Sử dụng thuật toán di truyền để xây dựng phương trình thực nghiệm xác định giá trị áp suất hòa trộn tối thiểu (MMP) trong bơm ép khí CO₂ vào vỉa dầu khí

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2021, trang 22 - 29  
ISSN 2615-9902  
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN DI TRUYỀN ĐỂ XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH  
THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ ÁP SUẤT HÒA TRỘN TỐI THIỂU (MMP)  
TRONG BƠM ÉP KHÍ CO2 VÀO VỈA DẦU KHÍ  
Nguyễn Viết Khôi Nguyên1,2,3, Đỗ Quang Khánh1,3, Hoàng Văn Hiếu2, Phạm Hữu Tài2  
1Trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh  
2Đại học Dầu khí Việt Nam  
3Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh  
Email: nguyennvk@pvu.edu.vn  
Tóm tắt  
Bài báo trình bày phương pháp sử dụng thuật toán di truyền (Genetic Algorithm - GA) để xây dựng phương trình thực nghiệm xác  
định giá trị áp suất hòa trộn tối thiểu (Minimum Miscibility Pressure - MMP) trong quá trình bơm ép khí CO2 vào vỉa dầu. Kết quả so sánh  
với các mô hình đã được công bố cho thấy, phương pháp sử dụng thuật toán GA giúp dễ dàng xác định giá trị MMP, có độ tin cậy cao,  
giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí so với phương pháp thí nghiệm truyền thống như Slimtube, Rising Bubble, hoặc Vanishing Interfacial  
Tension (VIT)...  
Từ khóa: Thuật toán di truyền (GA), áp suất hòa trộn tối thiểu (MMP), bơm ép CO2, tăng cường thu hồi dầu (EOR).  
1. Giới thiệu  
Khi áp suất vỉa dầu suy giảm, độ linh động của dầu  
Phương pháp để xác định giá trị MMP của khí đối  
với dầu một cách chính xác nhất đó là thực hiện các thí  
nghiệm như Slimtube, Rising Bubble, hoặc Vanishing In-  
terfacial Tension (VIT), dù có nhược điểm là mất rất nhiều  
thời gian và chi phí. Do đó, các nghiên cứu trên thế giới  
tập trung đề xuất các phương trình thực nghiệm để xác  
định giá trị MMP nhanh chóng và đơn giản. Bài báo đề  
xuất phương pháp sử dụng thuật toán di truyền để xây  
dựng phương trình thực nghiệm xác định MMP cho CO2  
và dầu thô có độ tin cậy cao.  
giảm, độ nhớt của dầu tăng, các công ty dầu khí thường  
sử dụng phương pháp bơm ép CO2 nhằm tăng cường thu  
hồi dầu. Vào thập niên 1950, Whorton và nnk (1952) lần  
đầu tiên nhận ra lợi ích của quá trình bơm ép CO2 vào vỉa  
dầu và đã xin cấp bằng sáng chế cho phương pháp khai  
thác dầu bằng bơm ép CO2 tại Mỹ [1]. Từ đó, phương pháp  
này tiếp tục được cải tiến và phát triển, trở thành giải pháp  
tăng cường thu hồi dầu phổ biến nhất hiện nay.  
2. Các mô hình thực nghiệm nhằm xác định giá trị  
MMP của CO2 - dầu thô  
Nền tảng chính trong quá trình bơm ép CO2 là việc  
CO2 trộn lẫn với dầu và mang lại hiệu quả thu hồi dầu cao  
nhất. Trong bằng sáng chế của Whorton và nnk đã chứng  
minh rằng khả năng thu hồi cao nhất trong vỉa đạt được  
khi CO2 hòa tan hoàn toàn vào dầu trong vỉa tại một áp  
suất nhất định. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu đã chứng  
minh được rằng, nếu khí bơm ép là CO2 thì áp suất tối  
thiểu cần thiết để khí hòa trộn hoàn toàn vào trong dầu  
thường thấp hơn đáng kể so với các loại khí khác như khí  
tự nhiên, khí nitơ [2].  
Theo các tác giả Holm và Josendal (1974), Alston và  
nnk (1985), Johnson và Pollin (1981), giá trị MMP của CO2-  
dầu thô là hàm phụ thuộc vào thành phần của dầu và  
nhiệt độ vỉa. Các công trình nghiên cứu chỉ ra nhiệt độ vỉa  
có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị MMP của CO2 - dầu thô  
[3 - 5]. Đối với thành phần dầu thô, Rathmell và nnk (1971)  
đã chỉ ra rằng thành phần nhẹ (C1) sẽ làm tăng giá trị MMP  
và thành phần trung bình (từ C2 - C6) sẽ làm giảm giá trị  
MMP [6]. Bên cạnh đó, Metcalfe và Yarborough (1974) đề  
xuất mô hình tổng quát xác định MMP, trong đó xem xét  
ảnh hưởng của cả 2 thành phần dầu nhẹ và trung bình  
cùng với nhiệt độ vỉa [7]. Alston và nnk (1985) cũng xây  
Ngày nhận bài: 16/1/2021. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 16/1 - 3/2/2021.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/3/2021.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
22  
PETROVIETNAM  
dựng một loạt các thí nghiệm Slimtube để chứng minh  
rằng giá trị MMP bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của C1 và  
những thành phần nhẹ khác trong dầu (ví dụ khí nitơ).  
Các tác giả này chứng tỏ rằng sự hiện diện của các thành  
phần nhẹ sẽ làm tăng giá trị MMP và những thành phần  
trung bình trong dầu lại làm giảm giá trị này (như thành  
phần từ C2 - C4, H2S, CO2). Các tác giả cùng kết luận rằng  
thông số khối lượng phân tử của C5+ quan trọng hơn tỷ  
trọng API của dầu trong phương trình thực nghiệm xác  
định MMP [4].  
có khả năng sống sót tốt hơn so với quần thể hoặc cá thể  
có độ thích nghi thấp, quá trình này được gọi chung là  
chọn lọc tự nhiên.  
GA sử dụng một số thuật ngữ được lấy từ di truyền  
học như cá thể, quần thể, nhiễm sắc thể, kiểu gen. Một  
cá thể trong GA sẽ biểu diễn một giải pháp của bài toán.  
Tuy nhiên, không giống với trong tự nhiên là một cá thể  
có nhiều nhiễm sắc thể mà để giới hạn trong GA, ta quan  
niệm một cá thể chỉ có một nhiễm sắc thể. Do đó, khái  
niệm cá thể và nhiễm sắc thể trong GA coi như là tương  
đương. Trong toán học, 1 nghiệm của phương trình chính  
là nhiễm sắc thể, 1 thành phần trong nghiệm chính là 1  
gen, tập hợp nghiệm của phương trình chính là quần thể.  
Bảng 1 tóm tắt các phương trình thực nghiệm đã  
được công bố và các nhận xét nhược điểm ngắn gọn cho  
từng mô hình tương ứng. Trong Bảng 1, các phương trình  
thực nghiệm sử dụng các thông số vật lý của vỉa và hỗn  
hợp dầu khí để xác định giá trị MMP như nhiệt độ vỉa (TR),  
khối lượng phân tử hydrocarbon C5+ (MWC5+), đồng thời  
đề cập đến tỷ số giữa thành phần hydrocarbon dễ bay hơi  
với thành phần hydrocarbon trung bình (Volatiles/Inter-  
mediate), áp suất điểm bọt khí (Pb, bubble point pressure).  
Cụ thể thuật toán di truyền được diễn giải thông qua  
các phép sau [12]:  
- Phép chọn: Là quá trình loại bỏ các cá thể xấu trong  
quần thể chỉ giữ lại những các thể tốt dựa trên độ thích  
nghi của mỗi cá thể. Độ thích nghi là một hàm gán một  
giá trị thực cho các cá thể trong quần thể. Thông thường,  
sẽ lấy 50% số cá thể tốt nhất, ngoài ra có thể sử dụng  
phương pháp chọn lọc dựa trên độ thích nghi hay còn gọi  
là bánh xe Roulette.  
3. Áp dụng thuật toán di truyền để xây dựng phương  
trình thực nghiệm xác định giá trị MMP của CO2 - dầu  
thô  
Thuật toán di truyền (GA) được dựa trên thuyết tiến  
hóa muôn loài trong tự nhiên của Charles Darwin. Thuyết  
tiến hóa của Darwin đã chỉ ra rằng, khi môi trường tự  
nhiên thay đổi, các cá thể hoặc quần thể buộc phải thay  
đổi để có thể thích nghi và sinh tồn trong môi trường sống  
mới. Những quần thể hoặc cá thể có độ thích nghi cao sẽ  
- Phép lai: Là quá trình hình thành nhiễm sắc thể mới  
trên cơ sở các nhiễm sắc thể bố - mẹ, bằng cách ghép một  
hay nhiều đoạn gen của 2 (hay nhiều) nhiễm sắc thể bố -  
mẹ với nhau với xác suất (khả năng) lai tạo Pc. Xác suất lai  
tạo sẽ quyết định khả năng nhiễm sắc thể bố mẹ có thể  
tạo ra nhiễm sắc thể mới hay không.  
Bảng 1. Các mô hình thực nghiệm xác định giá trị MMP của CO2 - dầu thô  
Phương trình thực nghiệm  
Tác giả  
Ghi chú  
Giới hạn:  
Cronquist (1978) [8]  
Stalkup (1984) [9]  
(
)
- Tỷ trọng API của dầu từ 23,7 - 44o.  
- TR từ 21,67 - 120 C.  
- Giá trị MMP từ 7,4 - 34,5 MPa.  
= 0,11027 × 1,8 + 32  
o
Với: = 0,744206 + 0,0011038 + 0,0015279  
Mô hình được phát triển dựa vào giả thiết tương đồng giữa MMP  
với áp suất hơi của CO2 khi TR < nhiệt độ tới hạn của CO2, ngược  
lại thì sử dụng mô hình khi TR ≥ nhiệt độ tới hạn của CO2  
= 7,3924 × 10  
Lee (1979) [10]  
- Nếu MMP < Pb, lấy giá trị MMP = Pb.  
Với: = 2,772 −  
,
(
)
= 12,6472 + 0,015531 × 1,8 + 32 +  
716,9427  
Nếu MMP < Pb, lấy giá trị MMP = Pb.  
Giới hạn:  
Yellig và Metcalfe  
(1980) [11]  
(
)
1,24192 × 10 × 1,8 + 32  
- Nhiệt độ vỉa từ 35 - 88,9 oC.  
(
)
)
1,8 + 32  
,
Volatiles  
Interm  
,
,
(
)
= 6,056 ×10 × 1,8 +32  
×
×
.
Alston và nnk. (1985)  
[4]  
Nếu MMP < Pb, lấy giá trị MMP = Pb.  
Nếu Pb < 0,345 MPa:  
,
,
(
= 6,056 × 10 × 1,8 + 32  
×
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
23  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
- Đột biến: Là hiện tượng cá thể con mang một số tính  
trạng không có trong mã gen di truyền của bố - mẹ (thay đổi  
một gen hoặc nhiều gen trên nhiễm sắc thể). Phép đột biến  
xảy ra với xác suất Pm nhỏ hơn rất nhiều so với xác suất lai Pc.  
Tương tự như trên, xác suất đột biến sẽ quyết định xem nhiễm  
sắc thể đó có thể xảy ra đột biến hay không.  
3.1. Thông số đầu vào của thuật toán  
Metcalfe và Yarborough (1974) cho rằng bất kỳ  
mô hình thực nghiệm tổng quát nào xác định giá trị  
MMP của CO2 - dầu thô cần phải xem xét ảnh hưởng  
của nhiệt độ vỉa cùng với thông số thành phần hy-  
drocarbon nhẹ và trung bình [7]. Ngoài ra, Alston và  
nnk (1985) cũng cho rằng thông số khối lượng phần  
tử của thành phần C5+ cho kết quả tốt hơn thông số  
tỷ trọng API của dầu [4].  
- Tái tạo quần thể mới: Tính toán độ thích nghi của từng  
nhiễm sắc thể trong quần thể hiện tại và lấy khoảng 50% số  
cá thể tốt nhất chuyển vào quần thể mới. Với số nhiễm sắc  
thể còn lại, sẽ ngẫu nhiên bắt đầu vòng lặp mới cho đến khi  
nghiệm hội tụ hoặc chạy hết số vòng lặp được thiết lập.  
Do đó, phương trình thực nghiệm được xác định  
từ thuật toán GA của bài báo sẽ xem xét đến các  
thông số sau đây:  
Giá trị MMP của CO2 - dầu thô bị ảnh hưởng bởi các  
thông số nhiệt độ vỉa và thành phần dầu thô. Các thông số  
này đều được xem xét trong mô hình thuật toán GA. Sau khi  
xây dựng được phương trình từ thuật toán, nhóm tác giả so  
sánh sai số giữa giá trị MMP được xác định từ phương trình  
và giá trị MMP từ thí nghiệm so với sai số của các mô hình  
tương quan trong Bảng 1. Hình 1 biểu diễn lưu đồ của thuật  
toán GA.  
- Nhiệt độ vỉa (TR);  
- Khối lượng phân tử C5+ (MWC5+);  
- Thành phần hydrocarbon nhẹ (C1 và khí nitơ);  
- Thành phần hydrocarbon trung bình (C2 - C4,  
khí H2S và khí CO2).  
Bộ dữ liệu đầu vào của bài toán được tổng hợp  
trong Bảng 2 được trích dẫn từ các bài báo của Emera  
và Sarma (2005), Li và nnk (2012), Zhang và nnk (2015)  
[13 - 15]. Sau đó, nhóm tác giả sử dụng 50% dữ liệu  
trong Bảng 2 để làm thông số đầu vào cho thuật toán  
GA và sau khi chạy mô hình thuật toán sẽ áp dụng  
phương trình thực nghiệm được xác định từ GA cho  
toàn bộ cơ sở dữ liệu trong Bảng 2 và tính toán sai số  
trung bình và độ lệch tuyệt đối trung bình. Kết quả sẽ  
được so sánh với các phương trình thực nghiệm đã  
được trình bày trong Bảng 1.  
Bắt đầu  
Tham số đầu vào  
Khởi tạo quần thể  
Có  
Đánh giá  
Dừng  
Trong Bảng 2, số liệu có thứ tự từ 1 - 28 được trích  
dẫn từ bài báo của Emera và Sarma [13]; từ 29 - 39  
được trích dẫn từ bài báo của Li và nnk [14]; từ 40 - 44  
được trích dẫn từ bài báo của Zhang và nnk [15].  
Không  
Lựa chọn  
3.2. Các bước thực hiện thuật toán GA  
Thuật toán di truyền được viết trên ngôn ngữ Py-  
thon 3.8.6 với phần mềm Visual Studio Code. Chương  
trình tính toán sử dụng các giá trị thông số sau:  
Lai tạo  
Đột biến  
- Số vòng lặp: 1.000;  
- Tỷ lệ lai tạo: 50%;  
- Tỷ lệ đột biến: 20%;  
Tái sinh  
Quần thể mới  
- Điều kiện dừng: sai số trung bình giữa giá trị  
thực nghiệm và dự đoán nhỏ hơn 10%.  
Kết quả  
Hình 1. Lưu đồ thuật toán di truyền.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
24  
PETROVIETNAM  
Bảng 2. Cơ sở dữ liệu giá trị MMP thực nghiệm đã được công bố [13 - 15].  
Khối lượng Thành phần nhẹ, Thành phần  
Khối lượng  
phân tử C7+,  
MW7+  
-
Giá trị MMP  
Nhiệt độ vỉa,  
TR (oC)  
TT  
phân tử  
C5+, MW5+  
185,83  
185,83  
185,83  
185,83  
202,61  
235,56  
203,81  
213,5  
190,7  
180,6  
221  
volatiles  
(%)  
trung bình,  
intermediate (%)  
38,4  
Tỷ số vol/int  
từ thí nghiệm  
(MPa)  
9,48  
1
2
3
4
5
6
7
8
54,4  
61,1  
54,4  
54,4  
57,8  
54,4  
67,8  
112,2  
99  
5,4  
5,4  
5
22,9  
0,5  
0,1406  
0,1406  
0,6667  
0,5964  
0,4167  
0,1521  
1,3537  
1,1637  
13,6068  
0,9122  
5,9041  
5,2114  
6,2047  
0,3165  
0,9265  
0,7220  
1,1958  
0,7353  
0,7353  
0,7353  
1,5048  
0,0000  
0,0000  
0,0000  
0,8148  
0,4802  
1,5595  
0,5526  
0,6269  
0,7773  
0,3273  
0,3273  
1,2692  
1,5048  
0,2741  
0,3573  
1,0102  
0,5852  
2,1365  
0,6269  
0,5056  
4,6198  
1,1679  
1,4464  
38,4  
7,5  
38,4  
1,2  
35,5  
22,9  
28,1  
2,95  
-
-
-
-
10,35  
10,35  
10,35  
11,72  
12,76  
16,9  
24,15  
30,28  
20,21  
23,45  
28,17  
26,76  
15,52  
11  
5,4  
31  
-
210  
222  
195  
185  
227  
210  
245  
227,94  
197,4  
221  
192  
206  
206  
206  
200  
197  
197  
178  
222  
220  
227  
227  
149,6  
216  
281  
281  
190  
200  
248  
229  
190  
220  
32,7  
40,14  
32,51  
41,27  
51,28  
53,36  
4,4  
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
26  
27  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
37  
38  
39  
40  
41  
42  
43  
44  
110  
35,64  
6,99  
71,1  
102,2  
80  
205  
9,84  
240,7  
207,9  
171,2  
196,1  
171,1  
187,77  
187,77  
187,77  
187,25  
182,6  
182,6  
170,5  
204,1  
205  
212,56  
205,1  
136,17  
189  
263  
263  
8,6  
13,9  
31,82  
26,8  
28,6  
14,28  
14,28  
14,28  
22,82  
5,11  
71,1  
54,4  
42,8  
118,3  
32,2  
40,6  
57,2  
49  
57,2  
87,8  
54,4  
42,8  
59  
34,4  
48,9  
137,22  
115,56  
82,22  
115,56  
118,33  
65,6  
43,33  
40,56  
54,44  
81,11  
90,56  
137,22  
100  
29,48  
19,35  
34,2  
10,5  
10,5  
10,5  
34,34  
0
10,62  
23,45  
6,9  
8,28  
11,86  
11,04  
13,1  
17,24  
12,07  
10,35  
12,8  
0
0
5,11  
1,57  
17,07  
5,45  
16,78  
12,5  
24,68  
32,99  
6,74  
6,74  
34,94  
34,34  
7,31  
9,01  
29,73  
9,82  
40,08  
24,68  
13,53  
12,15  
13,77  
18,706  
20,95  
11,35  
10,76  
22,62  
39,37  
42,44  
20,59  
20,59  
27,53  
22,82  
26,67  
25,22  
29,43  
16,78  
18,76  
39,37  
26,76  
2,63  
10  
10,59  
19,38  
25,3  
21,99  
25,54  
23,442  
13,45  
8,62  
172  
187,25  
218  
207  
168  
8,27  
11,78  
15,96  
27,68  
18,379  
14,634  
16,062  
22,63  
13,09  
198  
232  
256,14  
149,69  
151,74  
170,08  
229,17  
205,74  
136,48  
138,53  
160,59  
211,21  
182,8  
80  
89,7  
53  
11,79  
12,933  
Với mỗi vòng lặp chương trình sẽ thực hiện những  
bước sau:  
bằng cách gán giá trị thực của nhiễm sắc thể dựa vào hàm  
thích nghi như Hình 2, sau đó thuật toán sẽ tiến hành  
chọn 50 nhiễm sắc thể có độ thích nghi cao nhất trong  
quần thể hiện tại và loại bỏ những nhiễm sắc thể xấu.  
- Khởi tạo quần thể ban đầu: thuật toán sẽ bắt đầu  
quần thể với 100 nhiễm sắc thể và thuật toán sẽ gán giá trị  
ngẫu nhiên cho mỗi gen trong nhiễm sắc thể.  
- Lai tạo là một bước quan trọng trong thuật toán  
GA. Mục đích của lai tạo là các nhiễm sắc thể mới sao cho  
vẫn giữ lại được những đặc tính của nhiễm sắc thể cha mẹ.  
- Đánh giá độ thích nghi và chọn lọc: thuật toán sẽ  
tiến hành đánh giá độ thích nghi của mỗi nhiễm sắc thể  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
25  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Kết thúc  
(Xuất ra nhiễm sắc thể  
tốt nhất)  
Khởi tạo quần thể ban đầu  
với 100 nhiễm sắc thể và gắn giá trị ngẫu nhiên  
cho nhiễm sắc thể  
Sai  
Đúng  
Đánh giá quần thể ban đầu  
Điều kiện dừng  
(Tính giá trị thích nghi của mỗi nhiễm sắc thể)  
nn  
Fit(i) =  
PFit(i, j)/nn  
j=1  
PFit(i,j) = Cg/(Cg + (|Valuecal(i,j) - Valueexp(i,j)D)  
Trả về giá trị sai số trung bình giữa giá trị thực nghiệm  
và giá trị dư đoán của quần thể mới  
Chọn lọc  
(Chọn những cá thể vượt trội cho quần thể mới)  
Tái tạo quần thể  
Lai tạo  
(Tạo ra cặp nhiễm sắc thể mới bằng phương pháp lai tạo một điểm  
(cắt điểm giữa))  
Đột biến  
(Gắn giá trị ngẫu nhiên cho một hoặc nhiều vị trí trên nhiễm sắc thể)  
Hình 2. Lưu đồ thuật toán GA xác định giá trị MMP.  
mới. Trong bài báo, tỷ lệ đột biến được chọn là 20%,  
nghĩa là sẽ có 20% các nhiễm sắc thể trong quần thể  
sẽ bị đột biến. Phương pháp đột biến được sử dụng  
sẽ là đột biến một điểm (một gen trong nhiễm sắc  
thể), ta sẽ thay đổi giá trị điểm xảy ra hiện tượng đột  
biến tại vị trí bất kỳ trong nhiễm sắc thể. Hình 4 miêu  
tả quá trình đột biến nhiều điểm trên một nhiễm sắc  
thể biểu diễn dưới dạng nhị phân.  
Parent 1  
Parent 2  
1
1
0
1
1
0
0
1
1
1
0
1
1
0
Child 1  
Child 2  
1
1
0
1
1
0
1
0
1
1
1
0
0
1
- Tái tạo quần thể: Cuối cùng chương trình sẽ  
có 50 nhiễm sắc thể mới sau các bước chọn lọc, lai  
tạo và đột biến. Để bù số nhiễm sắc thể còn thiếu,  
thông thường các thuật toán sẽ tạo lại ngẫu nhiên.  
Để tránh trường hợp trong quần thể ban đầu tồn tại  
nhiễm sắc thể có thể tạo ra được nhiễm sắc thể vượt  
trội nhất, thuật toán của bài báo sẽ lấy 50 nhiễm sắc  
thể tại quá trình chọn lọc bù vào số nhiễm sắc thể  
còn thiếu.  
Hình 3. Quá trình lai tạo.  
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 1 1  
0
1
0
0
1
0
1
1
0
0
0
1
0
1
1
0 0 1  
- Điều kiện dừng: Sau khi tái tạo quần thể mới,  
chương trình sẽ tiến hành đánh giá sai số trung bình  
giữa giá trị được dự đoán của mỗi nhiễm sắc thể với  
giá trị thực nghiệm trong Bảng 2. Nếu sai số trung  
bình của nhiễm sắc thể dưới 10%, chương trình sẽ  
xuất ra kết quả và sẽ chạy cho đến khi kết thúc số lần  
lặp để tìm ra kết quả tốt nhất.  
Hình 4. Quá trình đột biến.  
Sau khi đánh giá độ thích nghi, thuật toán sẽ chọn lọc những  
nhiễm sắc thể tốt nhất tiến hành bắt cặp để lai tạo với tỷ lệ  
50%, có nghĩa là 50% các cặp nhiễm sắc thể trong quần thể sẽ  
tiến hành bắt cặp và lai tạo. Phương pháp lai tạo trong bài báo  
sử dụng phương pháp lai tạo một điểm với điểm cắt ở giữa để  
tạo ra cặp nhiễm sắc thể mới (Hình 3).  
- Đột biến là cơ chế được sử dụng nhằm giúp bài toán  
thoát khỏi các cực trị địa phương và khám phá vùng tìm kiếm  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
26  
PETROVIETNAM  
4. Kết quả chạy thuật toán GA  
- Trường hợp tổng quát:  
MMP = 1,131427×10-4 × (1,8TR + 32)1,215644  
Thuật toán GA từ nghiên cứu cho thấy mô hình hàm  
mũ cho kết quả tốt nhất trong việc xác định giá trị MMP  
của CO2 - dầu thô. Phương trình thực nghiệm xác định  
MMP cho CO2 - dầu thô được rút ra từ thuật toán như sau:  
(1)  
0,118693  
Volatiles  
1,070527  
× (MWC5+  
)
×
Interm.  
Bảng 3. Bảng so sánh kết quả và sai số giữa mô hình GA với các mô hình xác định giá trị MMP thông dụng.  
Mô hình  
Giá trị  
thực nghiệm  
MMP (MPa)  
9,48  
GA  
Giá trị MMP  
Alston và nnk (1985) Cronquist (1978)  
Giá trị MMP Giá trị MMP  
Lee (1979)  
Yellig và Metcalfe (1980)  
Giá trị MMP  
Giá trị MMP  
tính toán  
(MPa)  
11,26  
12,32  
11,26  
11,26  
11,80  
11,26  
13,35  
20,02  
18,00  
19,68  
13,84  
18,48  
15,17  
13,84  
11,26  
9,26  
Error  
%
tính toán Error % tính toán Error % tính toán Error % tính toán  
Error %  
(MPa)  
8,94  
9,95  
(Mpa)  
(Mpa)  
(Mpa)  
11,64  
13,11  
11,64  
11,64  
12,37  
11,64  
14,69  
28,31  
23,68  
27,50  
15,51  
24,75  
17,88  
15,51  
11,64  
9,36  
5,74  
3,83  
3,85  
2,49  
0,62  
8,89  
6,07  
12,78  
6,31  
7,21  
7,93  
0,35  
0,14  
7,93  
6,93  
12,53  
2,79  
1,94  
2,61  
2,90  
1,64  
11,50  
1,94  
14,78  
4,97  
3,29  
7,46  
0,19  
0,05  
7,09  
3,16  
18,30  
1,49  
5,75  
8,73  
4,58  
13,90  
4,07  
7,36  
5,64  
5,88  
4,17  
5,53  
13,63  
5,89  
6,61  
8,83  
9,70  
6,88  
6,29  
-
-
22,76  
26,62  
12,44  
12,44  
5,53  
18,76  
19,04  
8,78  
8,78  
0,71  
11,77  
21,03  
17,09  
40,56  
2,62  
40,97  
34,39  
43,33  
10,82  
2,35  
10,35  
10,35  
10,35  
11,72  
12,76  
16,9  
24,15  
30,28  
20,21  
23,45  
28,17  
26,76  
15,52  
11  
-
10,75  
10,61  
11,79  
11,63  
15,87  
27,24  
28,37  
21,67  
21,59  
28,27  
26,72  
14,29  
10,24  
9,29  
22,80  
7,03  
8,50  
11,52  
10,86  
11,59  
17,57  
10,29  
9,84  
10,91  
10,74  
12,53  
13,61  
16,96  
28,10  
28,67  
19,82  
24,91  
29,45  
32,30  
15,01  
9,86  
5,39  
3,81  
6,93  
6,65  
0,35  
16,37  
5,32  
1,92  
6,23  
4,54  
20,72  
3,30  
10,38  
5,10  
14,85  
10,54  
8,61  
1,14  
3,03  
11,20  
3,02  
18,07  
6,29  
-
-
-
-
-
-
-
-
8,80  
19,11  
31,95  
25,90  
25,10  
23,66  
31,89  
31,91  
17,87  
14,83  
13,07  
28,29  
9,38  
10,94  
14,01  
14,41  
12,33  
17,14  
10,73  
12,92  
14,90  
11,36  
14,14  
22,83  
31,72  
27,77  
37,72  
28,12  
18,06  
13,91  
12,17  
14,29  
19,84  
34,23  
22,84  
16,27  
15,03  
23,48  
14,04  
13,06  
32,31  
14,46  
24,19  
0,89  
13,22  
19,24  
15,13  
34,84  
23,03  
20,62  
35,98  
32,11  
18,09  
30,51  
5,87  
13,08  
17,21  
21,81  
36,07  
33,84  
12,13  
33,18  
0,04  
5,80  
10,62  
23,45  
6,9  
10,08  
19,97  
7,63  
11,84  
30,57  
9,63  
12,80  
10,52  
2,93  
30,62  
7,56  
20,98  
7,10  
8,28  
8,99  
8,97  
8,30  
8,85  
6,84  
11,86  
11,04  
13,1  
17,24  
12,07  
10,35  
12,8  
11,72  
11,37  
11,63  
16,72  
9,89  
11,00  
13,27  
11,03  
11,65  
16,20  
22,00  
25,96  
35,22  
20,32  
14,39  
10,77  
9,69  
12,24  
10,54  
12,24  
20,14  
11,64  
9,36  
3,18  
4,55  
6,59  
16,81  
3,58  
11,71  
10,36  
11,71  
16,32  
11,26  
9,26  
1,28  
6,16  
10,63  
5,33  
6,72  
10,53  
6,31  
24,11  
2,33  
24,28  
18,78  
29,54  
19,54  
10,47  
3,26  
0,60  
11,07  
24,84  
16,37  
13,62  
33,55  
17,81  
25,37  
26,28  
47,71  
19,97  
34,28  
61,35  
47,19  
21,30  
24,29  
23,67  
24,30  
11,20  
6,45  
9,54  
12,38  
9,25  
3,64  
12,63  
7,92  
1,31  
20,84  
0,69  
98,58  
16,87  
15,84  
15,77  
30,67  
5,25  
11,99  
7,59  
10  
10,27  
10,04  
16,41  
13,04  
18,06  
37,90  
13,30  
7,01  
24,89  
17,17  
18,07  
4,96  
10,59  
19,38  
25,3  
21,99  
25,54  
23,442  
13,45  
8,62  
10,61  
19,37  
23,51  
21,30  
30,21  
23,09  
14,22  
9,37  
10,52  
38,49  
29,57  
18,51  
29,57  
30,63  
14,16  
9,46  
10,34  
24,08  
20,55  
15,49  
20,55  
20,99  
13,01  
9,36  
9,73  
8,56  
8,27  
8,65  
8,96  
8,35  
8,84  
6,88  
11,78  
15,96  
27,68  
18,379  
14,634  
16,062  
22,63  
13,09  
Sai số TB  
Độ lệch chuẩn  
10,14  
16,61  
25,64  
19,42  
13,77  
16,73  
21,38  
11,31  
9,65  
11,65  
18,19  
20,98  
38,49  
24,01  
17,88  
20,71  
11,35  
1,14  
11,26  
15,33  
16,73  
24,08  
18,15  
15,17  
16,60  
11,03  
4,37  
3,95  
16,75  
29,18  
14,04  
10,47  
15,10  
22,55  
11,53  
13,99  
24,22  
109,40  
64,06  
11,33  
8,47  
13,33  
19,00  
8,20  
5,41  
39,55  
31,04  
24,02  
5,58  
26,63  
15,74  
14,99  
4,41  
23,61  
28,48  
5,99  
0,35  
3,75  
7,26  
21,99  
7,72  
11,93  
10,40  
7,23  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
27  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
toàn bộ dữ liệu ban đầu là 5,89%, độ lệch chuẩn  
là 6,61%.  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
Như vậy, có thể xem xét sử dụng phương  
trình thực nghiệm để xác định giá trị MMP trong  
phương án bơm ép khí CO2 tăng cường thu hồi  
dầu thay cho phương pháp thí nghiệm, vốn mất  
nhiều thời gian và chi phí.  
Lời cảm ơn  
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Trường Đại  
học Bách Khoa - Đại học Quốc giaTp. Hồ Chí MInh  
và Đại học Dầu khí Việt Nam đã hỗ trợ chúng tôi  
trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.  
Tài liệu tham khảo  
0
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
Giá trị MMP thực nghiệm (MPa)  
[1] Leonidas P. Whorton, Eugene R.  
Brownscombe, Alvin B. Dyes, "Method for  
producing oil by means of carbon dioxide", Patent  
US2623596A, 30/12/1952.  
Hình 5. Mô hình GA cho giá trị MMP tính toán chính xác nằm trong khoảng 90%.  
- Nếu dầu không chứa thành phần hydrocarbon nhẹ:  
1,070527  
MMP = 1,131427×10-4 × (1,8TR + 32)1,215644 × (MWC5+  
)
[2] F.I. Stalkup, "Carbon dioxide miscible  
fooding: Past, present, and outlook for the  
future", Journal of Petroleum Technology, Vol. 30,  
No. 8, pp. 1102 - 1112, 1978. DOI: 10.2118/7042-  
PA.  
(2)  
Trong đó:  
MMP: Giá trị áp suất hòa trộn tối thiểu của CO2 - dầu thô (MPa);  
TR: Nhiệt độ vỉa chứa chất lưu đang xét (oC);  
[3] L.WHolmandV.A. Josendal, "Mechanisms  
of oil displacement by carbon dioxide", Journal of  
Petroleum Technology, Vol. 26, No. 12, pp. 1427 -  
1436, 1974. DOI: 10.2118/4736-PA.  
MWC5+: Khối lượng phân tử C5+ của chất lưu vỉa đang xét (g/mol);  
Volatiles: Tỷ lệ hydrocarbon nhẹ (%);  
Interm.: Tỷ lệ hydrocarbon trung bình (%);  
[4] R.B. Alston, G.P. Kokolis, and C.F. James,  
"CO2 minimum miscibility pressure: A correlation  
for impure CO2 streams and live oil systems",  
Society of Petroleum Engineers Journal, Vol. 25,  
No. 2, pp. 268 - 274, 1985. DOI: 10.2118/11959-  
PA.  
Bảng 3 thể hiện giá trị MMP được xác định từ phương trình (1)  
hoặc (2) và các mô hình tương quan trong Bảng 1. Bảng 3 cũng cho  
thấy kết quả sai số trung bình và độ lệch chuẩn giữa các mô hình  
với nhau.  
Kết quả từ Bảng 3 cho thấy mô hình xác định giá trị MMP của  
CO2 - dầu thô có độ tin cậy cao, có thể sử dụng thay cho phương  
pháp thí nghiệm truyền thống tốn kém về chi phí và thời gian.  
[5] James P. Johnson and James S. Pollin,  
"Measurement and correlation of CO2 miscibility  
pressures", SPE/DOE Enhanced Oil Recovery  
Symposium, Tulsa, Oklahoma, April 1981. DOI:  
10.2118/9790-MS.  
5. Kết luận  
Nghiên cứu đã tổng hợp cơ sở dữ liệu giá trị MMP thực nghiệm  
của CO2 - dầu thô, sau đó áp dụng thuật toán di truyền cho 50% cơ  
sở dữ liệu ban đầu; 50% còn lại để kiểm tra độ tin cậy sau khi xác  
định được phương trình thực nghiệm. Bài báo áp dụng thuật toán  
di truyền với tỷ lệ lai tạo là 50%, tỷ lệ đột biến khi lai tạo là 20%.  
[6] J.J. Rathmell, F.I. Stalkup, and R.C.  
Hassinger, "A laboratory investigation of  
miscible displacement by carbon dioxide", Fall  
Meeting of the Society of Petroleum Engineers of  
AIME, New Orleans, Louisiana, October 1971. DOI:  
10.2118/3483-MS.  
Kết quả so sánh với các mô hình đã được công bố cho thấy  
hiệu quả của phương trình xác định MMP được xây dựng dựa  
trên thuật toán GA: giá trị sai số trung bình khi xác định MMP từ  
phương trình của nghiên cứu so với giá trị MMP thực nghiệm cho  
[7] R.S.  
Metcalf  
and  
L.Yarborough,  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
28  
PETROVIETNAM  
"Discussion", Journal of Petroleum Technology, pp. 1436 -  
1437, 1974.  
[13] M.K. Emera and H.K. Sarma, "Use of genetic  
algorithm to estimate CO2 - oil minimum miscibility  
pressure - A key parameter in design of CO2 miscible  
flood", Journal of Petroleum Science and Engineering,  
Vol. 46, No. 1-2, pp. 37 - 52, 2005.  
[8] C. Cronquist, "Carbon dioxide dynamic  
displacement with light reservoir oils", U.S DOE Annual  
Symposium, Tulsa, 1978.  
[14] Huazhou Li, Jishun Qin, and Daoyong Yang,  
"An improved CO2-oil minimum miscibility pressure  
correlation for live and dead crude oils", Industrial &  
Engineering Chemistry Research, Vol. 51, No. 8, pp. 3516 -  
3523, 2012. DOI: 10.1021/ie202339g.  
[9] Jr.F. Stalkup, "Miscible displacement", SPE  
Monograph Series, 1984.  
[10] J. Lee, "Effectiveness of carbon dioxide  
displacement under miscible and immiscible conditions",  
Petroleum Recovery Institute, 1979.  
[15] Hao Zhang, Dali Hou, and Kai Li, "An improved  
CO2-crude oil minimum miscibility pressure correlation",  
Journal of Chemistry, 2015.  
[11] W.F. Yellig and R.S.Metcalfe, "Determination and  
prediction of CO2 minimum miscibility pressures", Journal  
of Petroleum Technology, Vol. 32, No. 1, pp. 160 - 168, 1980.  
DOI: 10.2118/7477-PA.  
[12] David A. Coley, An introduction to genetic  
algorithms for scientists and engineers. World Scientific,  
1999. DOI: 10.1142/3904.  
USING GENETIC ALGORITHM FOR EXPERIMENTAL CORRELATION  
IN DETERMINING MINIMUM MISCIBILITY PRESSURE FOR CO2 INJECTION  
Nguyen Viet Khoi Nguyen1,2,3, Do Quang Khanh1,3, Hoang Van Hieu2, Pham Huu Tai2  
1Ho Chi Minh City University of Technology (HCMUT)  
2Petrovietnam University  
3Vietnam National University Ho Chi Minh City  
Email: nguyennvk@pvu.edu.vn  
Summary  
The paper presents the method of using the genetic algorithm (GA) to build the empirical equation for determining the minimum  
miscibility pressure (MMP) during CO2 injection into oil reservoirs. Compared with conventional experimental models such as Slimtube,  
Rising Bubble, or Vanishing Interfacial Tension (VIT), the GA method makes it easier to determine MMP, has high reliability as well as  
saves time and costs.  
Key words: Genetic algorithm (GA), minimum miscibility pressure (MMP), CO2 injection, enhanced oil recovery (EOR).  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
29  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 1420
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng thuật toán di truyền để xây dựng phương trình thực nghiệm xác định giá trị áp suất hòa trộn tối thiểu (MMP) trong bơm ép khí CO₂ vào vỉa dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_thuat_toan_di_truyen_de_xay_dung_phuong_trinh_thuc_n.pdf