Sử dụng nguyên lý Villari và kỹ thuật nhớ từ trong kiểm tra vật liệu từ chịu lực

CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 8 - 2020, trang 60 - 66  
ISSN 2615-9902  
SỬ DỤNG NGUYÊN LÝ VILLARI VÀ KỸ THUẬT NHỚ TỪ TRONG KIꢀM TRA  
VẬT LIỆU TỪ CHỊU LỰC  
Nguyễn Thị Lê Hiền, Đoàn Thành Đạt, Lê Thị Phương Nhung  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: hienntl@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Tập trung ứng suất là nguyên nhân chính gây hư hỏng cấu trúc kim loại. Trong vật liệu sắt từ, tập trung ứng suất làm thay đổi từ  
trường gần đó và được gọi là hiệu ứng từ giảo hay hiệu ứng Villari. Phương pháp kiểm tra cấu trúc kim loại chịu lực sử dụng kỹ thuật nhớ  
từ (metal magnetic memory - MMM) được phát triển dựa trên hiệu ứng Villari là kỹ thuật kiểm tra không phá hủy mới, tiên tiến cho phép  
xác định vị trí tập trung ứng suất để dự báo sớm các hư hỏng tiềm ẩn đối với vật liệu sắt từ.  
Bài báo giới thiệu nguyên lý Villari và sự phát triển của kỹ thuật nhớ từ cùng với kết quả nghiên cứu thử nghiệm của Viện Dầu khí Việt  
Nam (VPI) về sử dụng kỹ thuật này để chế tạo thiết bị kiểm tra cấu trúc kim loại chịu lực.  
Từ khóa: Hiệu ứng Villari, kỹ thuật nhớ từ, kiểm tra không phá hủy kim loại, tập trung ứng suất, hư hỏng cấu trúc.  
1. Giới thiệu  
Các chi tiết, cấu trúc kim loại và đường ống đều làm  
dẫn hướng (LRGW),… cho phép kiểm tra, đánh giá sự suy  
giảm chiều dày cũng như xuất hiện và phát triển của các  
vết nứt trên bề mặt đường ống, thiết bị và cấu trúc kim  
loại. Tuy nhiên, các phương pháp này đều có hạn chế nhất  
định và không phát hiện được các suy giảm, xuống cấp  
của vật liệu do các hư hỏng vi cấu trúc trong giai đoạn mỏi  
đầu tiên. Việc nghiên cứu ứng dụng những kỹ thuật có thể  
phát hiện và cảnh báo sớm các hư hỏng có ý nghĩa khoa  
học và thực tiễn lớn, cho phép dự báo tuổi thọ của các  
công trình kim loại, đảm bảo an toàn vận hành.  
việc trong điều kiện chịu tải trọng và có thể bị phá hủy  
do mỏi sau thời gian vận hành. Quá trình phá hủy vật liệu  
kim loại do mỏi được chia thành 3 giai đoạn: (i) quá trình  
xuống cấp vật lý hoặc/và hóa học do hư hỏng cấu trúc  
vi mô, (ii) khởi tạo xuất hiện các vết nứt vĩ mô và (iii) các  
vết nứt phát triển dẫn đến phá hủy vật liệu kim loại. Các  
nghiên cứu chỉ ra rằng giai đoạn đầu tiên thường diễn ra  
chậm và kéo dài, có thể chiếm đến 90% thời gian làm việc  
của các chi tiết, thiết bị và đường ống kim loại và khoảng  
80% các sự cố, tai nạn kỹ thuật có nguyên nhân phá hủy  
do mỏi tại các vị trí tập trung ứng suất cục bộ. Phá hủy  
vật liệu do mỏi thường xảy ra ngay cả khi vật liệu làm việc  
với tải trọng dưới giới hạn chảy danh nghĩa của vật liệu,  
là dạng phá hủy không báo trước dẫn đến các thảm họa  
không mong muốn trong công nghiệp, đặc biệt nghiêm  
trọng trong công nghiệp dầu khí.  
Hiệu ứng từ tính đàn hồi được phát hiện bởi nhà vật  
lý người Ý Emilio Villari năm 1865, là hiện tượng thay đổi  
trạng thái từ của vật liệu dưới tác động của lực cơ học.  
Hiệu ứng Villari cho phép xác định lực cơ học hoặc ứng  
suất thông qua việc đo từ tính của vật liệu [1]. Trên cơ sở  
hiệu ứng Villari, kỹ thuật nhớ từ đã được phát triển đầu  
tiên bởi tác giả A.A. Dubov (Nga) vào cuối những năm 90  
thế kỷ XX [2]. Kỹ thuật này giúp phát hiện các vị trí có hiện  
tượng tập trung ứng suất cục bộ trên các vật liệu sắt từ  
đang hoặc đã chịu tác động của lực cơ học bằng cách đo  
từ trường của vật liệu và mở ra phương pháp đánh giá  
không phá hủy mới, tiên tiến để xác định những vị trí này  
ngay tại các giai đoạn đầu tiên, trước khi khuyết tật vi mô  
xuất hiện. Đây là hướng nghiên cứu ứng dụng mới, đầy  
triển vọng đang được thế giới quan tâm nghiên cứu ứng  
dụng trong hơn 2 thập niên gần đây [3 - 12].  
Hiện tại có nhiều phương pháp đánh giá không phá  
hủy (non-destructive test, NDT) như: phương pháp siêu  
âm (ultrasonic testing, UT), phương pháp dòng xoáy  
(eddy current testing, EC), kỹ thuật kiểm tra rò rỉ dòng từ  
thông (magnetic flux leakage testing, MFL), siêu âm sóng  
Ngày nhận bài: 21/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 21/5 - 1/7/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/7/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
60  
PETROVIETNAM  
2. Nguyên lý Villari và kỹ thuật nhớ từ  
∂B  
∂λ  
(∂H )  
σ
(1)  
=
( ∂σ )  
H
2.1. Nguyên lý Villari  
Trong đó:  
H: Từ trường ngoài;  
Từ giảo (magnetostriction) là hiện tượng vật liệu từ tính có thể thay  
đổi hình dạng khi chịu tác động của từ trường và ngược lại. Từ giảo  
thuận là hiện tượng vật liệu kim loại thay đổi chiều dài khi chịu tác động  
của từ trường, được phát hiện đầu tiên bởi James Joule năm 1842. Hiện  
tượng này được minh họa đơn giản như Hình 1 [3]. Khi vật liệu kim loại  
ở trạng thái không từ hóa hoặc ở trạng thái từ hóa thấp, các domain  
từ (magnetic domain) được định hướng ngẫu nhiên. Dưới tác dụng của  
từ trường, các domain từ được sắp xếp theo hướng của từ trường áp  
đặt cho đến khi bão hòa. Ở trạng thái bão hòa, các domain từ được căn  
chỉnh, sắp xếp song song với từ trường áp đặt, kéo theo sự thay đổi kích  
thước của vật liệu.  
λ: Hệ số từ giảo đặc trưng cho sự thay  
đổi hình dạng (chiều dài hoặc thể tích) của  
vật liệu sắt từ dưới tác dụng của từ trường  
ngoài.  
Khi λsσ dương, độ cảm từ tăng khi vật  
liệu chịu tác dụng của ứng lực và ngược  
lại khi λsσ âm, độ cảm từ giảm khi vật liệu  
chịu tác dụng của ứng lực. Với quy ước ứng  
suất kéo (σT) có giá trị dương và ứng suất  
nén có giá trị âm, trong vật liệu có hệ số từ  
giảo bão hòa λs dương, mật độ từ thông B  
sẽ tăng đối với ứng suất kéo σT và quá trình  
tương tự sẽ xảy ra đối với vật liệu có hệ số  
từ giảo bão hòa λs âm khi chịu tác dụng của  
ứng suất nén σC. Hình 2 cho thấy tại 1 giá trị  
nhất định của ứng suất, xuất hiện giá trị cực  
Ngược lại với hiệu ứng Joule là hiện tượng từ giảo ngược, hiệu ứng  
từ tính đàn hồi hay hiệu ứng Villari [1]. Khi vật liệu từ chịu tác động của  
ứng suất cơ học, dẫn đến sự thay đổi từ hóa và kéo theo sự thay đổi từ  
trường xung quanh vật liệu. Sự thay đổi độ cảm từ (B) trong vật liệu sắt  
từ dưới ảnh hưởng của ứng suất cơ học (σ) có dạng điển hình như Hình 2.  
Đặc tính của thay đổi độ cảm từ của vật liệu theo ứng suất tác dụng  
phụ thuộc vào dấu của đại lượng λsσ, với λs là hệ số từ giảo bão hòa của  
vật liệu và đặc tính thay đổi này tuân theo nguyên lý Le Chatelier như  
phương trình (1):  
đại của cảm ứng từ, tại đây ( ∂B)H = 0, được  
∂σ  
gọi là điểm đảo chiều Villari [4]. Sau khi đạt  
đến điểm này, vật liệu sẽ phản ứng với sự  
gia tăng thêm của ứng suất σ giống như vật  
liệu có dấu hiệu ngược lại của từ tính bão  
hòa λs (vật liệu có λs dương phản ứng giống  
như vật liệu có λs âm và ngược lại).  
l
Từ trường tác động  
l + δl  
2.2. Kỹ thuật nhớ từ (MMM)  
Các đường ống, thiết bị, kết cấu chịu lực  
chủ yếu đều được chế tạo bằng thép có từ  
tính, trong đó cấu trúc vi mô có thể được coi  
là tập hợp sắp xếp của các domain từ. Khi vật  
liệu thép chịu tác động của ngoại lực hoặc  
xuất hiện hư hỏng bên trong, dưới tác động  
của từ trường trái đất, các domain từ bên  
trong vật liệu được chuyển hướng không  
thuận nghịch dẫn đến tín hiệu từ trường  
bên ngoài xung quanh kim loại sẽ bị thay  
đổi và tín hiệu này được gọi là tín hiệu nhớ  
từ của kim loại (MMM) [5, 6]. Theo lý thuyết,  
có thể thiết lập tương quan giữa ứng suất  
nội của kim loại từ và tín hiệu nhớ từ trên bề  
mặt, qua đó sẽ xác định được ứng suất nội  
thực tế của kim loại [7] hoặc vị trí kim loại có  
ứng suất tập trung [6]. Lý thuyết này được  
Hình 1. Hiệu ứng từ giảo - Vật liệu thay đổi kích thước dưới tác dụng của từ trường [3]  
B(σ)  
B(σ = 0)  
λsσ < 0  
λs > 0  
λs = 0  
1
λsσ > 0  
λsσ < 0  
σc  
στ  
Ứng suất nén  
Ứng suất kéo  
Hình 2. Đặc trưng điển hình sự phụ thuộc giữa độ cảm từ (B) và ứng suất cơ học (s) của vật liệu với hệ số từ tính  
bão hòa của vật liệu λs dương (λs > 0), âm (λs < 0) và bằng 0 (λs = 0) [3]  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
61  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
đề xuất bởi Dubov và sau đó phát triển thành một phương  
pháp chẩn đoán hư hỏng vật liệu có triển vọng. So sánh  
với các phương pháp từ hoặc thử nghiệm không phá hủy  
truyền thống, kỹ thuật nhớ từ có thể được sử dụng để dự  
báo và phát hiện sớm các khuyết tật và vị trí hư hỏng của  
vật liệu sắt từ mà không cần kích thích từ trường mạnh  
để từ hóa vật liệu và có thể sử dụng thiết bị thu thập tín  
hiệu nhớ từ đơn giản, chi phí không cao. Bên cạnh đó, các  
nghiên cứu gần đây hướng tới ứng dụng kỹ thuật nhớ từ  
sử dụng từ trường của trái đất làm nguồn kích thích - thay  
cho từ trường nhân tạo cần cường độ mạnh áp đặt bên  
ngoài - do đó tín hiệu còn được gọi là độ rò rỉ từ thông  
(self-magnetic flux leakage - SMFL) hay tín hiệu từ trường  
tự cảm. Sự biến đổi của tín hiệu SMFL liên quan đến nhiều  
yếu tố như từ trường ban đầu, cấu trúc vi mô, thành phần  
hóa học, hình dạng và kích thước của vật liệu sắt từ [8, 9].  
tập trung nghiên cứu để tìm ra tương quan giữa SMFL  
và ứng suất tác động lên vật liệu từ cũng như mở rộng  
phạm vi và các đối tượng áp dụng nguyên lý này. Dưới tác  
động của lực sinh ra ứng suất, kim loại sẽ bị biến dạng và  
quan hệ giữa ứng suất kéo và biến dạng của kim loại có  
dạng điển hình như mô tả trên Hình 3. Giai đoạn đầu tiên,  
độ biến dạng của kim loại tỷ lệ thuận với ứng suất kéo,  
được gọi là vùng biến dạng đàn hồi của vật liệu (elastic  
deformation). Tiếp đó, kim loại chuyển sang trạng thái  
biến dạng dẻo (plastic deformation), kim loại vẫn tiếp  
tục biến dạng nhưng ứng suất không tăng tương ứng với  
giới hạn chảy của vật liệu (yield strength). Giai đoạn cuối  
cùng sau khi chảy dẻo, khi ứng suất và biến dạng tiếp tục  
tăng cho đến khi kim loại bị thắt cổ chai và kéo đứt, giá  
trị ứng suất lớn nhất tương ứng với giới hạn bền của vật  
liệu (ultimate strengh). Đối với thép rắn, không có giới hạn  
chảy rõ ràng, giới hạn chảy dẻo được xác định theo quy  
ước bằng giá trị ứng suất tương ứng với biến dạng dư tỷ  
đối là 0,2%.  
3. Các kết quả nghiên cứu, ứng dụng nguyên lý Villari  
và kỹ thuật nhớ từ trong kiểm tra cấu trúc kim loại  
3.1. Các nghiên cứu nước ngoài  
Các khảo sát sự thay đổi của SMFL theo ứng suất cho  
thấy độ tự cảm từ biến thiên tương tự như tương quan  
giữa ứng suất và sự biến dạng của vật liệu. Nghiên cứu  
khảo sát sự thay đổi tín hiệu từ trường của các mẫu thép  
tròn (ф12 mm, ф16 mm và ф 18 mm) theo độ biến dạng  
của mẫu do tác động của ứng suất kéo như mô tả trên  
Hình 4 [7]. Kết quả thu được cho thấy sự thay đổi tín hiệu  
từ tương tự như sự biến thiên của ứng suất theo độ biến  
dạng của vật liệu: giai đoạn đầu, tín hiệu cảm ứng từ của  
mẫu tăng cùng với sự tăng của độ biến dạng; khi ứng suất  
đạt khoảng 65% giá trị độ bền của vật liệu, từ trường vật  
liệu đạt tới trạng thái bão hòa và SMFL đạt tới điểm cực  
trị, gần như không thay đổi theo sự biến dạng của vật liệu  
cho đến khi mẫu bị phá hủy. Bằng cách lấy đạo hàm của  
tín hiệu độ cảm từ cho phép xác định vùng đàn hồi của vật  
liệu. Các nghiên cứu khác đã cho thấy khi tiến hành đo từ  
Để ứng dụng nguyên lý Villari cũng như kỹ thuật nhớ  
từ vào thực tế, rất nhiều nhà khoa học và công nghệ đã  
Ứng suất  
Giới hạn bền  
Giới hạn chảy  
Độ biến dạng  
Hình 3. Đặc trưng quan hệ giữa ứng suất - biến dạng của vật liệu [10]  
-300  
(c)  
(a)  
(b)  
-600  
-800  
-400  
-600  
-800  
-600  
-900  
-1000  
1200  
160  
100  
80  
60  
40  
20  
0
120  
80  
40  
0
120  
80  
40  
0
0
10 20 30 40 50 60 70 80  
Độ giãn dài/mm  
0
20  
40  
60  
80  
0
10 20 30 40 50 60 70 80  
Độ giãn dài/mm  
Độ giãn dài/mm  
Hình 4. Biến thiên tín hiệu từ theo độ giãn dài của mẫu trong quá trình tác động lực kéo sinh ra ứng suất trên mẫu thép # TSB. (a) ф12 mm, (b) ф16 mm và (c) ф18 mm [11]  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
62  
PETROVIETNAM  
trường tại cùng một điểm của mẫu sau khi bị phá hủy có sự khác biệt rất  
lớn so với trước khi bị phá hủy như trên Hình 5 với các điểm đo tương  
ứng như trên Hình 6 [11].  
cục bộ bất thường bên trong đường ống thép  
do bị ăn mòn bên ngoài đường ống cũng có  
thể được thu nhận được như Hình 8 [12].  
Khi đo độ tự cảm dọc theo mẫu thử nghiệm, tín hiệu từ trường tự  
cảm có xu hướng tăng gần như tuyến tính và tại mỗi điểm đo, các giá  
trị này gần như không đổi trong vùng biến dạng dẻo. Tại điểm mẫu bị  
phá hủy (tương ứng với ứng suất phá hủy), hình dạng đường cong độ  
tự cảm dọc theo vị trí mẫu khác so với mẫu trước khi bị phá hủy. Tại vị trí  
đứt mẫu, tín hiệu từ đổi chiều từ dương sang âm và có giá trị 0 tại biên  
điểm đứt mẫu.  
Khảo sát hiện trường trên cơ sở phân  
tích đánh giá sự biến thiên từ trường của  
đường ống bằng phần mềm cho phép  
chỉ ra các vùng tập trung ứng suất (stress  
concentration zone - SCZ), liên quan đến các  
vị trí khuyết tật của vật liệu [13]. Kết quả thu  
được khi sử dụng phóng thoi thông minh  
(ILI piging) cho thấy sự tương đồng với dữ  
liệu khảo sát, ngoài ra còn có thể chỉ ra các  
vị trí bất thường tập trung ứng lực, cho phép  
cảnh báo sớm nguy cơ hư hỏng đường ống  
(Hình 9 và 10). Điều đó minh chứng khả  
năng ứng dụng thực tế của phương pháp và  
mở ra các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn  
thiện công nghệ.  
Trong thực tế, để đảm bảo an toàn vận hành cho các công trình, đặc  
biệt đối với các cấu trúc chịu lực, thông thường vật liệu kim loại được  
thiết kế làm việc trong vùng đàn hồi. Nghiên cứu quy luật giữa SMFL -  
ứng suất trong vùng đàn hồi trên thép C45 cho thấy độ tự cảm từ tỷ lệ  
thuận với ứng suất kéo của mẫu thử nghiệm với hệ số góc ít phụ thuộc  
vào ứng suất cực đại như Hình 7 [9].  
Các kết quả nghiên cứu cho thấy việc xây dựng tương quan SMFL -  
ứng suất đối với mẫu vật liệu là cơ sở cho phép xác định được ứng suất  
thực tế các cấu trúc chịu lực đang chịu tải.  
3.2. Nghiên cứu trong nước  
Ứng dụng hiệu ứng Villari nhằm phát hiện các vị trí có ứng suất tập  
trung, cho phép cảnh báo sớm các vị trí bất thường của đường ống,  
thiết bị là hướng nghiên cứu được quan tâm bởi nhiều nhà khoa học.  
D.L.Atherton đã phát triển kỹ thuật khảo sát đường ống bằng quy trình  
2 bước nhằm thu nhận các tín hiệu rò rỉ từ thông từ các bất thường bên  
trong và bên ngoài đường ống chịu áp lực. Đường ống được từ hóa bằng  
cách phóng thoi từ (magnetic pig) nhờ áp lực của đường ống. Ứng suất  
Ở trong nước, việc nghiên cứu ứng  
dụng các phương pháp từ nhằm dự đoán  
các vị trí khuyết tật, hư hỏng vật liệu kim  
loại còn rất hạn chế, chủ yếu áp dụng các kỹ  
thuật đã được thương mại hóa và gần như  
chưa có các công bố hoặc ứng dụng liên  
quan đến kỹ thuật nhớ từ và hiệu ứng Villari  
cho khảo sát, dự báo các hư hỏng, khuyết  
tật của các đường ống, thiết bị áp lực. Trên  
cơ sở các công bố quốc tế, Viện Dầu khí Việt  
Nam (VPI) đang nghiên cứu nhằm chế tạo  
thiết bị thu nhận tín hiệu từ trường trái đất  
xung quanh các công trình kim loại chịu tải  
với mục tiêu phát hiện sự thay đổi từ trường  
trái đất xung quanh các vị trí vật liệu kim loại  
tập trung ứng suất và dự báo sớm hư hỏng  
vật liệu chịu áp.  
Điểm 1  
Điểm 10  
Đường 1  
Đường 2  
1 2  
3
4
5
6 7 8 9 10  
90  
225  
Hình 5. Hình dạng mẫu thử nghiệm và các vị trí thử nghiệm [11]  
800  
600  
400  
1500  
1000  
500  
0
533,3MPa  
600MPa  
433,3MPa  
(b)  
(a)  
1000  
800  
600  
400  
200  
0
-200  
-400  
-600  
(c)  
440MPa  
669,2MPa - ứng suất gãy  
446MPa - ứng suất gãy  
200  
0
-500  
1066,7MPa  
1133,3MPa  
-1000  
-1500  
-2000  
1159,8MPa - ứng suất gãy  
-200  
-400  
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  
Điểm đo  
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  
Điểm đo  
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  
Điểm đo  
Hình 6. Sự phân bố tín hiệu từ trước và sau khi bị phá hủy tương ứng với 3 loại thép thử nghiệm khác nhau (thép Q233 (a), thép 0,45%C (b) và thép 45CrNiMoVA (c)) [11]  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
63  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
-1,0  
-0,6  
-0,8  
-1,0  
-1,2  
-1,4  
-1,6  
-1,8  
-2,0  
-2,2  
-2,4  
460MPa, 36kN  
610MPa, 48kN  
-1,2  
-1,4  
-1,6  
-1,8  
-2,0  
-2,2  
B = -2,322 + 0,00266σ  
B = -2,357 + 0,0026σ  
50 100 150 200 250 300 350 400 450 500  
σ (MPa)  
0
100 200 300 400 500 600 700  
σ (MPa)  
Hình 7. Biến thiên SMFL theo ứng suất kéo của mẫu [9]  
3.2.1. Điều kiện thực nghiệm  
(a)  
ф 19mm Chai cứng ф 19mm  
Bên trong  
ф 19mm  
12mm × 50mm  
50mm × 12mm  
Thiết bị đo từ trường được lắp ráp  
các đầu dò cảm biến 3 chiều có khả  
năng đo từ trường trái đất, được tích  
hợp bộ khuếch đại tín hiệu có khử  
nhiễu ở tần số điện lưới 50 - 60 Hz. Kết  
quả khảo sát được thu nhận và xử lý  
bằng phần mềm; dữ liệu đo được lưu  
lại trong máy tính, có thể chuyển sang  
dạng excel để phân tích, xử lý và vẽ đồ  
thị.  
ф 19mm  
500mm  
Bên ngoài  
(b)  
10-4T  
Thiết bị chế tạo được thử nghiệm  
đo từ trường trái đất gần mẫu thép chịu  
tác động của ứng suất kéo. Các mẫu thử  
nghiệm được chế tạo từ thép carbon  
thấp, có hình dạng tương tự mẫu thử  
nghiệm kéo, được gá trên thiết bị kéo  
cơ học có khả năng điều chỉnh tốc độ  
rất chậm. Đầu đo từ trường được bố trí  
gần mẫu thép và có thể di chuyển dọc  
theo mẫu thử nghiệm.  
Hình 8. (a) Đường ống được chế tạo bất thường trong thử nghiệm của Atherton (b) Từ trường thu được dọc theo  
đường ống áp suất 180 MPa đã được từ hóa [12]  
500  
51,706  
51,704  
51,702  
480  
460  
51,7  
51,698  
440  
420  
-3,63 -3,625 -3,62  
Kinh độ (độ)  
0
200  
400  
600  
800  
1000  
1200  
1400  
Khoảng cách (m)  
100  
50  
0
X1  
X2  
X3  
Y1  
Y2  
Y3  
Z1  
3.2.2. Kết quả thu được  
-50  
Z2  
Z3  
-100  
0
200  
200  
400  
600  
800  
1000  
1200  
1400  
Khảo sát sự biến thiên của từ  
trường gần mẫu thép khi bị kéo giãn  
tại vị trí cố định không có khuyết tật  
trên 2 mẫu có và không có khuyết tật  
(Hình 11). Kết quả thu được cho thấy  
sự biến thiên tín hiệu từ trường theo  
độ giãn dài của mẫu có tương quan  
tương tự như quan hệ giữa ứng suất  
và độ giãn dài của vật liệu đã được  
mô tả trong các thử nghiệm của Dong  
Lihong và các cộng sự [11].  
Khoảng cách (m)  
Khoảng cách (m)  
Khoảng cách (m)  
40  
20  
0
X12  
X23  
X12  
Y23  
Z12  
Z23  
-20  
-40  
0
400  
400  
600  
600  
800  
800  
1000  
1000  
1200  
1200  
1400  
40  
30  
20  
10  
X23  
0
0
200  
1400  
Hình 9. Đặc trưng kết quả khảo sát hiện trường [13]  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
64  
PETROVIETNAM  
Dưới tác dụng của lực kéo, các domain từ trong mẫu  
kim loại chuyển từ trạng thái sắp xếp ngẫu nhiên sang  
trạng thái sắp xếp có trật tự nhằm đáp ứng sự giãn dài của  
mẫu, tương ứng với trạng thái kim loại trong vùng đàn  
hồi. Trong vùng này sự biến đổi từ trường tự cảm tăng dần  
theo độ giãn dài của mẫu. Khi các domain từ đạt trạng thái  
bão hòa, từ trường gần như không thay đổi mặc dù mẫu  
vẫn được kéo dài cho đến khi bị phá hủy.  
vị trí tập trung ứng lực như các khuyết tật, mất kim loại do  
ăn mòn…  
4. Kết luận  
Kỹ thuật nhớ từ được phát triển trên cơ sở nguyên  
lý Villari là kỹ thuật mới được các nhà khoa học và công  
nghệ trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu, phát  
triển và ứng dụng như 1 phương pháp NDT tiên tiến, cho  
phép phát hiện sớm các hư hỏng tiềm ẩn tại các vị trí tập  
trung ứng suất. Các nghiên cứu bước đầu tại Viện Dầu khí  
Việt Nam đã cho phép chế tạo thiết bị có khả năng thu  
nhận các tín hiệu cũng như sự biến đổi từ trường xung  
quanh kim loại và có thể phát hiện các bất thường của các  
mẫu thử nghiệm kéo, cho phép mở ra hướng nghiên cứu  
ứng dụng thực tiễn trong công nghiệp, đặc biệt đối với  
các thiết bị đường ống chịu áp lực khó tiếp cận trực tiếp.  
Tại các ứng suất kéo không đổi, từ trường được đo tại  
các vị trí cố định dọc theo chiều dài của mẫu thử nghiệm  
đối với mẫu không có khuyết tật và mẫu có khuyết tật với  
vị trí khuyết tật được tạo tại chính giữa mẫu thử nghiệm  
(tương ứng với vị trí 0). Kết quả thu được như Hình 12.  
Trên mẫu có và không có khuyết tật nhân tạo, từ trường  
được xác định dọc theo chiều dài của mẫu thử nghiệm tại  
ứng suất kéo tương ứng 50, 100 và 150 MPa cho thấy rõ sự  
khác biệt tại vị trí có và không có khuyết tật như Hình 12.  
Tài liệu tham khảo  
Kết quả thu được cho thấy thiết bị chế tạo có khả năng  
thu nhận các tín hiệu từ trường cảm ứng xung quanh kim  
loại từ chịu ứng lực, có thể phát hiện sự bất thường tại các  
[1] E.Villari,Change of magnetization by tension and  
by electric current, Annals of Physics and Chemistry, Vol.  
126, pp. 87 - 122, 1865.  
210  
205  
200  
Không khuyết tật  
Khuyết tật  
195  
0,0  
0,2  
0,4  
0,6  
0,8 1,0  
Độ biến dạng (mm)  
Hình 11. Biến thiên SMFL theo độ giãn dài của mẫu thử nghiệm  
Hình 10. Đặc trưng kết quả khảo sát hiện trường so sánh giữa MMM và ILI (đường đỏ) [13]  
210  
210  
209  
50 Mpa  
100 Mpa  
150 Mpa  
50 Mpa  
100 Mpa  
209  
150 Mpa  
208  
208  
207  
206  
205  
204  
207  
206  
205  
204  
-5 -4  
-3 -2 -1  
0
1
2
3
4
5
-5 -4  
-3 -2 -1  
0
1
2
3
4
5
Vị trí đo  
Vị trí đo  
(a)  
(b)  
Hình 12. Sự biến thiên từ trường dọc theo chiều dài của mẫu thử nghiệm không có khuyết tật (a) và có khuyết tật tại vị trí 0 (b)  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
65  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
[2] A.A.Dubov, “A study of metal properties using the  
on metal magnetic memory, Materials, Vol. 12, No. 7,  
methode of magnetic memory, Metal Science and Heat  
Treatment, Vol. 39, pp. 401 - 405, 1997.  
pp. 1167, 2019. DOI: 10.3390/ma12071167.  
[8] Guo Pengju, Chen Xuedong, Guan Weihe, Cheng  
Huayun, and Jiang Heng, “Effect of tensil stress on the  
variation of magnetic field of low-alloy steel, Journal  
of Magnetism and Magnetic Materials, Vol. 323, No. 20,  
pp. 2474 - 2477, 2011. DOI: 10.1016/j.jmmm.2011.05.015.  
[3] Peter Svec Sr., Roman Szewczyk, Jacek Salach,  
Dorota Jackiewicz, Peter Svec, Adam Bienkowski, and Jozef  
Hosko,Magnetoelastic properties of selected amorphous  
systems tailored by thermomagnetic treatment, Journal  
of Electrical Engineering, Vol. 65, No. 4, pp. 259 - 261, 2014.  
DOI: 10.2478/jee-2014-0040.  
[9] Shangkun Ren and Xianzhi Ren, “Studies on law  
of stress-magnetization based on magnetic memory  
testing technique, Journal of Magnetism and Magnetic  
Materials, Vol. 449, pp. 165 - 171, 2018. DOI: 10.1016/j.  
jmmm.2017.09.050.  
[4] Dorota Jackiewicz, Maciej Kachniarz, and Adam  
Bienkowski, “Investigation of the magnetoelastic Villari  
effect in steel truss, Recent Global Research and Education:  
Technological Challenges.  
Publishing, 2017, pp. 63 - 70.  
Springer  
International  
[10] ASM International, Atlas of Stress – Strain Curves,  
2nd edition. The Materials Information Society, 2002.  
[5] D.C.Jiles, “Theory of magnetomechanical effect,  
Journal of Physics D: Applied Physics, Vol. 28, No. 8, pp. 1537  
- 1546, 1995.  
[11] Dong Lihong, Xu Binshia, Dong Shiyuna, Chen  
Qunzhic, and Wang Dan, “Variation of stress-induced  
magnetic signals during tensile testing of ferromagnetic  
steels, NDT&E International, Vol. 41, No. 3, pp. 184 - 189,  
2008. DOI: 10.1016/j.ndteint.2007.10.003.  
[6] Anatoly A. Dubov and Sergey Kolokolnikov,  
Technical diagnostics of equipment and constructions  
with residual life assessment using the method of  
metal magnetic memory", 17th World Conference on  
Nondestructive Testing, Shanghai, China, 25 - 28 October,  
2008.  
[12] D.L.Atherton,  
“Stress-shadow  
magnetic  
inspection technique for far-side anomalies in steel pipe,  
NDT International, Vol. 16, No. 3, pp. 145 - 149, 1983. DOI:  
10.1016/0308-9126(83)90037-8.  
[7] Caoyuan Pang, Jianting Zhou, Ruiqiang Zhao, Hu  
Ma, and Yi Zhou, “Research on internal force detection  
method of steel bar in plastic and yielding stage based  
[13] Stephen G.H.Staples, “Using magnetostriction  
and the villari effect to detect anomalies, PhD Transfer  
Report, 2012.  
VILLARI EFFECT AND METAL MAGNETIC MEMORY TECHNIQUE  
IN INSPECTION OF MAGNETIC MATERIALS UNDER STRESS  
Nguyen Thi Le Hien, Doan Thanh Dat, Le Thi Phuong Nhung  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: hienntl@vpi.pvn.vn  
Summary  
Stress concentration is a major cause of metal structure failures. In ferromagnetic materials, it changes the nearby magnetic field, which  
is called the inverse magnetostrictive effect or Villari effect. The metal magnetic memory (MMM) method, which is developed based on the  
Villari effect, is considered a novel, advanced, unique non-destructive testing technique allowing identification of stress concentration zones  
and early prediction of damage potential for ferromagnetic materials.The paper introduces theVillari effect theoretical basis, the development  
of the MMM technique, and some experimental investigations conducted by the Vietnam Petroleum Institute in which this technique is used  
to produce test equipment for material structures under stress.  
Key words: Villari effect, metal magnetic memory, non-destructive testing, stress concentration, structure failure.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2020  
66  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 1300
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng nguyên lý Villari và kỹ thuật nhớ từ trong kiểm tra vật liệu từ chịu lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_nguyen_ly_villari_va_ky_thuat_nho_tu_trong_kiem_tra.pdf