Lựa chọn thiết kế choòng khoan kim cương đa tinh thể (PDC) tối ưu cho công đoạn 8½” tại các giếng khoan nhiệt độ cao, áp suất cao mỏ Hải Thạch, bể Nam Côn Sơn

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 2 - 2019, trang 25 - 34  
ISSN-0866-854X  
LỰA CHỌN THIẾT KẾ CHOÒNG KHOAN KIM CƯƠNG ĐA TINH THỂ (PDC)  
TỐI ƯU CHO CÔNG ĐOẠN 8½” TẠI CÁC GIẾNG KHOAN NHIỆT ĐỘ CAO,  
ÁP SUẤT CAO MỎ HẢI THẠCH, BỂ NAM CÔN SƠN  
Hoàng Thanh Tùng1, Nguyễn Phạm Huy Cường2, Trần Hồng Nam3, Lê Quang Duyến4, Đào Thị Uyên4  
1Tổng công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí  
2Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông  
3Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí  
4Đại học Mỏ - Địa chất  
Email: tunght@pvdrilling.com.vn  
Tóm tắt  
Việc lựa chọn choòng khoan phù hợp giúp tăng vận tốc cơ học khoan và chiều dài khoảng khoan, giảm chi phí thi công giếng khoan,  
nâng cao hiệu quả kinh tế. Bài báo giới thiệu phương pháp nghiên cứu, tính toán, tiêu chí lựa chọn và đánh giá thiết kế choòng khoan  
hợp kim đa tinh thể (PDC) phù hợp nhằm tăng tốc độ cơ học cho công đoạn 8½”cho các giếng khoan nhiệt độ cao, áp suất cao tại mỏ Hải  
Thạch.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi sử dụng chủng loại choòng khoan tối ưu theo đề xuất với vận tốc cơ học khoan đã tăng gấp đôi so với  
trước đây. Điều này đã chứng minh tính khả thi về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế đem lại cho dự án đồng thời mở ra hướng mới cho việc lựa  
chọn chủng loại choòng khoan phù hợp cho các khu vực khác có chung điều kiện địa chất, địa tầng và cấu trúc giếng khoan.  
Từ khóa: Tối ưu hóa thiết kế choòng khoan, lựa chọn chủng loại choòng khoan, vận tốc cơ học khoan, hiệu quả kinh tế lựa chọn choòng  
khoan.  
1. Giới thiệu  
Mỏ Hải Thạch nằm ở Lô 05-2, bể Nam Côn Sơn cách  
Trong quá trình thi công các giếng khoan ở mỏ Hải  
Thạch phát sinh vấn đề tốc độ khoan cho công đoạn 8½”  
còn thấp so với yêu cầu đặt ra. Ngoài điều kiện địa chất  
phức tạp (thành phần thạch học chủ yếu là đá phiến sét),  
nhiệt độ cao, áp suất đáy giếng cao, tỷ trọng dung dịch  
khoan rất cao thì choòng khoan là yếu tố quan trọng có  
ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ khoan. Tốc độ khoan trung  
bình cho công đoạn 8½trước khi sử dụng choòng khoan  
mới thể hiện trong Bảng 1 [2].  
bờ biển Vũng Tàu khoảng 330km với chiều sâu nước  
biển trung bình khoảng 130 - 140m. Mỏ Hải Thạch được  
phát hiện vào năm 1995 thông qua giếng khoan thăm  
dò 05-2-HT-1X và được tiến hành khoan thẩm lượng vào  
năm 1996 bởi BP. Kết quả thăm dò và thẩm lượng đã xác  
định trữ lượng thương mại của khí và condensate tập  
trung ở các vỉa: UMA10 (Miocene trên), MMH10 (Miocene  
giữa), LMH-10, LMH-20, LMH-30 (Miocene dưới), UMA15,  
MMF10, MMF15 và MMF30 reservoirs. Kết quả thẩm lượng  
(giếng 05-2-HT-3X/3XZ, 2002) đã xác định khí và conden-  
sate ở tập UMA15 và tập MMF10, MMF15 có trữ lượng  
thương mại khá tốt. Đối với công đoạn 8½” sẽ đi qua một  
số tập có trữ lượng thương mại ở Miocene dưới LMH-  
10, LMH-20, LMH-30 với chiều sâu TD khoảng 3.818m  
TVD/4.182m MD [1].  
2. Giải pháp lựa chọn thiết kế choòng khoan tối ưu  
2.1. Tổng quan  
Việc lựa chọn thiết kế choòng khoan phù hợp cho  
các khoảng khoan được căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau  
đây [3]:  
- Thuộc tính của vỉa khoan qua;  
- Tốc độ cơ học khoan (ROP) và vận tốc quay (RPM);  
- Khả năng bơm rửa làm sạch giếng và choòng khoan;  
- Trọng lượng bản thân của choòng khoan;  
Ngày nhận bài: 14/6/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 14 - 28/6/2018.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 23/1/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
25  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 1. Bảng thống kê tốc độ khoan trung bình trong đoạn thân giếng 8½” [2]  
Giếng khoan sử dụ ng  
Tổng số  
mét khoan  
Tốc độ khoan  
trung bình (*)  
Tỷ trọng  
dung dịch (ppg)  
Loại choòng  
khoan  
Giới ha  
̣
n t  
(*)  
́
ôc đ  
̣
ô khoan  
choòng khoan khi chưa áp  
dụng giải pháp tối ưu  
HT-3P  
HT-1P  
HT-2P  
HT-5P  
HT-5PST  
546  
476  
268  
382  
546  
3,44  
9,03  
3,09  
7,48  
4,01  
17,0  
17,7  
17,2  
17,5  
17,5  
PDC  
PDC  
PDC  
PDC  
PDC  
Không bị giới ha  
Không bị giới ha  
Không bị giới ha  
Không bị giới ha  
Bị giới ha  
̣
n
n
n
n
̣
̣
̣
̣ n  
Ghi chú: (*) Giới hạn tốc độ khoan: Là tốc độ khoan tức thời tối đa được thiết lập và bị giới hạn trong quá trình khoan để tránh các sự cố trong khi khoan như kẹt cần, sự không ổn định của bộ thiết bị khoan đáy  
giếng, giếng không được rửa sạch, kiểm soát áp suất vỉa... (*) Tốc độ khoan trung bình (ROP) bằng tổng số mét khoan chia cho tổng thời gian khoan phá đất đá của choòng khoan.  
- Chiều sâu của khoảng khoan;  
- Khả năng chịu va đập, rung lắc của  
răng cắt.  
Phương pháp tính toán, lựa chọn thiết kế  
tối ưu choòng khoan PDC cho công đoạn 8½”  
được triển khai thành 5 bước như Hình 2.  
2.2. Trình tự lựa chọn choòng khoan tối ưu  
2.2.1. Bước 1: Xác định đặc tính cơ lý của địa  
tầng khoan qua  
Hình 1. Biểu đồ so sánh tốc độ khoan cơ học đạt được cho các chủng loại choòng khoan khác nhau  
Đối với công đoạn 8½” sẽ đi qua một số  
tập có trữ lượng thương mại ở Miocene dưới  
LMH-10, LMH-20, LMH-30 với chiều sâu TD  
khoảng 3.818m TVD/4.182m MD. Giá trị  
độ bền nén một trục dọc theo chiều sâu của  
các giếng khoan đã được đo đạc và tính toán  
thông qua log mật độ khối được thể hiện như  
Hình 3.  
Xác định đặc tính cơ lý của tập sẽ  
khoan qua:  
Bước 1  
- Ứng suất nén một trục;  
- Độ cứng...  
Lựa chọn sơ bộ các chủng loại  
choòng khoan từ các nhà sản  
xuất choòng khác nhau  
Bước 2  
Qua kết quả giá trị UCS được xác định cho  
các tập LMH-10, LMH-20, LMH-30 khi khoan  
cho khoảng khoan đường kính 8½, giá trị UCS  
trung bình từ 6.000 - 10.000psi. Một số loại  
choòng khoan khác nhau đã được BIENDONG  
POC sử dụng, song chưa đạt kết quả như  
mong muốn. Kết quả phân tích các thông  
số khoan cho thấy tốc độ khoan trong thành  
hệ đá phiến sét của công đoạn 8½” rất thấp  
do ảnh hưởng của thành phần thạch học, tỷ  
trọng dung dịch cao, cơ chế cắt/răng cắt của  
choòng khoan chưa thích hợp. Thành hệ đá  
phiến sét chiếm tỷ lệ rất lớn và xen kep với các  
tầng vỉa sản phẩm trong công đoạn 8½.  
Chạy mô phỏng và thử nghiệm  
chủng loại choòng khoan đề xuất với  
thông số chế độ khoan cho vỉa khoan  
qua để kiểm tra:  
Bước 3  
- Tải trọng tối ưu lên choòng;  
- Vận tốc quay tối ưu;  
- Tốc độ khoan cơ học;  
- Giới hạn moment xoắn...  
Tiến hành so sánh, đối chiếu với  
các choòng đã lựa chọn và đã  
khoan cho khoảng khoan 8½”  
tại khu vực mỏ như tốc độ khoan,  
tuổi thọ choòng.  
Bước 4  
Bước 5  
2.2.2. Bước 2: Phương thức lựa chọn sơ bộ thiết  
kế choòng khoan  
Đánh giá chi phí, hiệu quả kinh tế  
Để thiết kế choòng khoan tối ưu, nhóm  
tác giả tiến hành thử nghiệm khả năng phá  
Hình 2. Lưu đồ lựa chọn choòng khoan PDC tối ưu cho công đoạn 8½”  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
26  
PETROVIETNAM  
hủy đất đá của răng cắt/choòng khoan trên các mẫu lõi thu được từ  
giếng khoan của mỏ Hải Thạch cùng với dữ liệu UCS đo được trong  
thực tế thi công giếng khoan (bước 1), giúp việc thiết kế choòng  
khoan cho công đoạn dễ dàng và hiệu quả hơn.  
thiết kế một choòng khoan mới đã được nhóm  
tác giả và Smith Bits lên kế hoạch chi tiết cụ thể  
(Bảng 2 và Hình 4).  
2.2.3. Bước 3: Chạy mô phỏng với thông số chế độ  
khoan cho công đoạn 8½”  
Mẫu lõi được lựa chọn thí nghiệm là tầng đá phiến sét phía trên  
tầng sản phẩm Miocene dưới (LMH-30), đây là mẫu lõi dư sau khi đã  
lựa chọn mẫu lõi tốt nhất cho việc nghiên cứu tầng vỉa sản phẩm  
LMH-30, do vậy sẽ không tốn chi phí lấy mẫu lõi để phục vụ cho  
việc nghiên cứu và thiết kế choòng khoan mới. Việc thí nghiệm mẫu  
lõi với các loại răng cắt khác nhau và các bước tiếp theo của việc  
Trong điều kiện thời gian kéo thả bộ khoan  
cụ như nhau và loại trừ các yếu tố phải dừng  
công tác khoan khác, choòng khoan mới được  
đánh giá là hiệu quả khi đáp ứng được tuổi thọ  
và có tốc độ khoan cơ học cao khi khoan qua  
từ điểm chân đế ống chống của khoảng khoan  
trước cho đến điểm chân đế ống chống của  
công đoạn khoan tiếp theo [6]. Hiện nay, có  
nhiều thiết kế choòng khoan PDC khác nhau,  
thậm chí công nghệ đối với các địa tầng cứng  
không đồng đều, để giảm tác dụng của xung  
chấn va đập gây vỡ các răng cắt các loại choòng  
này được thiết kế thêm răng hình trụ chịu lực  
va đập (stinger) thay cho các răng cắt thông  
thường (Hình 5). Kết quả khoan các giếng tại  
mỏ Hải Thạch trước đây cho thấy, đặc điểm địa  
tầng khoan qua là vỉa phiến sét, có ứng suất  
UCS psi  
16000  
14000  
12000  
10000  
8000  
6000  
4000  
2000  
0
0
1000  
2000  
3000  
4000  
5000  
6000  
-2000  
UCS psi  
Hình 3. Giá trị ứng suất nén một trục (UCS) theo chiều sâu giếng HT-1P [4]  
Bảng 2. Mô tả mẫu và các quá trình thí nghiệm liên quan tới mẫu [5]  
Chiều dài mẫ u  
Thí nghiê  
̣
m
Kết quả  
(m)  
Xác định độ cứng  
của thành hệ  
1. Cường độ nén (UCS)  
0,4  
Kích thước  
răng cắt (mm)  
Độ bền nén  
một trục (psi)  
6.000  
Chiều dài mẫu  
Kết quả  
(m)  
1
1
1
1
1
1
19  
19  
19  
22  
Các thí nghiệm sẽ cho ra giá trị của 3  
lực sau:  
- Lực thẳng đứng (Fv)  
- Lực tiếp tuyến (Fc)  
- Lực xuyên tâm (Fr)  
8.000  
10.000  
10.000  
10.000  
2. Khả năng cắt của các loại  
răng cắt  
Central stinger  
Stinger on blade  
10.000  
Hình 4. Hình ảnh thiết bị thử nghiệm mẫu và gia công mẫu được chụp tại Phòng thí nghiệm của Smith Bits [4]  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
27  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Hình 5. Một số thiết kế choòng khoan PDC có răng chống va đập của Smith Bits [4]  
khi khoan cho công đoạn 8½” đã chứng minh được  
độ ổn định (Hình 7).  
Cơ cấu cánh cắt với đường  
kính răng cắt 19mm  
Cánh choòng  
Thân choòng  
bằng hợp kim thép  
- Các thông số chế độ khoan cho công đoạn  
được đưa vào tính toán như sau: lưu lượng bơm  
rửa 250GPM; tốc độ vòng quay choòng 160 vòng/  
phút; tỷ trọng dung dịch 17,5ppg; tổng diện tích  
mặt cắt ngang của vòi phun thủy lực 0,519in2. Kết  
quả mô phỏng chế độ thủy lực choòng đã cho thấy  
vận tốc dòng chảy ở đầu choòng thông qua các khe  
thoát mùn khoan rất cao sẽ làm giảm hiện tượng  
bám dính vào đầu mũi choòng và giảm hiệu quả  
cắt của các răng cắt giúp nâng cao vận tốc khoan  
(Hình 8).  
Rãnh thoát  
mùn khoan rộng  
Thân choòng với tấm  
bảo vệ mòn đường  
kính dài 3’’  
4 vòi phun thủy lực  
Hình 6. Thiết kế choòng khoan cho công đoạn 8½”  
nén một trục (UCS) < 10.000psi. Do đó, đề xuất sơ bộ cho việc  
lựa choòng khoan đưa vào tính toán mô phỏng, xem xét mô  
hình động lực học là chủng loại choòng khoan PDC 4 cánh cắt và  
không có bố trí răng nón trụ chịu lực va đập (Hình 6).  
- Tỷ lệ lưu lượng dòng chạy thoát ra khỏi khe  
thoát mùn và trên các khe thoát mùn của choòng  
càng lớn chứng tỏ mùn khoan dễ dàng thoát ra khỏi  
khu vực choòng và sẽ không gây nên hiện tượng  
ket mùn khoan làm giảm khả năng cắt của các cơ  
cấu răng cắt đất đá của choòng khoan (Hình 9).  
Các thiết kế cho choòng khoan mới (như thay đổi vị trí, kích  
thước cũng như góc nghiêng của cánh cắt) được mô phỏng với  
các bộ khoan cụ, quỹ đạo giếng khoan. Các thông số khoan theo  
thiết kế cũng được đề xuất áp dụng nhằm lựa chọn choòng  
khoan tốt nhất đáp ứng yêu cầu đề ra, cung cấp sự ổn định của  
bộ khoan cụ, ổn định thành giếng khoan và đạt được tốc độ  
khoan cơ học, nâng cao tuổi thọ choòng khoan, đảm bảo hiệu  
quả kinh tế thi công giếng khoan.  
2.2.4. Bước 4: So sánh choòng khoan mới và các loại  
choòng khoan trước đây đã sử dụng để khoan cho  
công đoạn 8½” tại mỏ Hải Thạch  
Để thiết kế được loại choòng khoan tối ưu,  
nhóm tác giả đã đánh giá, so sánh với các loại  
choòng khoan khác nhau để đưa ra lựa chọn tối ưu,  
kết quả thống kê dữ liệu từ các giếng khoan HT-1P,  
HT-2P, HT-3P, HT-5 và HT-5SP được thể hiện trong  
Bảng 3.  
Thông số đầu vào cho quá trình tính toán mô phỏng như sau:  
-
Đặc tính thành hệ khoan qua: thông tin được trích dẫn  
từ báo cáo thử nghiệm mẫu lõi và kết quả tính toán giá trị UCS  
thông qua biểu đồ log mật độ khối;  
Bảng 3 cho thấy tốc độ cơ học khoan trung  
bình khoảng 4,8m/giờ, dẫn đến thời gian khoan  
dài và chi phí tăng cao (thuê giàn, nhân công, dịch  
vụ khoan…). Hiệu quả của việc lựa chọn thiết kế  
choòng khoan tối ưu được thể hiện trong Bảng 4 [8].  
-
-
-
Tải trọng tác động lên choòng: 10 - 15kpsi;  
Tốc độ vòng quay: 140; 160 và 180 vòng/phút;  
Bộ khoan cụ khoan định hướng: RSS.  
Các kết quả chạy mô phỏng bằng phần mềm chuyên dụng  
của Smiths đưa ra như sau:  
So sánh tốc độ khoan trung bình khi áp dụng  
lựa chọn choòng khoan mới với choòng khoan cũ  
(Bảng 3 và 4) cho thấy tốc độ cơ học khoan tăng  
-
Kết quả chạy mô phỏng về độ ổn định choòng khoan  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
28  
PETROVIETNAM  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
29  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Vận tốc dòng chảy ở  
tâm choòng khoan rất  
lớn nói lên khả năng  
làm sạch choòng và  
giảm thiểu nguy cơ  
mùn khoan bám dính  
Hình 8. Kết quả chạy mô phỏng vận tốc dòng chảy quanh các vòi phun thủy lực  
Hình 9. Kết quả chạy mô phỏng khả năng làm sạch mùn khoan tại choòng  
Bảng 3. Các loại choòng khoan đã sử dụng ở mỏ Hải Thạch và vận tốc khoan [7]  
Tổng số Thời  
Tốc độ  
khoan  
Tỷ trọng  
dung  
dịch  
Bố trí  
vòi  
phun  
Model  
Giếng  
Kích cỡ  
(in)  
mét  
gian  
Số series  
Hãng  
Loại choòng  
choòng  
khoan khoan trung bình  
(m)  
(giờ)  
(m/giờ)  
(ppg)  
2 x 11  
3 x 12  
4 x 10  
2 x 12  
6 x 10  
3 x 9  
3 x 12  
2 x 11  
3 x 12  
1 x 11  
5 x 12  
HT-1P V513OG2L A05885  
Varel  
8½  
476  
52,7  
9,03  
17,70  
3-1-BT-N-X-I-PN-TD  
HT-2P  
HT-3P  
HT-5P  
Mi419  
SKFX419S E175233  
Mi419 JE6122  
JE61222  
Smith  
NOV  
8½  
8½  
8½  
268  
11  
86,6  
3,9  
3,09  
2,82  
4,06  
17,20  
17,00  
16,50  
1-1-WT-C-X-I-NO-TD  
1-1-WT-A-X-I-PN-HP  
1-1-WT-A-X-I-NO-TD  
Smith  
535  
131,7  
MMD56 12494799 Haliburton  
8½  
8½  
382  
51,1  
7,48  
17,50  
17,50  
2-3-BT-S-X-I-PN/CT-DTF  
0-0-LN-NO-X-I-BU-TD  
HT-5SP SKFX419S A192689  
NOV  
546  
136,1  
462,1  
4,01  
4,80  
2218  
Trung bình  
Bảng 4. Bảng thống kê tốc độ cơ học khoan khi áp dụng chủng loại choòng khoan mới [8]  
Tổng số Tốc độ khoan Tỷ trọng  
mét khoan (m) trung bình (m/giờ) dung dịch (ppg)  
Kích cỡ  
Giới hạn tốc độ  
khoan (m/giờ)  
Giếng  
(in)  
Loại choòng  
HT-4P  
HT-6P  
HT-7P  
HT-8P  
HT-9P  
8½  
8½  
8½  
8½  
8½  
497  
550  
480  
409  
1.010  
948  
9,52  
6,43  
7,05  
6,45  
10,64  
9,51  
8,27  
17,0  
17,3  
16,5  
16,2  
17,0  
16,8  
PDC  
PDC  
PDC  
PDC  
PDC  
PDC  
12  
8
8
8
12  
8
HT-9PSP  
8½  
Trung bình  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
30  
PETROVIETNAM  
gần gấp đôi. Để tính toán hiệu quả kinh tế do lựa chọn  
choòng khoan phù hợp giúp tiết kiệm thời gian khoan,  
cần thiết xác định chi phí trên số mét khoan đã khoan  
hoặc tính trung bình chi phí theo ngày cho từng giếng  
khoan, công thức xác định chi phí tính trên số mét khoan  
như sau [9]:  
bơm thấp và tỷ trọng dung dịch cao. Ngoài ra, choòng  
khoan này đã được Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”  
lựa chọn để sử dụng cho các giếng khoan tiếp theo tại  
giàn đầu giếng BK-15 trong khu vực mỏ Bạch Hổ. Việc  
lựa chọn này là kết quả của việc trao đổi kỹ thuật giữa  
BIENDONG POC, Vietsovpetro và Smith Bits cho các  
giếng khoan 128 BK-15, 129 BK-15 và 131 BK-15 của  
Vietsovpetro. Các giếng này đều gặp vấn đề tương tự  
như các giếng khoan mà BIENDONG POC từng gặp trước  
đây là: tốc độ khoan rất chậm khi khoan qua các tầng đá  
sét dẻo, thành hệ mềm, tỷ trọng dung dịch cao, choòng  
khoan trong điều kiện tốt khi kéo lên. Vietsovpetro  
kỳ vọng sẽ đạt được tốc độ khoan tối ưu khi lựa chọn  
choòng khoan mới này.  
C = {Cb + Ctc + Cr (tD + t)}/L  
(1)  
Trong đó:  
C: Chi phí tính trên mét khoan;  
Cb: Chi phí choòng khoan;  
Ctc: Chi phí các thiết bị (tool);  
Cr: Chi phí giàn khoan tính theo giờ;  
tD: Thời gian khoan (giờ);  
Choòng khoan thiết kế mới (SDi419MEUBPX) bắt đầu  
áp dụng từ giếng khoan HT-6P (tháng 2/2015) và tiếp tục  
được sử dụng cho các giếng khoan tiếp theo: HT-7P, HT-  
8P, HT-4P, HT-9P, HT-9PST. Trong quá trình khoan, choòng  
khoan mới đã thể hiện được ưu điểm như: bộ khoan cụ  
đáy giếng ổn định hơn, giếng được bơm rửa tốt hơn do  
tối ưu hóa trong thiết kế vòi phun thủy lực, thành giếng  
khoan ổn định thông qua việc giảm thời gian back-ream-  
ing, thời gian kéo thả và cuối cùng là tốc độ khoan được  
cải thiện rõ rệt so với các choòng khoan đã sử dụng trước  
đó (Bảng 4). Điểm khác biệt của giải pháp tối ưu hóa thiết  
kế choòng khoan so với chủng loại đang sử dụng được  
thể hiện trong Bảng 5.  
t: Thời gian kéo thả (giờ);  
L: Tổng chiều dài khoan được (ft).  
Choòng khoan mới đã được sử dụng cho công đoạn  
của các giếng khoan HT-6P, HT-7P, HT-8P, HT-4P, HT-9P  
và HT-9PST của dự án Biển Đông 01. Trong đó, có một số  
kỷ lục được ghi nhận như:  
- Khoảng cách khoan tích lũy dài nhất với cùng một  
choòng khoan: 1.431m khoan (giếng HT-6P, HT-7P, HT-8P).  
- Khoảng cách khoan dài nhất cho một lần khoan:  
1.010m (HT-9P).  
2.2.5. Bước 5: Đánh giá tuổi thọ, chất lượng choòng khoan và  
hiệu quả kinh tế tối ưu hóa lựa chọn thiết kế choòng khoan  
Choòng khoan (8½” SDI419 MEUBPX) do Smith Bits  
thiết kế riêng cho dự án Biển Đông 01, được sử dụng để  
khoan cho các giếng khoan có đặc tính như: thành hệ đá  
phiến sét có tính dẻo, nhiệt độ - áp suất cao, lưu lượng  
- Đánh giá tuổi thọ, chất lượng choòng khoan  
Bảng 5. Điểm khác biệt của thiết kế choòng khoan đề xuất và choòng khoan đang sử dụng  
Điểm khác  
Giải pháp đăng ký  
Giải pháp đang được sử dụng  
Mô tả chung  
(Choòng khoan mới)  
(Choòng khoan đang được sử dụng)  
Tổng số răng cắt  
22  
19  
23  
Kích thước răng cắt (mm)  
16 và 19  
Giới hạn chiều sâu cắt của răng cắt  
(Depth of cut control)  
Diện tích rãnh thoát mùn khoan giữa  
các cánh cắt (Junk slot area) (in2)  
Chiều cao của cánh cắt  
Không  
16,903  
2,3  
Bị giới hạn trong thiết kế hiện tại  
15,969  
2,0  
(blade height) (in)  
Được cải tiến để tối ưu hóa tối đa kh Diện tích rãnh thoát mùn khoan giữa các  
năng thủy lực và bơm rửa mùn khoan cánh cắt thấp  
Răng cắt thế hệ mới nhất - tăng khả  
Hạn chế do sử dụng răng cắt thiết kế cũ  
năng phá hủy đất đá  
Thủy lực  
Răng cắt  
Được tính toán và thiết kế riêng cho  
Hạn chế do được thiết kế dùng cho các thành  
thành hệ đá phiến sét dẻo để có hiệu  
hệ đất đá không phù hợp  
Độ nghiêng của răng cắt  
quả cắt cao nhất  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
31  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Tiêu chí đánh giá chất lượng choòng khoan PDC  
sau khi sử dụng đã được công bố lần đầu [10]. Tiêu chí  
này đánh giá choòng khoan thông qua độ mòn của các  
răng cắt và thân choòng, đối với choòng khoan được  
phân thành 2 khu vực tách biệt đó là 1/3 đường kính  
ngoài choòng và khu vực 2/3 đường kính trong choòng  
(Hình 10).  
Căn cứ vào các tiêu chí đã công bố, thiết kế choòng  
khoan tối ưu được đưa vào đánh giá sau quá trình sử dụng  
và cho kết quả tốt, choòng khoan không có dấu hiệu bị ăn  
mòn và các răng cắt ở trong tình trạng tốt (Hình 12).  
- Đánh giá hiệu quả kinh tế khi ứng dụng giải pháp:  
Trong phạm vi của nghiên cứu này, nhóm tác giả chỉ  
tính toán lợi ích kinh tế liên quan đến việc nâng cao tốc  
độ khoan trung bình, chưa tính toán hiệu quả kinh tế liên  
quan đến các yếu tố nâng cao độ ổn định thành giếng,  
gia tăng hiệu quả bơm rửa mùn khoan (giúp giảm chi phí  
dung dịch hóa phẩm)...  
Mức độ ăn mòn và hư hỏng choòng khoan được chia  
thành 8 mức cho 2 khu vực riêng biệt. Ví dụ với độ mòn  
4/8 là ở mức ăn mòn 50% răng cắt của choòng (Hình 11a),  
cách thức đánh giá được tiến hành đối với ví dụ ở Hình  
11b như sau:  
Việc nâng cao tốc độ khoan trung bình giúp giảm  
thời gian thi công khoan. Việc quy đổi thời gian tiết kiệm  
được sang chi phí tương đương được tính dựa trên giá  
thành thi công giếng khoan. Để đảm bảo khách quan  
và chính xác trong đánh giá hiệu quả kinh tế, giá thành  
giếng khoan được tách bỏ các chi phí không liên quan  
đến thời gian như: chi phí vật tư, tài sản cố định và chi phí  
các dịch vụ không sử dụng trong khi khoan đoạn thân  
giếng 8½.  
- Đối với khu vực 2/3 phía tâm đường kính choòng  
khoan mức ăn mòn sẽ như sau: 0 + 1 + 2 + 3 + 3 = 9, mức  
ăn mòn trung bình sẽ là 9/5 = 1,8 và được làm tròn là 2. Do  
đó ăn mòn phía khu vực 2/3 choòng ở phía trong là 25%.  
- Đối với khu vực 1/3 phía ngoài choòng: 3 + 4 + 3 +  
2 = 12, mức độ ăn mòn của choòng sẽ là: 12/4 = 3 tương  
đương bị ăn mòn 37,5%.  
Ngoài ra, choòng khoan còn được đánh giá các tác  
động hư hại khác liên quan tới răng cắt và thân choòng  
[10]: độ kết dính răng choòng với thân choòng; vỡ răng  
cắt; mẻ răng cắt; mất răng cắt; hư hỏng do tác dụng nhiệt...  
Hiệu quả kinh tế đạt được từ khi sử dụng choòng  
khoan mới đạt trên 7 triệu USD (chi tiết trong Bảng 6).  
1/3 đường  
kính ngoài của  
choòng khoan  
2/3 đường kinh  
trong của choòng  
khoan  
1/3 đường  
kinh ngoài của  
choòng khoan  
Hình 10. Hình mô phỏng khu vực đánh giá mức độ ăn mòn, hư hỏng choòng khoan  
2/3 đường kính trong  
của choòng khoan  
1/3 đường kính ngoài  
của choòng khoan  
3
3
4
3
2
1
0
3
Minh họa một cánh cắt  
của choòng khoan  
2
(a)  
(b)  
Hình 11. Mức độ ăn mòn của các răng cắt (a) và một cánh cắt của choòng khoan (b)  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
32  
PETROVIETNAM  
HT-2P  
HT-3P  
HT-7P  
HT-8P  
HT-4P  
HT-9P ST  
MT-4P  
MT-7P  
Hình 12. Hình ảnh thực tế choòng khoan 8½” theo thiết kế mới sau khi áp dụng  
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng choòng khoan đề xuất [8]  
Thời gian khoan dư  
̣
Thời gian khoan  
thực tê với  
choòng đã cải  
Giếng khoan sử  
Chi phí dịch vu  
̣
Tiết kiệm  
của sáng kiê  
(USD)  
kiê  
́
n n  
́
êu khoan với  
Chi phí theo  
ngày (USD)  
́
du  
̣
ng choòng công đoạn khoan  
́ n  
choòng chưa cải  
khoan mới  
8½” (USD)  
tiê n (ngày)  
́
tiê  
́
n (ngày)  
(A)  
579.353,06  
(B)  
3,6  
2,8  
2,6  
2,2  
3,9  
4,1  
(C = B x 1,74)  
D = A x (C - B)  
1.541.079,14  
775.500,16  
1.115.677,92  
835.934,57  
1.583.237,74  
1.370.997,52  
7.222.427,07  
HT-6P  
HT-7P  
HT-8P  
HT-4P  
HT-9P  
11.442.222,94  
3.629.303,26  
9.115.727,72  
3.461.692,26  
6.710.955,86  
6.164.964,07  
6,2  
4,8  
4,5  
3,8  
6,7  
7,1  
374.637,76  
581.082,25  
512.843,30  
547.833,13  
452.474,43  
Tổng  
HT-9PST  
3. Kết luận  
+ Thống nhất phương pháp đánh giá tuổi thọ choòng  
khoan cho từng khoảng khoan để đảm bảo đánh giá các  
hãng cung cấp choòng khoan khác nhau được quy đổi về  
mặt bằng kỹ thuật chung để làm cơ sở đối chiếu, so sánh.  
- Để đảm bảo hiệu quả của việc lựa chọn tối ưu hóa  
thiết kế, phải tiến hành tính toán và lựa chọn theo các  
bước:  
- Lựa chọn choòng khoan cho công đoạn 8½với tập  
có các đặc tính như: thành hệ đá phiến sét có tính dẻo,  
nhiệt độ - áp suất cao, lưu lượng bơm thấp và tỷ trọng  
dung dịch cao.  
+ Thuộc tính của địa tầng khoan qua (cơ lý tính).  
+ Có đủ thông tin dữ liệu các choòng khoan đang áp  
dụng tại khu vực hoặc những khu vực lân cận có điều kiện  
địa chất địa tầng tương đồng.  
- Thiết kế lựa chọn chủng loại choòng khoan tối ưu  
đã chứng minh tính hiệu quả về mặt kinh tế, kỹ thuật và  
lần đầu tiên áp dụng trong và ngoài nước đối với công  
đoạn 8½giếng khoan nhiệt độ cao áp suất cao tại mỏ Hải  
Thạch với công nghệ thiết bị hiện đại của giàn khoan tiếp  
trợ nửa nổi nửa chìm PV Drilling V.  
+ Chạy mô phỏng với thông số chế độ khoan tối ưu  
đã thiết kế cho các giếng khoan đã tiến hành khoan trước  
đó.  
+ Tính toán hiệu quả kinh tế cho từng mét khoan và  
qua đó đối chiếu tốc độ khoan cơ học cũng như tuổi thọ  
choòng khoan đạt được.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
33  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Tài liệu tham khảo  
Copeland, Mikhai Pak. A new approach to fixed cutter bits.  
Oilfield review. 2015; 27(2).  
1. BIENDONG POC. 05-02-HT-4P drilling program. 2015.  
7. BIENDONG POC. HT-1P; 2P; 3P; 5P; 5SP end of well  
report.  
2. PV Drilling. RimDrill IADC Report of HT-1P; HT-2P; HT-  
3P; HT-5P; HT-5SP.  
8. BIENDONG POC. HT-4P, 6P, 7P, 8P, 9P, 9PST end of  
well report.  
3. H.Ergin, C.Kuzu, C.Balcı, H.Tunçdemir, N.Bilgin.  
Optimum bit selection and operation for the rotary blasthole  
drilling through horizontal drilling rig (HDR) - A case study  
at KBI Murgul Copper Mine. Istanbul Technical University,  
Istanbul, Turkey.  
9. Aryan Javanmardian, Vahab Hassani, Pedram  
Rafiee. The selection of optimized PDC bits in the 12¼” hole  
section (upper part) of gas fields. Journal of Industrial and  
Intelligent Information. 2014; 2(4): p. 329 - 332.  
4. BIENDONG POC. HT-1P. Well stress data.  
5. Smith Bits. Sample test report.  
10. SPE/IADC 23939. IADC dull grading for PDC drill  
bits.  
6. Michael Azar, Wiley Long, Allen White, Chance  
SELECTION OF OPTIMISED PDC BITS IN THE 8½” HOLE SECTION  
OF HTHP WELLS AT HAI THACH FIELD, NAM CON SON BASIN  
Hoang Thanh Tung1, Nguyen Pham Huy Cuong2, Tran Hong Nam3, Le Quang Duyen4, Dao Thi Uyen4  
1Petrovietnam Drilling & Well Services Corporation (PV Drilling)  
2Bien Dong Petroleum Operating Company (BIENDONG POC)  
3Petrovietnam Exploration Production Corporation (PVEP)  
4Hanoi University of Mining and Geology (HUMG)  
Email: tunght@pvdrilling.com.vn  
Summary  
The selection of suitable drill bit can increase the rate of penetration (ROP) as well as drilling section depth, thereby reducing the  
operation cost of drilling wells and increasing economic efficiency. The article presents the methodology, calculations, selection criteria  
and design evaluation of suitable PDC bits to increase the ROP of the 8½" section for HTHP wells at Hai Thach field. The study results  
show that when using the optimum PDC bit as proposed for the 8½” section, the ROP has doubled compared to before. This has proven  
to be technically and economically feasible for the project and also opens a new direction for the selection of PDC bit for other fields with  
similar formation conditions and well profile.  
Key words: Optimum drill bit, selection of optimised PDC bit, ROP, economic efficiency of bit selection.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2019  
34  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 2460
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn thiết kế choòng khoan kim cương đa tinh thể (PDC) tối ưu cho công đoạn 8½” tại các giếng khoan nhiệt độ cao, áp suất cao mỏ Hải Thạch, bể Nam Côn Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdflua_chon_thiet_ke_choong_khoan_kim_cuong_da_tinh_the_pdc_toi.pdf