Các phương pháp phát hiện ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn

CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2019, trang 62 - 66  
ISSN-0866-854X  
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN ĂN MÒN KIM LOẠI DƯỚI LỚP BẢO ÔN  
Phạm Vũ Dũng, Nguyễn Đình Dũng, Nguyễn Thị Lê Hiền  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: dungpv@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Quá trình ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn (Corrosion Under Insulation - CUI) rất khó theo dõi và kiểm soát, thường chỉ được phát  
hiện khi tháo lớp bảo ôn để khảo sát hoặc khi xảy ra sự cố. Do đó, việc nghiên cứu phát hiện ăn mòn dưới lớp bảo ôn đóng vai trò rất quan  
trọng, nhằm xác định chính xác các vị trí có nguy cơ cao xảy ra ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn, giúp phòng chống kịp thời hỏng hóc, giảm  
thiểu chi phí bảo dưỡng sửa chữa, giúp nhà máy vận hành ổn định, hiệu quả và an toàn. Bài báo giới thiệu các phương pháp để phát hiện  
ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn như: chụp phóng xạ, siêu âm dẫn hướng, dòng xoáy xung, chụp ảnh camera nhiệt, tán xạ ngược neutron  
và kiểm tra trực quan.  
Từ khóa: Ăn mòn dưới lớp bảo ôn, chụp phóng xạ, siêu âm dẫn hướng, dòng xoáy xung, camera nhiệt, tán xạ ngược neutron.  
1. Giới thiệu  
Môi trường điện ly  
O2  
Ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn là dạng ăn mòn khó  
OH-  
Fe2+  
phát hiện nhất, có thể xuất hiện trên các thiết bị đang  
vận hành, dừng vận hành hoàn toàn hoặc tạm thời. Theo  
thống kê, có tới hơn 40% đường ống, thiết bị bị phá hủy  
do ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn. Nguyên nhân chính  
gây ra hiện tượng này là do trên bề mặt kim loại có tồn tại  
nước/hơi nước. Việc sử dụng lớp vỏ nhôm ốp bên ngoài  
có vai trò bảo vệ lớp bảo ôn, giữ cho lớp bảo ôn luôn  
khô và cách ly với môi trường ẩm. Tuy nhiên, trong quá  
trình vận hành, theo thời gian với sự thay đổi của nhiệt  
độ môi trường và/hoặc tác động của ngoại lực… sẽ làm  
suy thoái/già hóa keo trám, hư hỏng lớp vỏ và lớp bảo ôn,  
do vậy nước có thể thấm vào bên trong. Tại vị trí bảo ôn bị  
ẩm ướt, bề mặt đường ống kim loại tiếp xúc với nước chứa  
oxy hòa tan/tác nhân ăn mòn khác bị ăn mòn theo cơ chế  
ăn mòn điện hóa (Hình 1).  
O2  
H20  
Dòng ELECTRON  
Fe(OH)2  
ANODE  
CATHODE  
Hình 1. Phản ứng gây ăn mòn kim loại khi có nước, hơi ẩm [1]  
2. Các phương pháp phát hiện gián tiếp ăn mòn dưới  
lớp bảo ôn  
2.1. Phương pháp sử dụng camera nhiệt [2]  
Camera nhiệt (thermographic camera) là một loại  
camera sử dụng cảm biến nhiệt để chụp ảnh. Camera  
nhiệt bản chất là camera hồng ngoại sử dụng các tia bức  
xạ hồng ngoại hoạt động ở dải sóng có bước sóng từ  
9.000 - 14.000nm (9 - 14μm). Các tia hồng ngoại này có  
khả năng phát hiện sự thay đổi nhiệt độ, ánh sáng. Khi  
gặp các vật có nhiệt độ khác nhau, các sóng phản xạ hồng  
ngoại thu được khuếch đại ánh sáng. Thông qua các thiết  
bị cảm biến, tín hiệu nhiệt được tạo thành một hình ảnh.  
Có 2 phương pháp gián tiếp phát hiện lượng ẩm dưới  
lớp bảo ôn là chụp ảnh camera nhiệt và tán xạ neutron.  
Ngoài 2 phương pháp gián tiếp này còn có các phương  
pháp đánh giá trực tiếp mức độ ăn mòn dưới lớp bảo ôn,  
xác định độ suy giảm chiều dày thành đường ống, thiết  
bị như: chụp phim phóng xạ, siêu âm dẫn hướng (Guided  
Wave), dòng xoáy xung (PEC) và kiểm tra trực quan. Mỗi  
phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng.  
Camera nhiệt độ hồng ngoại cho phép chụp ảnh bề  
mặt đối tượng ở xa hoặc đối tượng không thể đo nhiệt độ  
trực tiếp. Camera nhiệt có 2 loại chính là cảm biến được  
làm lạnh và cảm biến không được làm lạnh.  
- Camera có cảm biến được làm lạnh: Nhiệt độ làm  
lạnh trong khoảng 4oK đến dưới nhiệt độ phòng (chủ yếu  
Ngày nhận bài: 29/11/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 29/11 - 11/12/2018.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 6/3/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
62  
PETROVIETNAM  
hoạt động trong khoảng 60 -100oK). Đặc  
điểm của loại camera này là cho hình ảnh  
chất lượng cao hơn loại camera có cảm  
biến không được làm lạnh, tuy nhiên giá  
thành cao, tiêu thụ nhiều năng lượng  
(cho hệ thống làm lạnh) và tốn thời gian  
làm lạnh. Do có độ nhạy cao, camera này  
cho phép lắp thêm ống kính có tiêu cự  
lớn (F-number lớn), có thể giảm kích cỡ  
và giá thành của ống kính lắp thêm, từ đó  
cho phép quan sát với khoảng cách xa.  
197,5oC  
Hệ thống  
hồng ngoại Quang học Cảm biến  
Điện tử  
Hiển thị  
Hình 2. Cấu tạo của camera nhiệt [2]  
- Camera có cảm biến không được  
làm lạnh: Cảm biến ổn định và làm việc  
ở nhiệt độ môi trường, camera nhỏ và rẻ  
hơn tuy nhiên độ phân giải và chất lượng  
ảnh thấp hơn.  
Ứng dụng  
Phương pháp chụp ảnh sử dụng  
camera nhiệt là phương pháp trực quan  
nhằm khoanh vùng các khu vực có nguy  
cơ ăn mòn. Tại các vị trí bảo ôn có khuyết  
tật, có hiện tượng ngưng tụ ẩm, hệ số  
truyền nhiệt trong bảo ôn khô và bảo  
ôn ẩm khác nhau dẫn đến sự chênh lệch  
nhiệt độ và được phát hiện nhờ hình ảnh  
camera nhiệt.  
Kiểm tra rò rỉ khí gas trong đường  
ống (Hình 4)  
Ưu điểm của camera nhiệt là có thể  
kiểm tra khi thiết bị đang vận hành; có  
thể kiểm tra nhanh trên diện rộng; không  
cần đến khâu xử lý bổ sung... Tuy nhiên,  
thiết bị này cũng có nhược điểm là sự  
không đồng nhất về vật liệu dẫn đến  
phản xạ nhiệt khác nhau, ảnh hưởng đến  
độ chính xác cao; có thể bị ảnh hưởng bởi  
các nguồn bức xạ nhiệt xung quanh.  
2.2. Phương pháp tán xạ ngược neutron [2]  
Hình 3. Hình ảnh đường ống bị ăn mòn dưới lớp bảo ôn chụp từ camera nhiệt [2]  
Phương pháp này dựa trên sự giảm  
tốc của neutron xuất phát từ một nguồn  
neutron nhanh do va chạm, chủ yếu  
với các hạt nhân hydro. Bằng cách đo  
số lượng các neutron làm chậm do quá  
trình tương tác với nguyên tử hydro khi  
đi qua môi trường vật liệu có thể xác  
định số lượng nguyên tử hydro có trong  
Hình 4. Kiểm tra rò rỉ khí gas trong đường ống flare bằng camera nhiệt [2]  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
63  
CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ  
MCM-2 Hydrotector  
Nguyên lý tán xạ ngược neutron  
Hình 5. Cấu tạo và hình ảnh thiết bị đo tán xạ ngược neutron [2]  
Hình 6. Thiết bị đo tán xạ ngược neutron phát hiện độ ẩm dưới lớp bảo ôn [2]  
Vòng đệm GWUT  
Sóng dẫn hướng  
Mặt bích  
Kiểm tra 100%  
Sóng dẫn hướng  
Mất kim loại  
Mất kim loại  
Hình 7. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động thiết bị siêu âm dẫn hướng [2]  
vật liệu. Trên cơ sở đếm số nguyên tử hydro này cho biết  
lượng nước có mặt trong vật liệu. Các nguồn neutron  
thường được cố định trên đầu dò của máy.  
kiểm tra đường ống (Guide Wave Ultrasonic) hay còn gọi  
là Long Range Ultrasonic (LRUT).  
Siêu âm dẫn hướng sử dụng một vòng đệm chứa các  
đầu dò gắn xung quanh đường ống tạo ra sóng siêu âm  
tần số thấp truyền theo hướng dọc trục của đường ống  
về 2 phía của vòng đệm. Tại một vị trí bất thường (hao  
hụt về chiều dày hoặc thay đổi tiết diện ống), sóng siêu  
âm sẽ phản xạ xung vọng từ vị trí bất thường. Dựa vào  
thời gian xuất hiện của xung vọng và vận tốc lan truyền  
sóng xác định được vị trí bất thường (ăn mòn). Mức độ ăn  
mòn được ước tính dựa trên sự hao hụt diện tích mặt cắt  
ngang.  
Thiết bị MCM-2Hydrotector (Instrotek, Mỹ), dải đo ẩm  
0 - 70% được sử dụng để phát hiện độ ẩm dưới lớp bảo  
ôn (Hình 6).  
Phương pháp sử dụng thiết bị nhỏ gọn, có thể kiểm tra  
nhanh, kết quả hiển thị thời gian thực, dễ đánh giá mức độ  
ẩm, không cần tháo dỡ lớp bọc bảo ôn; có thể kiểm tra ngay  
cả khi đang vận hành thiết bị; có cần nối dài để linh động  
kiểm tra các vị trí khó tiếp cận; độ chính xác cao... Phương  
pháp tán xạ ngược neutron có thể ảnh hưởng bởi vật liệu  
chứa hydro (nếu có) trong lớp bảo ôn và không chính xác  
khi lớp bảo ôn có khoảng trống hoặc gần nguồn ẩm cao.  
Phương pháp siêu âm dẫn hướng phạm vi kiểm tra  
rộng, có thể kiểm tra đường ống dài đến 91m. Phương  
pháp này giới hạn nhiệt độ vận hành dưới 125oC. Ăn mòn  
pitting hoặc ăn mòn lân cận mối hàn có thể không phát  
hiện được. Đường ống có chứa chất lỏng độ nhớt cao  
hoặc có nhiều mối hàn/mặt bích làm giảm khả năng kiểm  
tra. Chi phí đầu tư thiết bị lớn.  
3. Các phương pháp phát hiện trực tiếp ăn mòn dưới  
lớp bảo ôn  
3.1. Phương pháp siêu âm dẫn hướng [2, 3]  
Phương pháp siêu âm dẫn hướng ứng dụng trong  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
64  
PETROVIETNAM  
Vị trí cố định thiết bị GWUT  
3.2. Phương pháp chụp ảnh X-ray kỹ thuật số [4]  
Khác với chụp ảnh phóng xạ dùng phim, phim trong  
phương pháp này được thay bằng tấm tạo ảnh (imaging  
plate) có tráng lớp phosphor lưu trữ (storage) và kích  
thích phát sáng (photostimulable luminescence). Tấm tạo  
ảnh khi được tia X chiếu lên sẽ tạo nên 1 tiềm ảnh (latent  
image), sau đó tấm tạo ảnh này sẽ phát quang lần 2 khi  
quét bởi 1 tia laser trong máy kỹ thuật số hóa (digitiser),  
ánh sáng này được bắt lấy (capture) và cho ra hình kỹ  
thuật số tức là có sự chuyển đổi từ hình analog ra digital.  
Hình này sẽ được chuyển qua máy điện toán chủ để xử lý.  
Tấm tạo ảnh sẽ được xóa bởi nguồn ánh sáng trắng và tái  
sử dụng.  
Mất kim loại  
Mối hàn Mất kim loại  
Chế  
độ đối  
xứng  
Chế độ đối xứng  
Chế độ uốn dọc Chế độ uốn ngang  
Khoảng  
Hình 8. Hình ảnh hiển thị vùng ăn mòn dưới lớp bảo ôn tương ứng [2]  
X quang kỹ thuật số có thể xem trực tiếp trên màn  
hình monitor và chỉnh sửa, phóng to vùng cần quan sát…  
Tấm tạo ảnh phosphor lưu trữ (phosphor storage plate)  
và bảng cảm ứng (sensor panel) có khả năng chụp lại  
nhiều lần, có dải phổ xạ rộng hơn phim X quang quy ước,  
nên không sợ hỏng phim do tia quá yếu hoặc quá mạnh.  
Hình X quang điện toán sau khi xử lý bằng các phần mềm  
chuyên dụng cho các hình ảnh chất lượng cao hơn phim  
X quang cổ điển. Việc lưu trữ các hình ảnh trở nên dễ dàng  
trong các đĩa CD-ROM. Tuy nhiên, X quang kỹ thuật số là  
máy móc, phim khô đắt tiền hơn so với hệ thống X quang  
cổ điển.  
Hình 9. Hình ảnh chụp X quang kỹ thuật số đường ống xuyên qua lớp bọc bảo ôn [4]  
Trường từ tính  
v
Tín hiệu điều khiển  
Thời gian  
Phản hồi GMR  
mV  
r2  
Thời gian  
Z
3.3. Phương pháp dòng xoáy xung PEC [5, 6]  
r1  
Kỹ thuật dòng xoáy xung sử dụng các xung lặp đi lặp  
lại có bước sóng ngắn thay cho tín hiệu xung hình sin  
tần số đơn. Vì khả năng xuyên thấu phụ thuộc vào tần số,  
nên sự khuếch tán của dòng xung phát ra trùm lên hết  
chiều dày thành ống. Xung có tần số lớn sẽ xuyên qua  
kém hơn tần số thấp. Khả năng đâm xuyên phụ thuộc  
vào thời gian. Khi xuất hiện các vị trí bất liên tục, xung sẽ  
bị ngắt và hiển thị trên thiết bị bằng thời gian gián đoạn.  
Từ đó xác định được khuyết tật trên bề mặt và trong thân  
thiết bị, đường ống bọc bảo ôn.  
z2  
z1  
μ, σ  
Hình 10. Nguyên lý hoạt động phương pháp dòng xoáy xung PEC [6]  
2 dạng: tháo bỏ 1 phần bảo ôn hoặc tháo bỏ hoàn toàn  
lớp bảo ôn.  
Chỉ có phương pháp này mới có thể phát hiện 100%  
hư hỏng ăn mòn bề mặt bên ngoài. Tuy nhiên nhược điểm  
là chi phí thực hiện lớn do phải tháo và lắp sửa lại lớp bảo  
ôn (đặc biệt vị trí phải lắp giàn giáo...); có thể ảnh hưởng  
đến chế độ công nghệ khi tháo bảo ôn lúc đường ống  
đang hoạt động.  
Phương pháp dòng xoáy xung PEC không cần tháo  
bảo ôn, sử dụng trong khoảng nhiệt độ rộng -100oC  
- 550oC nhưng khó phát hiện ăn mòn pitting, không sử  
dụng đối với thép mạ kẽm hoặc phủ nhôm.  
3.4. Phương pháp kiểm tra trực quan  
4. Kết luận  
Phương pháp kiểm tra trực quan là phương pháp đơn  
giản nhất để kiểm tra ăn mòn dưới lớp bảo ôn. Phương  
pháp này chỉ cần tháo bỏ lớp bảo ôn và kiểm tra điều kiện  
bề mặt của đường ống hay thiết bị bọc bảo ôn bằng mắt  
thường. Phương pháp kiểm tra trực quan có thể chia làm  
Để nâng cao hiệu quả kinh tế và kỹ thuật, các nhà máy  
sử dụng kết hợp các phương pháp phát hiện ăn mòn kim  
loại dưới lớp bảo ôn. Các nhà máy thường nhận diện và  
phân loại các loại đường ống, thiết bị có nguy cơ ăn mòn  
kim loại dưới lớp bảo ôn từ cao tới thấp, sau đó đưa ra  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
65  
CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ  
5. Ivan C.Silva, Ygor T.B.Santos, Lurimar S.Batista,  
Claudia T.Farias. Corrosion inspection using pulsed eddy  
current. 11th European Conference on Non-Destructive  
Testing (ECNDT), Prague, Czech Republic. October 6 - 10,  
2014.  
Đầu dò PEC  
Khoảng cách 1”  
Hình 11. Hình ảnh hiển thị vị trí CUI bằng phương pháp dòng xoáy xung PEC [6]  
Tấm kim loại ”  
6. TUV. Pulsed eddy current - detecting corrosion under  
isolation.  
7. James Higgins. Corrosion under insulation -  
Detection methods and inspection. NACE meeting June 18,  
2013.  
8. API RP 583. Corrosion under insulation and  
fireproofing. 2014.  
9. Pllock WI, Barnhart JM. Corrosion of metals under  
thermal insulation. ASTM STP 880. 1985.  
10. NACE SP0198. Control of corrosion under thermal  
insulation and fireproofing materials - A systems approach.  
2010.  
Hình 12. Phương pháp kiểm tra trực quan ăn mòn dưới lớp bảo ôn  
11. Robin Ellis Jones. Use of microwaves for the  
detection of corrosion under insulation. Department of  
Mechanical Engineering, Imperial College London. 2012.  
chương trình kiểm tra ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn  
cho từng đường ống, thiết bị định kỳ, ưu tiên kiểm tra mức  
rủi ro cao trước và lựa chọn các phương pháp kiểm tra tiết  
kiệm và hiệu quả nhất.  
12. Dharma Abavarathna, William G.Ashbaugh,  
Russell D.Kanev, Nancy McGowan. Measurement of  
corrosion under insulation and effectiveness of protective  
coatings.  
Tài liệu tham khảo  
1. Nguyễn Văn Tư. Ăn mòn và bảo vệ vật liệu. Đại học  
Bách khoa Hà Nội.  
13. Gary L.Bastin. Detecting corrosion under paints  
and insulation. PRCI pipelines research program meeting.  
2011.  
2. NDT inspections. Corrosion Under Insulation and  
High Temperature Corrosion Conference.  
duong-ong33/kiem-soat-an-mon-duoi-lop-bao-on.html.  
3. ASNT. Ultrasonic testing. Nondestructive testing  
handbook, Third edition, Volum 7.  
15. V.Mitchell Liss. Preventing corrosion under  
insulation. The National Board of Boiler and Pressure  
Vessed Inspectors.  
4. ASNT. Radiographic testing. Nondestructive testing  
handbook, Third edition, Volume 4.  
METHODS TO DETECT CORROSION UNDER INSULATION  
Pham Vu Dung, Nguyen Dinh Dung, Nguyen Thi Le Hien  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: dungpv@vpi.pvn.vn  
Summary  
Corrosion under insulation (CUI) is difficult to monitor and control. It is usually only detected when the insulation layer is removed  
for surveying or when an incident occurs. The study of corrosive detection under the insulation layer therefore plays a very important  
role in accurately determining the location of high risk of corrosion under insulation, which can help prevent breakdowns and minimise  
maintenance costs, contributing to the stable, effective and safe operation of the plant. The paper introduces methods for detecting  
corrosion under insulation such as Radiography, Guided Wave Ultrasonic, Pulsed Eddy Current, Thermography, Neutron Backscatter and  
Visual Inspection.  
Key words: Corrosion under insulation, Radiography, Guided Wave Ultrasonic, Pulsed Eddy Current, Thermography, Neutron Backscatter.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
66  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 6300
Bạn đang xem tài liệu "Các phương pháp phát hiện ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_phuong_phap_phat_hien_an_mon_kim_loai_duoi_lop_bao_on.pdf