Nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu hao hụt vận chuyển dầu thô

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2020, trang 41 - 47  
ISSN-0866-854X  
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU HAO HỤT  
VẬN CHUYỂN DẦU THÔ  
Đặng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Hữu Lương, Nguyễn Thanh Sang, Lê Hồng Nguyên, Lê Thanh Phương  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: maidtt.pvpro@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Quản lý hao hụt dầu thô theo công đoạn (xuất, vận chuyển và nhập) là giải pháp phù hợp với thông lệ quốc tế và có tính thực tiễn  
cao, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan gồm chủ mỏ, đơn vị vận chuyển, đơn vị cung ứng, giám định và sản xuất. Bài báo  
đánh giá tình trạng quản lý hao hụt dầu thô trên thế giới và Việt Nam, phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để giảm thiểu hao  
hụt dầu thô trong quá trình vận chuyển.  
Từ khóa: Vận chuyển, dầu thô, hao hụt.  
1. Giới thiệu  
Dầu thô sau khi được khai thác chủ yếu được vận  
- Hao hụt vận chuyển là hiệu số giữa lượng dầu thô  
xác định tại phương tiện vận chuyển/tàu chở dầu thô tại  
cảng xuất và lượng dầu thô xác định tại phương tiện vận  
chuyển/tàu chở dầu thô tại cảng nhận dầu thô.  
chuyển bằng đường thủy. Hao hụt xảy ra trong quá trình  
vận chuyển được định nghĩa là “sự thiếu hụt về số lượng  
do tính chất hóa lý (bay hơi tự nhiên, bám dính…) của  
dầu thô và do tác động ảnh hưởng của các yếu tố về công  
nghệ, kỹ thuật và giao nhận (phương tiện tồn chứa, vận  
chuyển, phương thức giao nhận, đo đếm, tính toán…)  
trong quá trình nhập, xuất, vận chuyển, tồn chứa, xử lý và  
do các yếu tố ảnh hưởng khác.  
- Hao hụt nhập là hiệu số giữa số lượng dầu thô xác  
định tại phương tiện vận chuyển trước khi nhập và lượng  
dầu thô thực nhận được tại bể chứa và lượng ROB (lượng  
dầu còn lại trên tàu sau khi xuất dầu) trên phương tiện  
(nếu có).  
- Theo lý thuyết, hao hụt toàn bộ quá trình (ΔV) sẽ  
bằng tổng hao hụt ở các công đoạn xuất (ΔV1), công đoạn  
vận chuyển (ΔV2) và công đoạn nhập (ΔV3).  
Bài báo này phân tích tình trạng hao hụt dầu thô của  
thế giới trong từng công đoạn nhập, xuất, vận chuyển và  
toàn bộ quá trình. Trong đó, định nghĩa về các đại lượng  
tính hao hụt và các loại hao hụt theo công đoạn sau:  
- Hao hụt thực tế toàn bộ quá trình là hao hụt do  
chênh lệch số vận đơn (B/L) tại cảng xuất (V1) và số liệu đo  
đếm tại bồn nhận (V4):  
- Hao hụt được tính theo NSV (thể tích thực tại điều  
kiện chuẩn), TCV (tổng thể tích tính toán được ở thiết bị  
chứa tại điều kiện chuẩn) và GSV (thể tích tổng tại điều  
kiện chuẩn). TCV là thể tích của dầu thô tại 60oF, 1atm  
ở thiết bị chứa. GSV là TCV trừ đi phần thể tích nước tự  
do bên trong thiết bị chứa. NSV là GSV trừ đi thể tích cặn  
và nước tự do bên trong thiết bị chứa. Thống kê hao hụt  
trung bình thế giới tính theo NSV hoặc TCV.  
ΔV’ = V4 – V1  
Thực tế chứng minh hao hụt lý thuyết thường cao  
hơn hao hụt thực tế do sai số chênh lệch của các phép  
đo. Hao hụt trong quá trình vận chuyển và tồn trữ dầu thô  
thường là kết quả tổng hợp của 2 loại hao hụt chính sau:  
- Hao hụt thực được gây ra bởi các quá trình bay hơi,  
rò rỉ, bám dính… dẫn đến sự thay đổi thực sự về lượng  
hàng vận chuyển hoặc tồn trữ.  
- Hao hụt xuất là hiệu số của lượng dầu thô xuất đi  
tại kho chứa nổi (FSO/FPSO) và lượng dầu thô nhận được  
tại thiết bị chứa dầu thô của phương tiện vận chuyển/tàu  
chở dầu thô.  
- Hao hụt do sai số phép đo gây ra bởi phương pháp  
đo, thiết bị đo, điều kiện thời tiết…  
Các doanh nghiệp dầu khí lớn trên thế giới (như Royal  
Dutch Shell, ExxonMobil, Chevron…) chủ yếu quản lý hao  
hụt theo từng công đoạn (Bảng 1).  
Ngày nhận bài: 6/12/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 9/12/2019 - 8/1/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 6/3/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
41  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
Việt Nam chưa có quy định cụ thể việc quản lý hao  
hụt dầu thô, mới chỉ có Thông tư số 43/2015/TT-BCT  
ngày 8/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về tỷ lệ  
hao hụt xăng dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu.  
Theo đó, hao hụt chất lỏng trong vận chuyển đường thủy  
được quản lý theo 3 công đoạn: hao hụt xuất, hao hụt vận  
chuyển và hao hụt nhập. Thông tư này không đề cập đến  
định mức hao hụt giữa vận đơn và bồn nhận.  
2. Quản lý hao hụt trong quá trình vận chuyển dầu thô  
bằng đường thủy trên thế giới  
Theo số liệu thống kê từ các tạp chí Petroleum Review  
(EI Technical) và BP Statistical Review tổng số chuyến dầu  
thô vận chuyển trong năm 2017 là trên 9.300 chuyến,  
trong đó, số chuyến thu thập đầy đủ báo cáo tại cảng  
bốc hàng và cảng dỡ hàng là 7.200 chuyến. Tỷ lệ hao hụt  
trung bình trong các công đoạn vận chuyển dầu thô bằng  
đường thủy trên thế giới trong giai đoạn 2009 - 2017 [1 - 4]  
được thể hiện ở Hình 2. Tỷ lệ hao hụt trung bình năm 2010  
ở mức rất thấp, chỉ 0,13% thể tích (số NSV). Tuy nhiên, từ  
năm 2012 trở đi, tỷ lệ hao hụt trung bình biến thiên theo  
xu hướng tăng, đặc biệt khi xét theo số TCV. Năm 2014 có  
tỷ lệ hao hụt trung bình cao nhất trong các năm thống kê,  
đạt 0,18% thể tích (số TCV).  
Theo Quyết định số 2923/QĐ-DKVN ngày 18/5/2016  
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) về việc sửa đổi, bổ  
sung “Quy chế quản lý hao hụt sản phẩm lỏng của Tập  
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” đã điều chỉnh kịp thời  
các thuật ngữ và định mức hao hụt đã ban hành trước đó  
(Quyết định số 8064/QĐ-DKVN ngày 17/11/2014) nhằm  
điều chỉnh tính phù hợp của việc quản lý hao hụt trong  
nội bộ theo quy định của Nhà nước. Quy chế sửa đổi đã  
quy định lại định mức hao hụt tại từng công đoạn và  
cũng đề cập rõ quản lý hao hụt theo định mức tại các  
công đoạn gồm hao hụt xuất, hao hụt vận chuyển và hao  
hụt nhập.  
Hao hụt vận đơn - bồn nhận trung bình thế giới qua  
các năm 2014 - 2017 dao động trong khoảng 0,16 - 0,18%  
thể tích, trong đó hao hụt nhập chiếm tỷ trọng cao nhất  
(khoảng 60%) với 0,1% thể tích. Hao hụt xuất và vận  
chuyển chiếm tỷ trọng nhỏ hơn với đóng góp trung bình  
lần lượt là 35% và 5% (Bảng 2).  
Trong quá trình vận chuyển dầu thô từ mỏ dầu tới các  
nhà máy lọc dầu do PVN quản lý, định mức hao hụt cho  
từng công đoạn được tổng hợp như Hình 1. Như vậy có  
thể thấy, việc quản lý hao hụt dầu thô theo công đoạn là  
phù hợp với thông lệ quốc tế và có tính thực tiễn cao.  
Hình 3 cho thấy khu vực Đông Nam Á (gồm cả Việt  
Nam), ngoại trừ năm 2011 và 2012 có tỷ lệ hao hụt trung  
bình năm giảm, các năm còn lại luôn nằm trong top 3 khu  
vực có tỷ lệ hao hụt cao nhất. Hao hụt trung bình tại Đông  
Bảng 1. Quản lý định mức hao hụt theo từng công đoạn  
Định mức hao hụt công đoạn (% thể tích)  
TT  
Đơn vị  
Tại cảng bốc  
Vận chuyển  
Tại cảng dỡ  
Hao hụt vận đơn - Bồn nhận  
1
2
3
4
5
6
7
Royal Dutch Shell  
PetroPeru  
Repsol  
Cepsa Trading  
PDVSA  
0,3  
0,4  
0,25  
-
0,3  
0,3  
0,5  
-
-
-
-
0,3  
0,4  
0,25  
-
0,3  
0,3  
-
0,2  
-
-
0,5  
-
0,2  
-
-
Chevron  
ExxonMobil  
-
-
Nguồn: Shell, PetroPeru, GTC, VPI tổng hợp, 2017  
Bồn nhận  
(V4)  
FSO  
(V0)  
Đồng hồ  
(V1)  
Tàu nhận  
(V2)  
Tàu đến  
(V3)  
Hao hụt xuất  
Hao hụt vận chuyển  
Hao hụt nhập  
(V4 - V3 )  
(V2 - V1 )  
(V3 - V2)  
0,3%  
0,2%  
0,4%  
Ghi chú: Hao hụt các công đoạn là số GSV,  
hao hụt vận đơn và bồn nhận là số NSV.  
Hình 1. Định mức hao hụt tại các công đoạn theo quy định của PVN  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
42  
PETROVIETNAM  
Nam Á có xu hướng biến đổi tương  
tự khu vực châu Âu, giảm trong  
giai đoạn 2011 - 2012, tăng trong  
các giai đoạn còn lại và giai đoạn  
2013 - 2015 có tỷ lệ hao hụt tăng  
cao hơn giai đoạn 2009 - 2010 và  
giảm đáng kể vào năm 2017. Nhìn  
chung, tỷ lệ hao hụt trung bình của  
khu vực Đông Nam Á cao hơn so  
với các khu vực khác của thế giới.  
0, 19  
0, 18  
0, 17  
0, 16  
0, 15  
0, 14  
0, 13  
0, 12  
0, 11  
0, 1  
Mức hao hụt cao nhất và thấp  
nhất qua các năm có xu hướng  
thay đổi. Hình 4 chỉ ra hao hụt  
trung bình cũng như mức hao hụt  
cao nhất và thấp nhất của từng  
năm trong giai đoạn 2009 - 2017  
của khu vực Đông Nam Á.  
2010  
2011  
2012  
2013  
NSV  
2014  
2015  
2016  
2017  
Năm  
TCV  
Hình 2. Tỷ lệ hao hụt trung bình của thế giới trong quá trình vận chuyển dầu thô bằng đường thủy.  
Nguồn: Petroleum Review, VPI tổng hợp, 2019 [1, 2, 4]  
Cụ thể, tỷ lệ hao hụt thấp nhất  
trong vận chuyển dầu thô bằng  
đường thủy trong giai đoạn 2013  
- 2016 được ghi nhận ở mức cao  
hơn so với giai đoạn 2009 - 2010.  
Tuy nhiên đến năm 2017 mức hao  
hụt này giảm rõ rệt (xuống 0,06%  
thể tích), trong khi đó, tỷ lệ hao hụt  
cao nhất đã tăng trở lại trong giai  
đoạn 2013 - 2016 nhưng vẫn thấp  
hơn trong giai đoạn 2009 - 2010 và  
đạt 0,21% thể tích năm 2017. Tỷ lệ  
hao hụt dầu thô của khu vực Đông  
Nam Á có xu hướng giảm bớt và  
ổn định dần, cụ thể giảm từ 0,28%  
thể tích (2013) xuống 0,17% thể  
tích (2016) và giảm rõ rệt xuống  
0,06% thể tích (2017). Hao hụt  
trung bình của năm 2017 giảm  
1/2 so với năm 2016 tương ứng từ  
0,25% thể tích (2016) xuống còn  
0,11% thể tích (2017).  
0, 30  
0, 28  
0, 26  
0, 24  
0, 22  
0, 20  
0, 18  
0, 16  
0, 14  
0, 12  
0, 10  
0,08  
0,06  
0,04  
0,02  
0,00  
2009  
2010  
2011  
2012  
2013  
Năm  
2014  
2015  
2016  
2017  
CIS  
Châu Phi  
Trung Đông  
Trung - Bắc Mỹ  
Châu Âu  
Bắc Mỹ  
Đông Nam Á  
Hình 3. Tỷ lệ hao hụt trung bình trong vận chuyển dầu thô bằng đường thủy theo từng khu vực trên thế giới.  
Nguồn: Petroleum Review, VPI tổng hợp, 2019 [1, 2, 4]  
Bảng 2. Tỷ lệ hao hụt tại các công đoạn thực tế trong giai đoạn 2014 - 2017  
Năm  
TT  
2014  
2015  
2016  
2017  
Công đoạn  
1
2
3
4
Hao hụt xuất (% thể tích)  
0,05  
0,01  
0,1  
0,07  
0,01  
0,1  
0,07  
0,01  
0,11  
0,17  
0,04  
0,00  
0,1  
Hao hụt vận chuyển (% thể tích)  
Hao hụt nhập (% thể tích)  
Hao hụt vận đơn - bồn nhận (% thể tích)  
0,19  
0,16  
0,16  
Nguồn: VPI, Petroleum Review 2014 - 2017  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
43  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
So sánh tỷ lệ hao hụt trung bình trong  
vận chuyển dầu thô bằng đường thủy của  
thế giới và khu vực (tính cho các loại dầu)  
có thể thấy tỷ lệ trung bình của khu vực  
Đông Nam Á cao hơn tỷ lệ trung bình của  
thế giới (Hình 5).  
0,4  
0,35  
0,3  
0,28  
0,26  
0,25  
0,2  
0,25  
0,23  
0,22  
0,22  
Khi so sánh tỷ lệ hao hụt trung bình  
của thế giới cho các loại dầu thô nói chung  
và cho dầu thô có tính paraffin nói riêng  
(Hình 6) cho thấy, do đặc tính bám dính  
của dầu, tỷ lệ hao hụt trung bình của các  
loại dầu thô paraffin cao hơn so với các  
loại dầu khác. Như vậy, đặc tính dầu thô  
mà cụ thể là hàm lượng paraffin cũng ảnh  
hưởng đến tỷ lệ hao hụt khi vận chuyển  
dầu thô bằng đường thủy.  
0,15  
0,1  
0,14  
0,11  
0,05  
0
0,04  
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017  
Năm  
Lớn nhất  
Nhỏ nhất  
Trung bình  
Hình 4. Hao hụt trong vận chuyển dầu thô bằng đường thủy tại khu vực Đông Nam Á.  
Nguồn: Petroleum Review, VPI tổng hợp, 2019 [1, 2, 4]  
Tóm lại, tỷ lệ hao hụt giữa vận đơn và  
bồn nhận trung bình của thế giới trong  
giai đoạn 2014 - 2017 dao động trong  
khoảng 0,16 - 0,19% thể tích cho các loại  
dầu và khoảng 0,21 - 0,31% thể tích cho  
dầu paraffin.  
0, 30  
0, 25  
0, 20  
0, 15  
0, 10  
0, 05  
0, 00  
3. Nguyên nhân hao hụt  
Các kết quả nghiên cứu, khảo sát cho  
thấy tỷ lệ hao hụt về khối lượng gần như  
không đáng kể, chủ yếu là do sự sai lệch  
về số liệu đo đếm (paper loss) gây ra bởi  
phương pháp và thiết bị đo đếm, điều kiện  
thời tiết… Một số khảo sát về sai lệch số  
liệu đo đếm trong quá trình vận chuyển  
dầu thô được tổng hợp trong Bảng 3.  
2009  
2011  
2013  
2015  
2017  
2019  
Năm  
Trung bình khu vực Đông Nam Á  
Trung bình thế giới  
Hình 5. So sánh tỷ lệ hao hụt trung bình trong vận chuyển dầu thô bằng đường thủy của khu vực  
Đông Nam Á và thế giới. Nguồn: Petroleum Review, VPI tổng hợp, 2019 [1, 2, 4]  
Như vậy, sự sai lệch về số liệu đo đếm  
có thể xảy ra tại các công đoạn và phụ  
thuộc vào yếu tố liên quan (con người,  
phương pháp và thiết bị đo, điều kiện giao  
- nhận…). Hao hụt do sự sai lệch số liệu đo  
đếm chiếm tỷ lệ lớn, chủ yếu là sai lệch khi  
đo đếm lưu lượng, mức, mớn nước và độ  
nghiêng của tàu vận chuyển và nhiệt độ  
bồn chứa/hầm chứa dầu thô [4].  
Trong trường hợp có hao hụt bất  
thường xảy ra ở các chuyến tàu vận  
chuyển, để đánh giá nguyên nhân có thể  
gây ra hao hụt, chênh lệch số liệu đo đếm  
trong toàn bộ quá trình vận chuyển dầu  
thô từ kho chứa nổi đến tàu vận chuyển tại  
Năm  
Hình 6. So sánh tỷ lệ hao hụt trung bình của thế giới khi vận chuyển các loại dầu thô bằng đường thủy.  
Nguồn: Petroleum Review, VPI tổng hợp, 2019 [1, 2, 4]  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
44  
PETROVIETNAM  
Bảng 3. Sai lệch số liệu đo đếm  
TT  
Nguyên nhân  
Giới hạn  
Tỷ lệ (%)  
Ghi chú  
Đo đạc chưa chính xác (lưu lượng, mức, mớn nước  
và độ nghiêng của tàu)  
Xác định chưa đúng lượng dầu còn lại trên tàu sau  
khi xuất dầu (ROB)/lượng dầu có trên tàu trước khi  
nhận dầu (OBQ)  
1
≤ 0,21% thể tích  
≤ 0,04% thể tích  
58,3  
2
3
11,1  
27,8  
Sai số ở thiết bị đo nhiệt độ bồn chứa/hầm chứa  
dầu thô  
≤ 0,1% thể tích  
Tương ứng với 1oC  
4
5
Đo và chuyển đổi tỷ trọng tại phòng thí nghiệm  
Tổng  
≤ 0,01% thể tích  
≤ 0,36% thể tích  
2,8  
Tỷ trọng lệch 0,0016 đơn vị  
100  
Nguồn: P&I, Intertanko, Intertek, VPI tổng hợp, 2016  
Bảng 4. Nguyên nhân và giải pháp pháp giảm thiểu hao hụt dầu thô trong quá trình vận chuyển dầu thô bằng đường thủy  
Biện pháp giảm thiểu  
TT  
Nguyên nhân  
Mô tả  
hao hụt  
Các đơn vị tham gia vào chuỗi cần phải  
Sai số gây ra do thiết kế của thiết bị và chcó thể duy thường xuyên bảo trì thiết bị đo và hiệu  
1
Sai số thiết bị đo  
trì mức tối thiểu thông qua việc bảo trì định kỳ.  
chuẩn, hiệu chỉnh khi cần để giảm thiểu  
sai số do thiết bị đo gây ra.  
Kiểm tra lại cấu trúc hầm hàng của tàu  
vận chuyển để lên kế hoạch cải tạo nâng  
cấp các tàu hiện có để đảm bảo tốt việc  
bơm khô vét sạch. Ngoài ra, phương  
pháp xác định ROB cần được thống nhất  
giữa các bên (gồm bên mua, bên bán và  
bên vận chuyển) và đáp ứng tiêu chí “vét  
sạch” của bên mua.  
Lượng dầu còn lại trên tàu sau khi xuất hàng (ROB)  
và trước khi nhập hàng (OBQ) phụ thuộc vào cấu trúc  
hầm hàng của tàu chở dầu và tính chất của dầu thô  
(tính bám dính, khả năng bơm hàng…). Ngoài ra còn  
có sai số do tính không chắc chắn của phép đo. Việc  
xác định ROB/OBQ chưa đúng dẫn đến chênh lệch  
nhiều trong sai số đo đếm.  
Sai số do xác định  
ROB/OBQ chưa đúng  
2
Đặc thù dầu thô Việt Nam là dầu có hàm lượng  
paran cao nên việc hình thành và kết tinh paraffin  
là điều khó tránh khỏi trong quá trình tồn trữ, dẫn  
đến sai lệch so với dầu chuẩn sử dụng trong bảng tra  
ASTM/API, cụ thể:  
- Sai lệch do nội suy mà không chọn giá trị thực gần  
trong bảng tra;  
Cần xem xét thực hiện khảo sát toàn  
diện về việc áp dụng bảng tra của API  
khi tính toán quy đổi tỷ trọng của dầu  
thô [10].  
Sai số do đo và  
chuyển đổi tỷ trọng  
3
- Sai lệch do nhiệt độ tại thời điểm lấy mẫu và đo mẫu  
chưa đảm bảo mẫu đồng nhất pha:  
+ Nhiệu độ < nhiệt độ kết tinh paraf‚n (WAT): mẫu  
tồn tại 2 pha;  
+ Nhiệt độ > nhiệt độ kết tinh paraf‚n: mẫu đồng  
nhất.  
Các hệ số VEF được thiết lập dựa trên số liệu trung  
bình của 10 - 20 chuyến dầu tàu chở trong quá khứ  
sau khi đã loại đi các số liệu không đặc trưng. VEF là  
hệ số hiệu chỉnh lượng hàng nhận (VEFL)/xuất  
(VEFD) từ tàu để giảm sai lệch khi đo đạc do các vấn Xem xét thực hiện việc đánh giá quá  
đề về sự biến dạng khoang chứa hàng, điều kiện thời trình thu thập dữ liệu phục vụ thiết lập  
tiết ảnh hưởng đến sự sai lệch khi đo mớn nước, độ hệ số VEF và phương thức áp dụng VEFs,  
nghiêng của tàu… cho lần đo đạc của chuyến hàng đồng thời, tiến hành xác định hệ số kinh  
đó. Hệ số VEFs có vai trò quan trọng trong quá trình nghiệm tàu tại cảng bốc (VEFL) và cảng  
tính toán, xác định lượng hàng, ảnh hưởng đến cân dỡ (VEFD) tuân theo khuyến cáo của API.  
bằng vật chất cho toàn bộ quá trình. Trong thương  
Áp dụng hệ số kinh  
nghiệm tàu (VEF)  
4
mại, việc áp dụng VEFs được thống nhất giữa các bên  
liên quan (chủ hàng và chủ tàu) và nếu được thì sẽ áp  
dụng tại cả cảng bốc và cảng dỡ.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
45  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
cảng bốc và quá trình bơm trả dầu thô từ tàu vận chuyển  
đến hệ thống bồn chứa của nhà máy lọc dầu tại cảng dỡ,  
cần thực hiện các công việc sau:  
Đến nay, Việt Nam chưa có quy định về việc quản lý  
hao hụt dầu thô, chỉ có quy định về tỷ lệ hao hụt xăng dầu  
trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tập đoàn Dầu khí  
Việt Nam đã chủ động xây dựng, ban hành và áp dụng quy  
chế quản lý hao hụt trong nội bộ với các định mức cụ thể  
cho từng công đoạn (xuất, vận chuyển và nhập), phù hợp  
với thông lệ quốc tế về quản lý hao hụt dầu thô.  
+ Lựa chọn và giám sát quy trình thực hiện tại hiện  
trường của các chuyến tàu nghi ngờ có hao hụt cao đồng  
thời tham gia lấy mẫu để phân tích độc lập nhằm kiểm tra  
kết quả đo tại các đơn vị tham gia vào quá trình. Đây là cơ  
sở quan trọng để phát hiện các yếu tố có thể dẫn đến tình  
trạng hao hụt.  
Các nguyên nhân có thể gây ra hao hụt trong quá  
trình vận chuyển dầu thô chủ yếu do phương pháp và  
thiết bị đo đếm, điều kiện thời tiết… Để xác định chính  
xác nguyên nhân và khắc phục, phòng ngừa tình trạng  
hao hụt trong quá trình vận chuyển dầu thô cần có sự  
phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan gồm: đơn vị  
cung ứng dầu thô, đơn vị vận chuyển, đơn vị mua dầu  
thô và đơn vị giám định. Ngoài ra, việc tối ưu hóa kế  
hoạch vận chuyển dầu thô và bồn bể tại các kho chứa  
trên bờ cũng là biện pháp cần được xem xét để giảm  
thiểu hao hụt trong quá trình vận chuyển dầu thô bằng  
đường thủy.  
+ Tính toán cân bằng vật chất độc lập các lô dầu có  
thực hiện giám sát theo khuyến cáo của API [5, 6].  
+ Tham khảo các tiêu chuẩn hiện hành và thông lệ  
thế giới để đánh giá các qui trình đang áp dụng và việc  
tuân thủ quy trình [7 - 12].  
+ Theo khuyến cáo của API, khi xảy ra tỷ lệ hao hụt  
cao bất thường trong quá trình vận chuyển dầu thô, nên  
xem xét việc áp dụng hệ số kinh nghiệm tàu (VEF) khi tính  
toán hao hụt các công đoạn để xác định nguyên nhân.  
Tài liệu tham khảo  
4. Một số biện pháp giảm thiểu hao hụt trong quá trình  
vận chuyển dầu thô bằng đường thủy  
1. Paul Harrison. Global crude oil voyage losses fall in  
2015. Petroleum Review. 2016.  
Trên cơ sở đánh giá các nguyên nhân có thể gây ra  
tình trạng hao hụt trong quá trình vận chuyển dầu thô từ  
cảng bốc đến cảng dỡ và bồn bờ của nhà máy lọc dầu,  
nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp để giảm thiểu hao  
hụt, chênh lệch được thể hiện ở Bảng 4.  
2. Paul Harrison. Global crude oil vogage losses show  
small decrease in 2017. Petroleum Review. 2018.  
3. Rohi Bhatia, John Dinwoodie. Daily oil losses in  
shipping crude oil: measuring crude oil loss rates in daily  
North Sea shipping operations. Energy Policy. 2004; 32(6):  
p. 811 - 822.  
Ngoài ra, để phòng ngừa hao hụt xảy ra cần xem xét  
áp dụng các biện pháp sau:  
+ Theo dõi quá trình bơm rót và báo cáo lượng dầu  
nhận trên tàu và xuất tại đồng hồ định kỳ 1 hoặc 2 giờ để  
đối chiếu và điều chỉnh khi có bất thường.  
4. Paul Harrison. Marine crude oil transport. Petroleum  
Review. 2011 - 2013.  
4. API. Manual of petroleum measurement standards,  
Chapter 17: Marine measurement, Section 4: Method for  
quantification of small volumes on marine vesels. American  
Petroleum Institute. 1994.  
+ Phối hợp chặt chẽ với giám định, vận chuyển và  
chủ mỏ để xử lý kịp thời trong tình huống phát sinh hao  
hụt xuất tại mỏ cao bất thường tại đầu cảng bốc, đồng  
thời tối ưu hóa kế hoạch vận chuyển dầu thô của tàu và  
điều độ bồn bể tại các nhà máy lọc dầu.  
5. API. Manual of petroleum measurement standards,  
Chapter 17: Marine measurement, Section 9: Vessel  
Experience Factor (VEF). American Petroleum Institute.  
2012.  
5. Kết luận  
Việc quản lý tình trạng hao hụt dầu thô trên thế giới  
được thực hiện theo các công đoạn gồm công đoạn xuất,  
nhập và vận chuyển. Ngoài ra, chênh lệch giữa vận đơn và  
bồn nhận cũng được sử dụng để phân tích và quản lý. Khu  
vực Đông Nam Á có tỷ lệ hao hụt trung bình cao hơn các  
khu vực khác trên thế giới. Dầu thô có hàm lượng paraffin  
cao (0,21 - 0,31% thể tích) trong quá trình vận chuyển có tỷ  
lệ hao hụt cao hơn các loại dầu khác (0,16 - 0,19% thể tích).  
6. API. Manual of petroleum measurement standards,  
Chapter 8: Sampling. American Petroleum Institute. 2002.  
7. API. Manual of petroleum measurement standards,  
Chapter 8: Sampling, Section 1: Standard practice for manual  
sampling of petroleum and petroleum products. American  
Petroleum Institute. 1995.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
46  
PETROVIETNAM  
8. API. Manual of petroleum measurement standards,  
Chapter 8: Sampling, Section 2: Standard practice for  
automatic sampling of petroleum and petroleum products.  
American Petroleum Institute. 1995.  
10. API. Manual of petroleum measurement standards,  
Chapter 7: Temperature determination. American Petroleum  
Institute. 2001.  
11. API. Manual of petroleum measurement standards,  
Chapter 9: Density determination. American Petroleum  
Institute. 2002.  
9. API. Manual of petroleum measurement standards,  
Chapter 8: Sampling, Section 3: Standard practice for mixing  
and handling of liquid sample petroleum and petroleum  
products. American Petroleum Institute. 1995.  
CAUSES AND SOLUTIONS TO REDUCE CRUDE OIL VOYAGE LOSSES  
Dang Thi Tuyet Mai, Nguyen Huu Luong, Nguyen Thanh Sang, Le Hong Nguyen, Le Thanh Phuong  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: maidtt.pvpro@vpi.pvn.vn  
Summary  
The management of crude oil voyage losses in stages, including load, ship and discharge, is highly practical and in accordance with  
international practice, requiring close co-ordination among parties including field owners, suppliers, transportation operators, inspection  
agencies and refineries. This article assesses the current situation of crude oil voyage losses management in Vietnam and in the world,  
analyses the causes of crude oil losses as well as provides solutions to mitigate and prevent these losses.  
Key words: Voyage, crude oil, losses.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2020  
47  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 4500
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu hao hụt vận chuyển dầu thô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnguyen_nhan_va_giai_phap_giam_thieu_hao_hut_van_chuyen_dau_t.pdf