cũng phải tiến hành thu thập và  
phân tích thêm nhiều mẫu chất lưu (trong mỗi vùng, ít nhất  
2. Phương trình trạng thái và cân bằng nhiệt động  
học  
2.1. Phương trình trạng thái  
Bất cứ phương trình nào thể hiện mối liên quan  
giữa trạng thái pha của hỗn hợp (hoặc chất) với áp  
suất (pressure - P), nhiệt độ (temperature - T) và thể  
tích (volume - V) đều được gọi là phương trình trạng  
thái (EOS) [1]. Bắt đầu từ định luật Boyle - Charles sử  
dụng cho khí lý tưởng biểu thị bằng công thức sau :  
Ngày nhận bài: 1/3/2021. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 1 - 24/3/2021.    
Ngày bài báo được duyệt đăng: 1/4/2021.  
(1)  
ꢀꢁꢂꢃꢂꢄꢅꢆ  
14  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
Trong đó:  
chính xác của phương trình trạng thái trong việc dự đoán cân bằng  
pha, tính áp suất hơi, t trọng lỏng, t trọng khí, t l các pha cân  
bằng…  
P: Áp suất (psia)  
V: Thể tích (ft3)  
Bảng 1. Các phương trình trạng thái EOS phổ biến trong công nghiệp dầu khí  
n: Số mol khí ở điều kiện áp suất P, nhiệt   
độ T có thể tích V (mol)  
 
( )  
)
Peng - Robinson (PR) (1976)  
 
 
(
(
)
]
[
+
+
T: Nhiệt độ (oR)  
( )  
+
 
Fuller (1976)  
 
 
R: Hằng số khí, R = 10,732 (psia.scf/lb. mol.  
oR).  
(
)
( )  
 
Heyen (1980) (Sandler, 1994)  
 
 
( )  
[
+ (  
+
)  −   ( ) ]   
Ban đầu, EOS (1) chỉ được áp dụng chủ yếu  
cho các  cấu  tử tinh khiết, sau đó được phát  
triển cho các hợp chất nhiều thành phần hơn.  
Khi mới áp  dụng  cho hỗn  hợp,  chúng được  
dùng  đối  với  các  hỗn  hợp  không  phân  cực  
(các  EOS:  Soave  (1972);  Peng  and  Robinson  
(1976) và các hợp chất phân cực yếu (các EOS:   
Huron  (1978);  Assenlineau  (1978);  Graboski  
 Daubert (1978)) [1]. Sau đó, phương trình  
trạng thái đã phát triển nhanh chóng cho việc  
tính toán đặc tính chất lưu PVT của các  hỗn  
hợp cả phân cực và không phân cực.  
( )  
 
Schmit - Wenzel (1980)  
 
 
(
+
 +   
 
)
( )  
(  + )   
( )  
 
Kubic (1982)  
 
 
Adachi (1983)  
 
 
[(  
(
)(  
+
)]  
( )  
 
Stryjeck - Vera (SV) (1986)  
 
 
+ 2    )  
( )  
)(  
 
Schwartzentruber - Renon (1989)  
 
 
(
)
[
+
+ 2 +  
]
Trong đó:  
 nhiều  điểm  thuận  tiện  cho  việc  áp  
dụng  phương  trình  trạng  thái  trong  việc  
tính toán đặc tính chất lưu: i) dùng được với  
khoảng áp suất và nhiệt độ rộng, kể cả vùng  
áp suất cao; ii) các cấu tử có thể thay đổi bất kỳ,  
từ nhẹ tới nặng, t không phân cực tới phân  
cực; iii) có thể dùng cho cân bằng lỏng - hơi,  
lỏng - lỏng; iv) có thể dùng cho cả pha hơi và  
pha  lỏng.  Ngoài  ra,  các  phương  trình  trạng  
thái còn dùng để xác định các tính chất như tỷ  
trọng, áp suất hơi, enthalpy, entropy…  
a, b, c: Hệ số tương quan được tính toán theo áp suất tới hạn và  
nhiệt độ tới hạn;  
w: Hệ số lệch cầu.  
2.2. Cân bằng nhiệt động học  
Cân bằng nhiệt động giữa lỏng và hơi của cấu tử i được biểu thị  
như sau [2]:  
fiV =  f L  
 
 
(2)  
i
L
Trong đó:  V,   là độ bay hơi của cấu tử i trong pha hơi và pha  
fi  
fi   
Phương  trình  Van  Der  Waals   phương  
trình trạng thái đầu tiên dự đoán sự cùng tồn  
tại 2 pha lỏng - hơi. Sau đó, Redlich - Kwong   
(1949), Soave (1972) và Peng Robinson (1976),  
Carhanan   Starling  (1969),  Guggenheim  
(1965) và Boublik (1981), Chen và Kreglewski  
(1977), Christoforakos và Franck (1986), Heilig  
và Franck (1989) [1] lần lượt cải tiến để tăng độ  
lỏng.  
Tuy nhiên, trong thực tế, thường sử dụng phương trình sau:  
ꢀ  
(3)  
K=  
 
ꢀ  
Ki được gọi là hằng số cân bằng pha lỏng - hơi của cấu tử i, bằng  
tỷ lệ giữa phần mol của cấu tử i trong pha hơi (yi) và phần mol của nó  
trong pha lỏng (xi). Phương trình này còn được gọi là Định luật Henry  
Bảng 2. Tóm tắt các đặc tính dầu - khí từ các giếng khai thác vỉa Hamra  
Mẫu  
A  
B  
C  
D  
E  
F  
G  
Chiều sâu (mTVD)  
Tỷ số khí dầu (sm3/sm3)  
Áp suất bão hòa (psi)  
Hệ số thể tích (rm3/sm3)  
Tỷ trọng (API)  
x630  
174  
2340  
1,609  
42,1  
x622  
126  
1608  
1,610  
43,8  
x407  
175  
2234  
1,605  
42,8  
x460  
170  
2130  
1,631  
42,9  
x421  
178  
2123  
1,691  
42,0  
x029  
180  
2500  
1,397  
44,1  
x683  
124  
2021  
1,356  
44,8  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
15  
THĂMꢀDÒꢀ-ꢀKHAIꢀTHÁCDẦUꢀKHÍ  
và hằng số K được biểu thị giống như hằng s  
Henry.  
C1 (Org)       C7+ (Org)      C1(EOS)            C7+ (EOS)  
X620  
X630  
X540  
X650  
X660  
X670  
X680  
X690  
X700  
X710  
X720  
Phụ thuộc vào từng h thống mà có thể  
sử dụng một số phương pháp xác định hằng  
số K. Phương pháp đo thực nghiệm được ưa  
chuộng nhất nhưng tốn kém và mất thời gian.  
Ngoài  ra,  một  vài  công  cụ  đồ  thị  (graphical  
tool) và phương pháp số (numerical tool) cũng  
được dùng để xác định hằng số K.  
Thông thường, hằng số K là một hàm của  
áp suất, nhiệt độ và thành phần pha lỏng - hơi.  
Tùy theo các cấu tử có trong hệ thống, áp suất,  
nhiệt  độ,  thành  phần   mức  độ  phân  cực  
hóa mà có thể dùng các phương pháp khác  
nhau. Các phương pháp được dùng rộng rãi  
 giản đồ K (K value chart), định luật Raoult,  
áp dụng phương  trình trạng thái (EOS). Dựa  
vào phương trình cân bằng nhiệt động học,  
từ thành phần hỗn hợp ban đầu, thành phần  
các cấu tử trong hỗn hợp sẽ được tính toán tùy  
thuộc điều kiện nhiệt độ, áp suất bất kỳ [3].  
15                    20                    25                     30                    35                    40                   45  
Mol (%)  
Hình 1. Quan hệ thành phần C1 và C7+ với chiều sâu.  
GOR (sm3/m3)  
100         110         120         130        140         150        160         170         180        190  
X620  
X630  
X540  
X650  
X660  
X670  
X680  
X690  
X700  
X710  
3. Áp dụng cho việc chính xác hóa phân bố  
đặc  tính  dầu  khí,  đối  tượng  Hamra  thuộc  
vùng Touggourt, sa mạc Sahara  
Vỉa dầu Hamra nằm trong vùng Touggourt  
Algeria,  thuộc  sa  mạc  Sahara,  cách  thủ  đô  
Algiers  khoảng 500 km về phía Đông Nam. Từ  
cập nhật động thái khai thác và phân tích PVT  
các mẫu ở những giếng mới khoan có thể thấy  
vỉa bị phân thành nhiều khối khác nhau, tính  
chất PVT của mỏ biến đổi phức tạp n GOR  
khác nhau  các giếng, khu vực, áp suất bão  
hòa, độ nhớt thay đổi… (Bảng 2).  
Hình 2. Quan hệ tỷ số khí hòa tan (GOR) với chiều sâu.  
Bảng  2  cho  thấy  đối  tượng  tầng  Hamra  
chứa dầu loại nhẹ với tỷ trọng   từ 42 - 45 oAPI,  
cùng đó là tỷ số khí - dầu biến đổi từ 124 - 180  
sm3/sm3. Hệ số thể tích dầu thay đổi từ 1,35 -  
1,69 rm3/sm3. Dầu trong điều kiện vỉa ban đầu  
ở trạng thái chưa bão hòa với áp suất điểm bọt  
trong khoảng 1608 - 2500 psi. Đ nhớt thay  
đổi từ 0,2 - 0,5 cp.  
X620  
X630  
X540  
X650  
X660  
X670  
X680  
X690  
X700  
X710  
Để giải mô hình hóa đặc tính chất lưu của  
mỏ, theo cách thông thường s phải chia ra  
nhiều các phân vùng thủy lực với đặc trưng  
PVT riêng, như vậy trên toàn diện tích nghiên  
cứu phải tiến hành thu thập và phân tích thêm  
1500       1600       1700        1800       1900       2000        2100       2200       2300      2400  
Áp suất bão hòa (psi)  
Hình 3. Quan hệ áp suất bão hòa với chiều sâu.  
16  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
Khối lượng riêng dầu  
Tính toán Thí nghiệm  
Thể tích tương đối  
Tính toán Thí nghiệm  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
10  
8
6
4
2
0
1000   2000    3000   4000   5000   6000   7000   8000   9000  
Áp suất (psi)  
1000   2000    3000   4000   5000   6000   7000   8000   9000  
Áp suất (psi)  
Hệ số nén  
Tỷ số khí dầu  
Tính toán Thí nghiệm  
Tính toán Thí nghiệm  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
975  
950  
925  
900  
875  
850  
                                                  1000                                            2000  
Áp suất (psi)  
1000   2000    3000   4000   5000   6000   7000   8000   9000  
Áp suất (psi)  
Hình 4. Kết quả khớp số liệu thí nghiệm cho phương trình trạng thái EOS.  
chất chất lưu có thể bị biến đổi dễ gây sai số   
PVTO  
Hệ số thể tích  Độ nhớt  
Tỷ số khí dầu  
lớn so với mẫu lấy từ các giếng thăm dò thẩm  
lượng.  
1,5  
4
3
1,25  
1,0  
3.1. Áp dụng các quy luật cân bằng nhiệt động   
học để tìm ra phân bố về thành phần các cấu  
tử, qua đó tìm ra xu thế biến đổi các đặc tính  
PVT tương ứng  
0,75  
0,50  
2
Mô hình phương trình trạng thái EOS được  
xây dựng dựa trên các nguyên lý nhiệt động  
học cơ bản do vậy sẽ rất hữu ích cho việc ngoại  
suy các giá trị vượt ra dải số liệu khảo sát, thí  
nghiệm. Để đảm bảo tính tin cậy, các tham số  
nhiệt động học trong mô hình PVT được tạo ra  
dựa trên việc sử dụng các phương trình trạng  
thái đã được hiệu chỉnh với các số liệu đo t  
phòng thí nghiệm. Quá trình mô hình hóa chất  
lưu theo phương trình trạng thái gồm các bước  
quan trọng  sau: tối  ưu  số lượng thành  phần  
bằng  cách đặc  tính hóa  các  cấu  tử C7+,  tính  
toán cân bằng pha, các phương pháp giải để  
đảm bảo tính hội tụ, hồi quy với các số liệu thí  
nghiệm.  
1
0
0,25  
1000    2000   3000   4000   5000    6000   7000    8000   9000    
Áp suất (psi)  
Hình 5. Họ bảng PVT của chất lưu tầng H mỏ B.  
rất nhiều mẫu chất lưu (trong mỗi vùng, phải thu thập mẫu ít nhất từ  
một giếng khai thác) mà kết quả vẫn chưa hoàn toàn chính xác, chưa  
kể việc chia nhiều phân vùng sẽ gây ra các lỗi hội tụ trong quá trình  
chạy mô phỏng khai thác. Đồng thời, mức độ chi tiết bị giới hạn bởi  
số vùng chia hữu hạn trong khi thực tế xét về mặt không gian thì đặc  
tính PVT chất lưu của mỏ có sự biến đổi liên tục.    
Bằng cách áp dụng tính toán cân bằng nhiệt động học kết hợp  
với phương trình trạng thái, bài báo đã đưa ra phương án hiệu quả  
cho việc đặc tính hóa chất lưu cho bất kể vị trí cụ thể trong không  
gian (biến đổi liên tục) cũng như giảm thiểu tối đa việc phải tiến hành  
thu thập và phân tích thêm mẫu chất lưu (đối với những vùng chưa  
được lấy mẫu).  Nhất là sau thời gian dài khai thác, thành phần và tính  
Các thành phần nặng C7+ chứa rất nhiều  
các đồng  đẳng khác  nhau (paraꢀn, napthen  
 chất thơm) có ảnh hưởng lớn đến việc xác  
định động thái pha nhiệt động học  của chất  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
17  
THĂMꢀDÒꢀ-ꢀKHAIꢀTHÁCDẦUꢀKHÍ  
3.2.  Áp  dụng  quy  luật  vào   hình  khai  
thác,  qua  đó  ứng  với mỗi  chiều  sâu  khác  
nhau s có đặc tính PVT khác nhau, mỗi ô  
lưới trong   hình   phỏng  cũng  sẽ    
một bảng PVT  
PVT cũ (thông thường)  
PVT mới  
Trên cơ sở các cấu tử (từ C1 - C7+; N2, CO2)  
và các thông số tính chất PVT quan trọng có  
quan hệ với chiều sâu cùng với phương trình  
trạng thái EOS “Peng-Robinson - có độ liên  
kết tốt nhất (đối với bộ số liệu của vỉa Ham-  
ra), nhóm tác giả đã thực hiện mô hình hóa  
đặc tính dầu khí điều kiện vỉa bởi hệ thống  
bảng PVT (Hình 5) để đưa vào sử dụng trong  
mô hình mô phỏng khai thác vỉa Hamra. Trên  
cơ sở họ bảng này, ứng với từng vị trí cụ thể  
của mỏ (một ô lưới trong mô hình khai thác),  
phần  mềm mô  phỏng  sẽ tạo ra  bảng  PVT  
riêng cho ô lưới đó dựa vào chiều sâu.  
Hình 6. So sánh việc mô hình hóa đặc tính PVT chất lưu (áp suất bão hòa).  
Lưu lượng khai thác (FOR)  
Tỷ số khí dầu mô phỏng (FGOR)  
Tỷ số khí dầu lịch sử (FGORH)  
Độ ngập nước mô phỏng (FWCT)  
Độ ngập nước lịch sử (FWCTH)  
12  
30000  
20000  
10000  
0
1,00  
0,75  
0,05  
10  
8
6
Việc áp  dụng  giải  pháp  EOS  đã  tạo  ra  
vô số bảng PVT và luôn đảm bảo mỗi ô lưới  
trong mô hình mô phỏng s có bảng PVT  
riêng, không bị hạn chế bởi cách chia số vùng  
hữu hạn. So sánh với cách áp dụng phương  
pháp mô hình hóa PVT trước đó (theo cách  
thông thường, Hình 6), có thể thấy đặc tính  
PVT của chất lưu, chẳng hạn như áp suất bão  
hòa, được mô phỏng biến đổi liên tục theo  
không gian thay vì việc đồng nhất và trung   
bình hóa cho cả mô hình. Giải pháp này vừa  
tiết giảm được số lượng mẫu cần thu thập và  
phân tích, vừa chi tiết hóa được đặc tính PVT  
của mỏ. Kết quả cũng giúp được việc phục  
hồi số liệu lịch sử cho tham số GOR cũng n  
đảm bảo cân bằng vật chất của mô hình khai  
thác đạt kết quả tốt hơn so với phương pháp  
trước đây (Hình 7).    
4
0,25  
0,00  
2
0
1/1/2016  
1/1/2017  
Thời gian  
1/1/2018  
Hình 7. Kết quả phục hồi lịch sử khai thác mô hình tầng H mỏ BRS.  
lưu. Chẳng hạn như ở khí condensate, áp suất ngưng tụ bị ảnh hưởng  
mạnh bởi hàm lượng mol của C7+. Trong dầu nặng, thành phần C7+  
ảnh hưởng lớn đến đ nhớt, thành tạo asphaltene và wax. Tương tự  
như vậy, trong dầu nhẹ, thể tích dầu và các tính chất khác ở áp suất  
thấp hơn áp suất bão hòa được xác định bởi hàm lượng các thành phần  
trung bình và nặng.  
Dựa trên số liệu ban đầu, mặc dù đã có đến 9 mẫu chất lưu, nhưng  
các tham số PVT (thành phần cấu tử C1 và C7+, GOR, áp suất bão hòa...)  
có mối liên hệ kém do chất lượng mẫu và đo chưa đảm bảo, nhiều tạp  
chất gây bẩn mẫu và ảnh hưởng đến kết quả đo. Trên cơ sở lý thuyết  
về cân bằng nhiệt động học và phân ly trọng lực, kết hợp với phân  
tích đánh giá các số liệu thí nghiệm phân tích mẫu PVT từ các giếng  
khai thác trong vùng nghiên cứu, nhóm tác giả đã loại b được các  
yếu tố ảnh hưởng, đồng thời tìm ra quy luật về phân bố của những đặc  
tính PVT quan trọng nhất cũng như phương trình trạng thái EOS để mô  
phỏng động thái pha [1]. Kết quả cho thấy các tính chất quan trọng như  
hàm lượng thành phần các cấu tử, áp suất bão hòa, tỷ số khí hòa tan...  
có quan hệ với độ sâu vỉa (Hình 1 - 3). Kết quả mô phỏng phương trình  
EOS với số liệu phân tích thí nghiệm cho các thông số chính được trình  
bày ở Hình 4.  
4. Kết luận  
Việc ứng dụng phương trình trạng thái  
trong  điều  kiện  cân  bằng  nhiệt  động  học  
giúp tiết giảm số lượng mẫu cần thu thập và  
phân tích, chi tiết và chính xác hóa được đặc  
tính PVT của các khu vực quanh các giếng  
khai thác hiện nay của mỏ, đồng thời là cơ  
sở đế tối ưu việc lấy mẫu và lựa chọn các chỉ  
tiêu phân tích cho các giếng ở giai đoạn tiếp  
theo. Mỗi một ô lưới khác nhau sẽ có bảng  
PVT riêng (không bị hạn chế bởi cách chia số  
18  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
vùng hữu hạn). Phương pháp này giúp kết quả phục hồi  
số liệu lịch sử khai thác của mô hình tốt hơn, từ đó tăng  
tính tin cậy của mô hình dự báo.  
[2]  Curtis  H.  Whitson  and  Michael  R.  Brule,  Phase  
behavior. SPE Monograph Series, 2000.  
[3]  Hanafy  Hussein  and  Ismail  Shaban  Mahgoub,  
“Methodology  of  investgatin  the  commpositional  
gradient  within  the  hydrocarbon  column,  SPE  Annual  
Technical Conference and Exhibition, Dallas, Texas, October  
2005. DOI: 10.2118/95760-MS.  
Tài liệu tham khảo  
[1]  Tarek Ahmed, Equation of state and PVT analysis:  
Application for improved reservoir modeling. Gulf Publishing  
Company, 2007.  
USINGꢀEQUATIONꢀOFꢀSTATEꢀ(EOS)ꢀTOꢀENHANCEꢀCHARACTERISATIONꢀ  
OFꢀPETROLEUMꢀRESERVOIRꢀFLUIDSꢀWITHꢀCOMPLEXꢀBEHAVIOURS  
Nguyen Hoang Duc, Tran Quoc Viet, Nguyen Hai An, Phung Van Hai  
Petrovietnam Exploration Production corporation  
Email: annh1@pvep.com.vn  
Summary  
For oil fields with complex fluid dynamics, to accurately simulate the oil and gas properties under pressure-volume-temperature  
(PVT) conditions it is often necessary to compartmentalise into sub-regions, collect and analyse many more fluid samples (in fact, in  
each hydrodynamic zone there must be at least one well to be sampled). However, the results are still not entirely correct. In addition, the  
level of detail is limited by a finite number of sub-regions while spatially, the fluid PVT properties of the reservoir change continuously.  
The paper presents the application of EOS in thermodynamic equilibrium in order to provide an effective method for modelling the  
fluid properties for each specific location in space (continuous variation) from Hamra reservoir in Touggourt, Sahara desert. Thus, it is  
possible to simulate the continuously variable fluid properties, minimise the need to carry out the collection and analysis of additional  
fluid samples and reduce costs.    
Key words: PVT, thermodynamic equilibrium, Equation of State, reservoir fluid simulation.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
19  
pdf 6 trang yennguyen 20/04/2022 1680
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương trình trạng thái trong chính xác hóa phân bố đặc tính chất lưu cho vỉa dầu có động thái lưu biến phức tạp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_trinh_trang_thai_trong_chinh_xac_hoa_phan_bo.pdf