Research on deep geological structure and forecasting of some areas with petroleum prospects in the Red river delta coastal strip according to geophysical data

Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 3B; 2019: 7189  
Research on deep geological structure and forecasting of some areas with  
petroleum prospects in the Red river delta coastal strip according to  
geophysical data  
Hoang Van Vuong1,*, Tran Van Kha1, Pham Nam Hung2, Nguyen Kim Dung1  
1Institute of Marine Geology and Geophysics, VAST, Vietnam  
2Institute of Geophysics, VAST, Vietnam  
Received: 25 July 2019; Accepted: 6 October 2019  
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)  
Abstract  
The coastal areas of the Red River Delta are the transition areas from the continent to the sea and have great  
mineral prospects, especially petroleum prospects. In this area, a lot of topics and projects in geology and  
geophysics have been conducted for many different purposes such as studying the deep structure, tectonic -  
geological features, seismic reflection - refraction to identify petroleum traps in the Cenozoic sediments...  
However there are very few studies on deep structure features, using the results of processing and meta-  
analysis of gravity, magnetotelluric, tectonic - geological data to detect the direct and indirect relations to the  
formation of structures with petroleum potential. The authors have researched, tested and applied an  
appropriate methodology of processing and analysis, to overcome the shortfall of gravity data as well as the  
nonhomogeneity in details of seismic and geophysical surveys. The obtained results are semi-quantitative  
and qualitative characteristics of structure of deep boundary surfaces, structural characteristics of fault  
systems and their distribution in the study area, calculation of the average rock density of pre-Cenozoic  
basement... From these results, the authors established the zoning map of the areas with petroleum potential  
in the Red river delta coastal strip according to geophysical data.  
Keywords: Non-traditional geophysical methodology, mineral potential, the Red river delta coastal strip,  
petroleum potential.  
Citation: Hoang Van Vuong, Tran Van Kha, Pham Nam Hung, Nguyen Kim Dung, 2019. Research on deep geological  
structure and forecasting of some areas with petroleum prospects in the Red river delta coastal strip according to  
geophysical data. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(3B), 7189.  
71  
Tp chí Khoa hc và Công nghBin, Tp 19, S3B; 2019: 7189  
Nghiên cu cấu trúc địa cht sâu và dbáo mt skhu vc có trin vng  
du khí thuc di ven bin châu thsông Hng theo tài liệu địa vt lý  
Hoàng Văn Vƣợng1,*, Trần Văn Khá1, Phạm Nam Hƣng2, Nguyễn Kim Dũng1  
1Viện Địa chất và Địa Vật lý biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam  
2Viện Vật lý địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam  
Nhận bài: 25-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019  
Tóm tt  
Khu vc di ven bin thuc châu thsông Hng là vùng chuyn tiếp tlục địa ra bin và có trin vng  
khoáng sn rt ln, đặc bit là trin vng du khí. Trên khu vực này đã có rất nhiều các đề tài, dán về địa  
chất và địa vt lý đã và đang triển khai vi nhiu mc đích khác nhau như: Nghiên cu cu trúc sâu, đặc  
điểm địa cht - kiến tạo, địa chn phn x- khúc xtìm kiếm các by du khí trong trm tích Kainozoi...  
Tuy nhiên nhng công trình nghiên cu về đặc điểm cu trúc sâu sdng các kết quxlý và phân tích  
tng hp các tài liu trng lc, ttellua, địa cht - kiến to để phát hin các mi liên quan trc tiếp và gián  
tiếp ti shình thành các cu trúc có trin vng du khí li không có nhiu. Các tác giả của bài báo đã tiến  
hành nghiên cứu, thử nghiệm áp dụng một hệ phương pháp xử lý phân tích phù hợp, nhằm khắc phục  
được sự thiết hụt số liệu trọng lực, cũng như mức độ không đồng đều về độ chi tiết của các khảo sát địa chấn  
và địa vật lý khác. Kết quả nhận được là những đặc trưng bán định lượng và định lượng về cấu trúc các các  
mặt ranh giới sâu, đặc điểm cấu trúc của hệ đứt gãy sự phân bố của chúng trên khu vực nghiên cứu, tính  
toán mật độ đất đá trung bình theo diện của móng trước Kainozoi… Từ các kết quả đó các tác giả đã tiến  
hành xây dựng sơ đồ phân vùng các khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng  
theo tài liệu địa vật lý.  
Từ khóa: Hệ phương pháp địa vật lý phi truyền thống, tiềm năng khoáng sản, dải ven biển châu thổ sông  
Hồng, tiềm năng dầu khí.  
MỞ ĐẦU  
x- khúc xtìm kiếm các by dầu khí. Nhưng  
Khu vc di ven bin vnh Bc Bnói còn rt ít nhng nghiên cu về đặc điểm cu  
chung và khu vc di ven bin châu thsông trúc sâu trên cơ sở tài liu trng lc - t, từ  
Hồng nói riêng được đánh giá là vùng chuyển tellua, địa chấn theo hướng lun gii làm sáng  
tiếp lục địa và bin có tiềm năng khoáng sản tcác mi liên quan trc tiếp và gián tiếp ti  
rt lớn, trong đó đặc bit là tiềm năng dầu khí. shình thành các cu trúc có tiềm năng dầu  
Tuy nhiên khu vực này cũng có những đặc khí. Trong bối cảnh như vậy, để xác định được  
điểm địa hình địa mạo và địa cht kiến to rt các đặc điểm cấu trúc sâu và cũng như khoanh  
phc tp. Hin nay có rt nhiều các đề tài, dự vùng các khu vực có tiềm năng dầu khí với độ  
án về địa chất và địa vt lý liên quan ti vùng chi tiết và độ chính xác cần thiết, đặc biệt là đi  
nghiên cu của đề tài đã và đang triển khai vi sâu làm rõ đặc điểm cấu trúc chia khối và  
nhiu mục tiêu khác nhau như: Nghiên cu phân lớp của vỏ và thạch quyển, đã nghiên  
cấu trúc sâu, địa cht - kiến tạo, địa chn phn cứu và áp dụng một hệ phương pháp nghiên  
72  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
cứu phù hợp, khắc phục được sự thiết hụt số SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH - ĐỊA  
liệu trọng lực, cũng như mức độ không đồng MẠO, ĐỊA CHẤT - KIẾN TẠO KHU VỰC  
đều về độ chi tiết của các khảo sát địa chấn và NGHIÊN CỨU VÀ LÂN CẬN  
địa vật lý khác. Kết quả nhận được là những Đặc điểm địa hình - địa mạo khu vực nghiên  
đặc trưng bán định lượng và định lượng về cấu cứu và lân cận [1]  
trúc các các mặt ranh giới sâu, cấu trúc của  
Địa hình - địa mạo châu thổ sông Hồng hết  
các đứt gãy, đặc điểm phân bố, tính phân sức đa dạng với các dạng địa hình lục địa và  
đoạn, góc cắm, độ sâu về bề rộng đứt gãy, địa hình biển nông ven bờ. Đặc điểm địa mạo  
hướng dịch chuyển và biên độ dịch chuyển phần châu thổ nổi được phân chia chủ yếu dựa  
theo đứt gãy… Từ các kết quả đó chúng tôi đã trên nguyên tắc nguồn gốc-hình thái còn phần  
tiến hành xây dựng sơ đồ phân vùng các khu châu thổ ngầm chủ yếu dựa trên nguyên tắc  
vực có tiềm năng dầu khí trên vùng động lực- hình thái (hình 1).  
nghiên cứu.  
Hình 1. Bản đồ địa mo di ven bchâu thphn Tây Bc sông Hng và kế cn [1]  
73  
Hoàng Văn Vượng và nnk.  
Đặc trưng địa hình phần châu thổ nổi: Khu Free-air và Bougher là khá thuận lợi và có độ  
vực nghiên cứu và lân cận bao gồm phần lớn chính xác cao hơn.  
diện tích đồng bằng Bắc Bộ và vùng ven rìa là  
đồi núi thấp chủ yếu ở phía bắc và tây bắc.  
Vùng núi có độ cao trên 200 m, là một phần  
các khối và dãy núi của các vùng núi Đông Bắc  
và Tây Bắc kéo dài, gồm 3 khối, dãy núi chính  
là Ba Vì, Tam Đảo và Yên Tử, ngoài ra là phần  
cuối của các dãy núi đá vôi Tây Bắc kéo dài  
Đặc điểm địa chất - kiến tạo  
Đặc điểm địa tầng  
Châu thổ sông Hồng và lân cận là đới ven  
bờ thuộc các đới cấu trúc: Bsông Hồng, một  
phần bể Quảng Ninh, thềm Hạ Long và bể bắc  
vịnh Bắc Bộ. Sự hình thành và tiến hóa địa tầng  
của mỗi khu vực phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt  
động kiến tạo. Các chuyển động kiến tạo gây ra  
các gián đoạn địa tầng với quy mô khác nhau,  
tương ứng với các dãy địa tầng. Trong phạm vi  
khu vực nghiên cứu có mặt của nhiều phân vị  
địa tầng từ Tiền Cambri đến trầm tích bở rời  
hiện đại [2]. Có thể điểm qua một số địa tầng  
chính trong Kainozoi (hình 2).  
đến đồng bằng.  
Địa hình đồi có diện tích đáng kể, phân bố  
chủ yếu ở phía bắc và tây bắc thuộc địa phận  
các tỉnh Vĩnh Phúc, phía bắc và tây bắc Hà  
Nội, một ít ở rìa phía đông các tỉnh Bắc Ninh  
và Hải Dương. Với địa hình trên khu vực  
nghiên cứu cho thấy công tác xử lý tài liệu  
trọng lực như hiệu chỉnh địa hình, hiệu chỉnh  
Hình 2. Cột địa tầng MVHN và bể sông Hồng (PIDC, năm 2004) [2]  
74  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
Hệ tầng Phù Tiên (E2 pt)(Bể sông Hồng):  
Mặt cắt chuẩn được Phạm Hồng Quế mô tả tại  
GK.104 Phù Tiên - Hưng Yên từ độ sâu 3.544  
m đến 3.860 m và đặt tên là Điệp Xuân Hoà  
(1981) bao gồm cát kết, sét bột kết màu nâu  
tím, màu xám xen các lớp cuội kết có độ hạt rất  
khác nhau từ vài cm đến vài chục cm.  
Hệ tầng Đình Cao (E3 đc) )(Bể sông Hồng):  
Bề dày của hệ tầng ở mặt cắt này là 1.148 m.  
Hệ tầng Đình Cao phát triển mạnh ở Đông  
Quan, Thái Thụy, Tiền Hải và vịnh Bắc Bộ.  
Chiều dầy hệ tầng thay đổi từ 300–1.148 m.  
Điều đáng lưu ý là các tập bột kết và sét kết  
màu xám đen phổ biến ở trũng Đông Quan và  
vịnh Bắc Bộ chứa lượng vật chất hữu cơ ở mức  
độ trung bình (0,54% wt). Chúng được xem là  
đá mẹ sinh dầu ở bể Sông Hồng.  
Hệ tầng Phủ Thủy Châu (E3 pc)( Bể Bắc  
vịnh Bắc Bộ): Mặt cắt của hệ tầng, theo tài liệu  
khoan, chỉ dày khoảng 45–50 m, gồm đá phiến  
sét xen bột kết xám đen, phân lớp mỏng và cát  
kết chứa các gân than nâu, chuyển lên bột kết  
xám tro xen ít cát kết chứa vật chất hữu cơ, có  
khả năng sinh dầu, và ít thấu kính than mỏng.  
Ranh giới dưới của hệ tầng chưa được rõ [3].  
Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo  
Phần lớn diện tích vùng nghiên cứu thuộc  
phạm vi cấu trúc bể sông Hồng. Bể sông Hồng  
có một phần nhỏ diện tích nằm trên đất liền  
thuộc đồng bằng sông Hồng, còn phần lớn diện  
tích thuộc vùng biển vịnh Bắc Bộ và biển miền  
Trung thuộc các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình  
Định. Đây là một bể có lớp phủ trầm tích Đệ  
tam dày hơn 14 km, có dạng hình thoi kéo dài  
từ miền võng Hà Nội ra vịnh Bắc Bộ và biển  
miền Trung (hình 4) [4].  
Hệ tầng Đồng Ho (E3 đh) (Bể Quảng  
Ninh): Mặt cắt đặc trưng của hệ tầng lộ ra ở  
suối Đồng Ho và đường Trới - Bàng Bê, có bề  
dày khoảng 140–430 m [3].  
Hình 3. Bản đồ địa chất dải ven bờ châu thổ sông Hồng và kế cận  
75  
Hoàng Văn Vượng và nnk.  
Hình 4. Sơ đồ cấu trúc móng và các đới cấu trúc chính bể sông Hồng [4]  
Dc rìa phía tây btri lộ các đá móng TÀI LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƢƠNG PHÁP  
Paleozoi - Mesozoi. Phía đông bc tiếp giáp bNGHIÊN CỨU  
Tây Lôi Châu, phía đông lmóng Paleozoi - Nguồn số liệu sử dụng  
Mesozoi đảo Hi Nam, đông nam là bể Đông  
Nguồn tài liệu địa chất - kiến tạo tham khảo  
Nam Hi Nam và bHoàng Sa, phía nam giáp các kết quả nghiên cứu về lịch sử tiến hoá  
btrm tích Phú Khánh. Trong tng sdin địa chất, kiến tạo, bình đồ cấu trúc kiến tạo khu  
tích cbkhong 220.000 km2, bsông Hng vực, đặc điểm phân bố các thành tạo trầm tích,  
vphía Vit Nam chiếm khong 126.000 km2, magma đã được công bố [511].  
trong đó phần đất lin là min võng Hà Ni  
Nguồn số liệu địa vật lý: được khai thác sử  
(MVHN) và vùng bin nông ven bchiếm dụng rộng rãi và phong phú, đa dạng hơn.  
khoảng hơn 4.000 km2, còn li là din tích Nguồn số liệu điều tra khảo sát trực tiếp ở các  
ngoài khơi vịnh Bc Bvà mt phn bin quy mô, phạm vi và tỷ lệ khác nhau về các  
min Trung Vit Nam.  
trường trọng lực, địa chấn, từ tellua, trường  
Bể sông Hồng là một bể trầm tích có lịch sử chấn động tự nhiên và đặc biệt là kết quả và số  
phát triển địa chất phức tạp từ Paleogen đến nay liệu thăm dò địa chấn được thực hiện trên các  
với nhiều pha căng giãn - nén ép, nghịch đảo vùng thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng và  
kiến tạo, nâng lên - hạ xuống, bào mòn - cắt xén, lân cận [5, 7, 1220]. Trong đó các khảo sát địa  
uốn võng do nhiệt. Theo các nhà kiến tạo bchấn có độ sâu nghiên cứu chủ yếu trong tầng  
sông Hồng được phân chia thành 12 đơn vị cấu trầm tích Kainozoi và tối đa đạt tới móng trước  
trúc, lần lượt từ phần tây - bắc xuống phần trung Kainozoi ở khu vực nghiên cứu.  
tâm đến rìa phía nam của bể sông Hồng. Cách  
Đã sử dụng một khối lượng lớn các đo đạc  
phân đới cấu trúc này không hoàn toàn nhất và khảo sát bổ sung về các trường địa vật lý đã  
quán theo một quan điểm nào đó, mà chủ yếu là được triển khai trên các khu vực và các vùng  
dựa vào hình thái cấu trúc hiện đại có xét đến khác nhau thuộc dải ven biển châu thổ sông  
tiềm năng triển vọng dầu khí liên quan.  
Hồng. Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: Các  
Trong phạm vi dải ven bờ châu thổ sông khảo sát trọng lực trực tiếp năm 2015–2016, số  
Hồng, thuộc phạm vi bể sông Hồng có các đơn liệu khảo sát trọng lực thành tàu thu thập được,  
vị cấu trúc sau: Đới nghịch đảo Miocen tây bắc số liệu trọng lực vệ tinh, số liệu khảo sát trực  
bể sông Hồng, trũng Đông Quan, thềm Hạ tiếp từ tellua trong giai đoạn 2012–2013 và  
Long, đới nghịch đảo Bạch Long Vĩ, thềm 2015–2016 từ Quảng Ninh tới Nam Định (10  
Thanh - Nghệ (hình 4).  
điểm đo). Ngoài ra còn sử dụng mt số đoạn  
76  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
tuyến trng lực (Gagarynsky R/V cruises đo Định (hình 12). Sliệu dị thường trọng lực  
năm 1990–1992) vi khoảng cách các điểm đo Bouguer được tính chuyn từ số liệu trọng lực  
trên tuyến 24 km. Các số liệu khảo sát trực  ree-air vệ tinh tỷ lệ 1 ×1  (http://  
tiếp trường trọng lực trên khu vực từ Quảng topex.ucsd.edu/cgi-bin/get_data.cgi). Tài liu  
Ninh tới Nam Định (hình 5) tỷ lệ 1:100.000 hthống đứt gãy và phân vùng cu trúc kiến  
trong giai đoạn từ 2015–2016 (Viện Địa chất to, các mặt cắt địa chấn đã minh giải (hình 6  
và Địa vật lý biển). Sliu khảo sát 10 điểm đến hình 13) [2, 21].  
MTZ trên khu vc tQung Ninh ti Nam  
Hình 5. Bản đồ dị thường trng lc Bougher khu vc nghiên cu tl1:200.000,  
tuyến đo trọng lc bsung 20152016  
Hình 6. Sơ đồ cu trúc và phân bcác dng by du khí khu vc min võng Hà Ni  
và lân cn [2, 21]  
77  
Hoàng Văn Vượng và nnk.  
 
Hình 7. Mt cắt địa chnBB (hoạt động đa pha của đứt gãy Vĩnh Ninh) [2]  
Hình 8. Mt cắt địa chấn CC  (các đứt gãy và cu trúc bậc cao đới trung tâm) [2]  
Hình 9. Mt cắt địa chấn DD  [2]  
Hình 10. Tuyến GPGTR 83-07, lát cắt từ thềm Thanh-Nghệ (lô 103)  
qua đảo Bạch Long Vĩ (lô 107) [2]  
78  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
Hình 11. Địa hình vùi lấp cacbonat tại cấu tạo Yên Tử, lô 106  
- một đối tượng chứa dầu mới tuyến 2590 (PIDC, 2004) [2]  
Hình 12. Sơ đồ phân vùng kiến tạo khu vực nghiên cứu và các điểm đo MTZ  
79  
Hoàng Văn Vượng và nnk.  
Hình 13. Vị trí và phân vùng cấu trúc địa chất bể sông Hồng: (1) Vùng tây bắc;  
(2) Vùng trung tâm ; (3) Vùng phía Nam [7]  
Hệ phƣơng pháp nghiên cứu  
Nhóm các phương pháp bán định lượng:  
Trong nghiên cứu đã ứng dụng các phương Phương pháp hàm smật độ phthuộc độ sâu,  
pháp phân tích biến đổi trường truyền thống và mật độ phthuc vn tốc sóng địa chn theo  
một số phương pháp đã được hoàn thiện và cải din dng tuyến tính và phi tuyến (dạng hàm đa  
tiến; sử dụng các phần mềm tính toán như: thức, hàm mũ, hyperbol). Phương pháp phân  
Gradient cực đại (Gmax) cải tiến, biến đổi tương tích các đường cong đo sâu từ tellua xác định  
quan, tính các đạo hàm bậc cao, tiếp tục giải điện trở suất của đất đá trong các tầng cấu trúc  
tích trường, biến đổi xác định điểm đặc biệt, địa chất sâu. Phương pháp tính phổ dị thường  
tính và biến đổi gradien chuẩn hoá toàn phần trng lc hai và ba chiu vi mật độ dư thay  
(NFG) với lựa chọn hài tối ưu.  
đổi (xác định độ sâu của đáy bể trm tích,  
Nhóm các phương pháp định tính: móng kết tinh). Phương pháp lựa chn: Xây  
Phương pháp Gmax cải tiến, phương pháp NFG dng mô hình khi lp - mật độ xác định độ  
2D, 3D [2225]; Phương pháp giải chp Euler sâu ti các ranh gii mật độ, các khi dị thường  
trên cơ sở sdng sliu tín hiu gii tích mật độ thp, các phá hukiến tạo… theo tài  
theo hướng: Xác định vị trí và độ sâu đến biên liệu địa vt lý [13, 14, 25].  
ca ngun nằm trong móng trước Kainozoi;  
Hệ phương pháp đã trình bày ở trên là mt  
Phương pháp đường cong trng lực xác định thợp được sdng thng nht trong quá trình  
by tiềm năng dầu khí: Sdng thp các xlý, phân tích và minh gii tng hp các tài  
đường cong trng lc chuẩn để dự báo đường liệu địa vật lý, địa cht - kiến to - địa mo trên  
bao ca các cu trúc du khí bằng phương khu vc nghiên cu.  
pháp phi địa chn [19].  
80  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
KT QUTÍNH TOÁN VÀ MINH GII  
Kết quả tính toán theo phƣơng án 2D  
GH là các mặt cắt chỉ số cấu trúc mật độ với  
mục đích xác định các thông tin tiên nghiệm về  
Đã tiến hành tính toán và xử lý 8 tuyến, kích thước hình học của các dị thường cũng  
trong đó có 3 tuyến với số liệu khảo sát trực như các ranh giới mật độ ở các độ sâu khác  
tiếp trên thực địa và 5 tuyến sử dụng số liệu nhau. Các kết quả này là căn cứ quan trọng để  
trọng lực tỷ lệ 1:200.000 thu thập từ nhiều có thể xác định được hệ thống đứt gãy với góc  
nguồn khác nhau và các thông tin từ các mặt nghiêng và hướng cắm khác nhau.  
cắt MTZ. Đã thành lập đồng bộ với các mặt cắt  
Hình 14. Sơ đồ khu vực nghiên cứu, các tuyến đo trọng lực và tuyến phân tích,  
các tuyến địa chấn du khí  
Mt ct cu trúc sâu - mật độ - điện trsut:  
Hình 15. Mặt cắt tuyến Nam Định - Quảng Ninh (Tuyến I-I ), tỷ lệ 1:200.000  
81  
Hoàng Văn Vượng và nnk.  
 
Hình 16. Mặt cắt tuyến II-II , tỷ lệ 1:200.000  
 
Hình 17. Mặt cắt tuyến III-III , tỷ lệ 1:200.000  
82  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
Hình 18. Mặt cắt (Tuyến T1(PT)), tỷ lệ 1:200.000  
Hình 19. Mặt cắt tuyến T2(PT), tỷ lệ 1:200.000  
Hình 20. Mặt cắt tuyến T3(PT), tỷ lệ 1:200.000  
83  
Hoàng Văn Vượng và nnk.  
Hình 21. Mặt cắt tuyến T4(PT), tỷ lệ 1:200.000  
Hình 22. Mặt cắt tuyến MTZ, tỷ lệ 1:200.000  
Kết qutính toán theo din Bề mặt móng trước Kainozoi (hình 23)  
Trên khu vực nghiên cứu, theo kết quả tính biến đổi không phức tạp, độ sâu tới mặt móng  
toán từ số liệu trọng lực kết hợp với thông tin thay đổi từ 1,5 km đến 8 km trên khu vực  
độ sâu tới mặt móng trước Kainozoi của một số nghiên cứu và lân cận. Phần lục địa có bề dày  
tài liệu địa chấn, khoan sâu có trong khu vực đã trầm tích từ 2 km đến 4 km. Phần biển thuộc  
có một số nhận xét như sau:  
vịnh Bắc Bộ độ sâu tới móng trước Kainozoi có  
84  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
từ 1,5 km đến 8 km và có hướng chìm sâu tới địa của khu vực nghiên cứu nhiều cấu trúc  
trung tâm bồn trũng sông Hồng. Khu vực thềm âm dương đan xen với biên độ dao động ±(1–  
Quảng Ninh trầm tích có bề dày mỏng, độ sâu 2,5 km).  
tới móng từ 1,5 km đến 2 km.  
Các đới cấu trúc chính khu vực nghiên  
Mặt kết tinh khu vực dải ven biển châu cứu theo tài liệu trọng lực (hình 25): Bước đầu  
thổ sông Hồng có hình thái cấu trúc khá phức nhóm tác giả đã phân chia khu vực nghiên cứu  
tạp (hình 24), với độ sâu đến mặt móng dao thành 6 đới cấu trúc (hình 25): Đới Vĩnh Ninh  
động từ 1 km đến 8,5 km. Trên bản đồ móng (I.1); Đới An Châu - sông Hiến (I.2); Đới Cô  
kết tinh thấy rõ hai cấu trúc âm thuộc miền Tô (I.3); Đới Hoàng Liên Sơn (I.4); Đới Sông  
võng Hà Nội (châu thổ nổi) và bồn trũng sông Đà - Sơn La (I.5); Đới Bạch Long Vĩ (I.6).  
Hồng (châu thổ ngầm), phần tây nam phía lục  
Hình 23. Bản đồ mặt móng trước Kainozoi, tl1:200.000  
Hình 24. Bản đồ mt móng kết tinh, tl1:200.000  
85  
Hoàng Văn Vượng và nnk.  
Hình 25. Sơ đồ hệ thống đứt gãy và phân đới cấu trúc khu vực nghiên cứu  
theo tài liệu địa chất địa vật lý, tỷ lệ 1:200.000  
Hình 26. Bản đồ phân bmật độ trung bình đất đá móng trước Kainozoi  
khu vc nghiên cu, tỷ lệ 1:200.000  
86  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
Khoanh định và lun gii vcác khu vc có đứt gãy chính của khu vực nghiên cứu… Từ đó  
trin vng du khí (hình 27)  
Việc đánh giá triển vng và khoanh vùng mặt móng kết tinh, sơ đồ phân bố vùng thấm.  
các khu vc có tiềm năng dầu khí có ý nghĩa vô Với các lớp thông tin nêu trên có thể phân  
đã xây dựng được bản đồ móng trước kainozoi,  
cùng quan trọng, là cơ sở để hoạch định vùng các cấu trúc tiềm năng dầu khí trong  
chương trình tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Mc móng trước kainozoi theo 5 tiêu chí sau đây:  
độ tin cy ca việc khoanh vùng và đánh giá Có sự xuất hiện của cực tiểu dị thường trọng  
trin vng du khí phthuc vào khối lượng và lực địa phương; Có sự xuất hiện của dị thường  
chng loi công tác kho sát địa cht - địa vt âm NFG theo phương án 2D và 3D với giá trị  
lý, tìm kiếm thăm dò của đối tượng đánh giá.  
NFG từ 0 đến 0,8; Có mật độ đất đá thấp  
Từ việc xử lý và phân tích tài liệu trọng lực, (không lớn hơn 2,55 g/cm3); Cấu trúc thuộc  
từ tellua, địa chấn, cấu trúc kiến tạo… đã tính hoặc lân cận của vùng thấm, vùng lan truyền  
toán một loạt các sản phẩm trung gian như: các quyển mềm kích thích, quyển mềm biến đổi;  
mặt cắt cấu trúc sâu, các mặt cắt cấu trúc mật Có dấu hiệu dầu khí theo tài liệu địa chấn hoặc  
độ, các mặt cắt cấu trúc địa điện, bản đồ phân tài liệu khoan để phân loại và đối sánh.  
bố mật độ móng trước Kainozoi, sơ đồ phân bố  
Hình 27. Sơ đồ phân vùng cu trúc trin vng du khí tl1:200.000  
Đã xây dựng thành công sơ đồ phân vùng năng dầu khí ở mức độ khác nhau. Trong đó  
cấu trúc tiềm năng dầu khí với 12 cấu trúc tiềm dải ven bờ (phần lục địa) phát hiện 6 khu vực  
87  
Hoàng Văn Vượng và nnk.  
Li cảm ơn: Bài báo được hoàn thành vi sự  
htrcủa đề tài thuc Chương trình phát trin  
khoa học cơ bản trong lĩnh vực Hoá hc, Khoa  
hc ssng, Khoa học trái đất giai đoạn 2017–  
2025, mã số KHCBTĐ.02/18–20.  
có tiềm năng dầu khí phân bố từ Tiên Yên  
(Quảng Ninh) tới Nghĩa Hưng (Nam Định).  
Phần thềm ven biển cũng phát hiện được 6 khu  
vực có tiềm năng dầu khí với 4 cấu trúc thuộc  
khu vực nghiên cứu và 2 cấu trúc thuộc vùng  
kế cận.  
Việc phân cấp các khu vực có tiềm năng  
dầu khí dựa trên 5 tiêu chí nêu trên, các khu  
vực thỏa mãn từ 4 đến 5 tiêu chí sẽ có cấp độ  
rất cao (RC), thỏa mãn 3 tiêu chí có cấp độ cao  
(C), thỏa mãn 2 tiêu chí có cấp độ trung bình  
(TB), thỏa mãn 1 tiêu chí sẽ có cấp độ thấp (T).  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Võ Thnh và nnk., 2011. Nghiên cu sự  
biến đổi của quá trình địa mo và xu thế  
phát triển địa hình bbiển Đông Bắc Bộ  
(từ Móng Cái đến Ninh Bình) do sự  
dâng lên hin nay ca mực nước Bin  
Đông. Báo cáo tng kết đề tài, Viện Địa  
lý, Hà Ni.  
KT LUN  
Vi nhng kết qunghiên cu vcu trúc  
địa cht sâu, khoanh định các khu vc có tim  
năng dầu khí thuc di ven bin châu thsông  
Hng, có thể đưa ra mt skết luận như sau:  
Trên cơ sở các du hiu nhn dạng đới cu  
trúc theo tài liu biến đổi trường trng lực, địa  
hình các mt ranh giới cơ bản ca vỏ Trái đất  
và tài liệu địa cht - kiến to có trong khu vc  
nghiên cu cho thy khu vc nghiên cu bao  
gm 6 đới cu trúc: Đới Vĩnh Ninh (I.1); Đới  
An Châu - Sông Hiến (I.2); Đới Cô Tô (I.3);  
Đới Hoàng Liên Sơn (I.4); Đới Sông Đà - Sơn  
La (I.5); Đới Bạch Long Vĩ (I.6).  
Các mt ct cu trúc - mật độ - điện trở  
sut cho thy sbiến đổi điện trsut, mật độ  
và hthống đứt gãy sâu, các cu trúc mật độ  
thp làm tiền đề dbáo các khu vc có tim  
năng chứa du khí.  
Tng hp vi kết quả địa chn, khoan trên  
khu vc nghiên cu và kết quả xác định NFG,  
hscu trúc - mật độ đã xây dựng được sơ đồ  
phân bcác khu vc có tiềm năng dầu khí vi  
6 cu trúc trên di ven bin, 6 cu trúc trên  
thm lục địa và chỉ ra được các cu trúc có tim  
năng RC, C, TB và T. Sơ đồ phân bnày là  
tiền đề định hướng cho công tác thăm dò tìm  
kiếm du khí trên khu vc di ven bin châu  
thsông Hng.  
[2] PIDC. Kế hoạch thăm dò tổng thmin  
võng Hà Ni và vùng phcận giai đoạn  
20042008. Vin Du khí.  
[3] Trn Văn Trị, Vũ Khúc, 2009. Địa cht và  
tài nguyên Vit Nam. Nxb. Khoa hc tự  
nhiên và Công ngh, Hà Ni.  
[4] Nguyn Mnh Huyn, Hồ Đắc Hoài,  
2007. Btrm tích sông Hng và tài  
nguyên du khí. Địa cht và Tài nguyên  
Du khí Vit Nam. Nxb. Khoa hc và Kỹ  
thut. Tr. 185240.  
[5] Cục Địa cht và Khoáng sn Vit Nam,  
19992000. Bản đồ địa cht và khoáng  
sn tl1:200.000 các t: Hà Ni, Hi  
Phòng, Hòn Gai, Ninh Bình, Nam Định  
(thuyết minh đi kèm). Trung tâm Thông  
tin và Lưu trữ địa cht, Hà Ni.  
[6] Doãn Đình Lâm, 2002. Lch stiến hoá  
trm tích Holocen châu thsông Hng.  
Lun án Tiến sĩ Địa cht.  
[7] Tng công ty Du khí Vit Nam, 2005.  
Địa cht và Tài nguyên du khí Vit Nam.  
Hà Ni.  
[8] Lê Triu Vit, 2001. Sphát trin cu trúc  
kiến tạo vùng trũng Hà Ni trong  
Kainozoi. Tp chí Các Khoa hc vTrái  
đất, 23(3) 225230.  
[9] Phùng Văn Phách và nnk., 2006. Vbn  
đồ các btrầm tích Đệ tam Biển Đông  
Vit Nam và phcn tl1:1.000.000.  
Tp chí Khoa hc và Công nghbin,  
6(2).  
Phương pháp khảo sát và xlý phân tích  
sliu dò sâu ttellua (MTZ) vi hthiết bvà  
phn mm xlý tiên tiến kết hp với phương  
pháp xlý, phân tích tài liu trng lực đã góp  
phn nâng cao hiu qunghiên cu, khoanh [10] Tng cục Địa cht và Khoáng sn, 2001.  
Bản đồ địa cht và khoáng sn Vit Nam,  
tl1:200.000, tTuyên Quang.  
vùng các cu trúc có tiềm năng dầu khí trên  
khu vc nghiên cu.  
88  
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu  
[11] Berezkin, V. M., and Buketov, A. P.,  
1965. Application of the harmonical  
analysis for the interpretation of gravity  
data. Applied Geophys, 46, 161166.  
[12] Bùi Công Quế (chbiên) và nnk., 2009.  
Bản đồ dị thường trng lc Boughe. Tp  
bản đồ các đặc trưng điều kin tnhiên và  
môi trường vùng bin Vit Nam và kế  
cn. Nxb. Khoa hc tnhiên và Công  
ngh, Hà Ni.  
[20] Nikiforov, V. M., Phùng Văn Phách,  
Kulinhic, R. G., Kharakhimov, V. V.,  
Dmitriev, I. V., Shkabarnia, G. N.,  
Valitov, M. G., Hoàng Văn Vượng, Lê  
Đức Anh, Trần Văn Khá, Nguyễn Văn  
Điệp, 2013. Nhng sliu mi dò sâu từ  
tellur phn bc vnh Bc B(Vit Nam)  
để đánh giá tiềm năng dầu khí. Tp chí  
Địa chất Thái Bình Dương: Dalnauka,  
32(1), 5464.  
[13] Cao Đình Triều, 2000. Mô hình mật độ vỏ  
trái đất đới đứt gãy sông Hng trên phn  
đất lin lãnh thVit Nam. Tp chí các  
Khoa hc về Trái đất, 22(4), 347354.  
[14] Cao Đình Triều, Phạm Nam Hưng, 2003.  
Mt số đặc điểm vcấu trúc địa cht  
Kainozoi vùng tây nam min võng Hà Ni  
trên cơ sở phân tích tài liu trng lc kết  
hp vi tài liệu địa cht - địa vt lý khác.  
Tp chí các Khoa hc về Trái đất, 25.  
[15] Hoàng Hu Hip, Nguyn Hu Nam,  
2014. Đặc điểm hình thái, cơ chế động  
hc của đới đứt gãy trung tâm min võng  
hà ni và sự ảnh hưởng đến quá trình hình  
thành - phá hy by cu trúc du khí trong  
Cenozoic. Tp chí Du khí, (9), 2632.  
[16] OMV, 2001. 111 - HE - 1X Final Well  
Report.  
[21] Nguyn Hip (chủ biên), 2007. Địa cht  
và tài nguyên du khí Vit Nam. Nxb.  
Khoa hc và Kthut, Hà Ni.  
[22] Aydin, A., 1997. Evaluation of gravity  
data in terms of hydrocarbon by  
normalized full gradient variation and  
statistic methods, model studies and  
application in Hasankale-Horosan Basin  
(Erzurum). Doctoral dissertation, Ph. D.  
Thesis, Karadeniz Technical Univ.,  
Natural and Applied Sciences Institute,  
Trabzon, Turkey.  
[23] Berezkin, W. M., 1967. Application of the  
full vertical gravity gradient to  
determination to sources causing gravity  
anomalies. Expl. Geopys, 18, 6976.  
[17] Nikiforov, V. M., Dmitriev, I. V.,  
Xtarzinxki, X. X.. Cấu trúc địa điện trong  
min chuyn tiếp trũng biển Nht Bn và  
phc htrm tích Xikhote - Alinxki. Bin  
Viễn Đông Liên bang Nga: 4kn/gl.red.  
(tiếng Nga).  
[18] Nikiforov, V. M., Dmitriev, I. V., 2007.  
Nghiên cu ttellur vùng ven bin. Tin  
tc DVO RAN, (4), 7284. (tiếng Nga).  
[19] Nevolin, N. V., 1985. Nhng xlý mi  
trong lĩnh vực nghiên cứu địa vt lý du  
khí. M. Nedra. Tr. 184. (tiếng Nga).  
[24] Zeng, H., Meng, X., Yao, C., Li, X., Lou,  
H., Guang, Z., and Li, Z., 2002. Detection  
of reservoirs from normalized full  
gradient of gravity anomalies and its  
application to Shengli oil field, east China.  
Geophysics, 67(4), 11381147.  
[25] Aydin, A., 2007. Interpretation of gravity  
anomalies with the normalized full  
gradient (NFG) method and an example.  
Pure and Applied Geophysics, 164(11),  
23292344.  
89  
pdf 19 trang yennguyen 16/04/2022 1800
Bạn đang xem tài liệu "Research on deep geological structure and forecasting of some areas with petroleum prospects in the Red river delta coastal strip according to geophysical data", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfresearch_on_deep_geological_structure_and_forecasting_of_som.pdf