Ước tính chi phí thu dọn mỏ: Tổng quan và liên hệ thực tiễn phục vụ định hướng quản lý

ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 4 - 2021, trang 37 - 46  
ISSN 2615-9902  
ƯỚCꢀTÍNHꢀCHIꢀPHÍꢀTHUꢀDỌNꢀMỎ:ꢀTỔNGꢀQUANꢀVÀꢀLIÊNꢀHỆꢀTHỰCꢀTIỄNꢀ  
PHỤCꢀVỤꢀĐỊNHꢀHƯỚNGꢀQUẢNꢀLÝ  
Phùng Mai Hương, Trần Văn Ban, Phạm Đăng Quân  
Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí  
Email: huongpm@pvep.com.vn  
Tóm tắt  
Trong thập kỷ tới, ngành dầu khí Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn công tác thu dọn mỏ được tiến hành từng bước cùng với công tác  
thăm dò khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam.  
Bài viết giới thiệu thông tin khái quát liên quan đến ước tính chi phí thu dọn mỏ tại Việt Nam và một số nước trên thế giới, từ đó góp  
phần xác định các loại chi phí cần dự trù, các yếu tố cung và cầu, đồng thời bước đầu phác thảo cấu trúc chi phí - công việc sơ bộ liên quan  
đến công tác thu dọn mỏ, phục vụ định hướng quản lý công tác thu dọn mỏ tại các dự án dầu khí ở Việt Nam trong tương lai.  
Từ khóa: Cấu trúc công việc thu dọn mỏ, ước tính chi phí thu dọn mỏ, hạng mục công việc và ngân sách/chi phí.  
1. Giới thiệu  
Hoạt động thu dọn mỏ là trách nhiệm, nghĩa vụ với môi  
trường, đặc biệt là phải đảm bảo trả lại tối đa tình trạng ban  
đầu của môi trường sinh thái cũng như đáy biển để thu hút  
đầu tư vào các dự án mới và tối ưu thời gian khai thác thềm  
lục địa.  
phải đối mặt với chi phí thu dọn mỏ tới trên 100 tỷ USD  
cho  2.600  giàn khai  thác, công  trình biển   35.000  
giếng khoan. Từ năm 2018 - 2022, tổng chi phí thu dọn  
mỏ của riêng Australia và Malaysia có thể lên tới 25 tỷ  
USD [2]. Hiệp hội Dầu khí Vương quốc Anh tính toán  
rằng trong vòng 10 năm kể từ năm 2018, thị trường  
thu dọn mỏ toàn cầu có giá trị khoảng 80 tỷ USD. Tính  
riêng Vương quốc Anh, con số này là 15 tỷ Bảng Anh  
cho giai đoạn 2018 - 2028 [3].  
Hoạt động thu dọn mỏ thường bắt đầu được xem xét khi  
mỏ dầu khí khai thác ở giai đoạn cuối, sản lượng ngày càng  
thấp và hạ tầng ngày càng xuống cấp cho tới lúc không còn  
đem lại lợi ích kinh tế. Khi một mỏ dầu khí chạm đến ngưỡng  
kết thúc đời khai thác là lúc cần phải lên kế hoạch đóng mỏ  
và chấm dứt khai thác.  
Mặc dù thu dọn mỏ là hoạt động quan trọng và  
phức tạp, các nước trong khu  vực Đông Nam Á và  
châu Đại Dương - ngoại trừ Australia, Thái Lan và Sin-  
gapore - đều chưa thực sự xây dựng hệ thống pháp  
  quy  định  khung  bao  trùm  cho  toàn  bộ  hoạt  
động thu dọn mỏ. Không phải tất cả các nước trong  
2 khu vực trên đều là thành viên của các thỏa thuận/  
điều ước quốc tế như Công ước Basel (1989, 2011)1  
hay khu vực như Cơ quan điều phối các biển Đông Á  
(COBSEA) và Hội đồng Dầu khí ASEAN (ASCOPE). Một  
số  nước  như  Indonesia   Việt  Nam  đang  bắt  đầu  
những bước đầu tiên thiết lập các quy định thiết yếu  
về ước lượng chi phí đối với hoạt động này.  
Hoạt động thu dọn mỏ ngoài khơi là vấn đề được ngành  
dầu  khí  nhiều  quốc  gia  quan  tâm,  trong  đó   Việt  Nam.  
Số lượng kết cấu ngoài khơi tại khu vực châu Á - Thái Bình  
Dương tính đến năm 2014 là 1.751, trong đó Indonesia (328)  
và Malaysia (261) dẫn đầu về số lượng [1].  
Wood Mackenzie ước tính các bên vận hành các cấu trúc  
lắp đặt ngoài khơi ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, bao  
gồm khu vực Đông Nam Á, Australia và New Zealand, có thể  
Trong  bối  cảnh  dịch  bệnh  Covid-19   giá  dầu  
diễn biến phức tạp như hiện nay, chi p đầu tư và  
vận hành không giảm trong khi các quy định về bảo  
vệ môi trường có xu hướng ngày càng siết chặt, ngày  
1
 Công ước Basel: Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển qua biên giới các chất thải độc hại.  
Ngày nhận bài: 16/4/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 16/4/2020 - 22/3/2021.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 1/4/2021.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021  
37  
KINHꢀTẾꢀ-ꢀQUẢNꢀLÝꢀDẦUꢀKHÍ  
càng nhiều tài  sản  dầu  khí s không còn hiệu quả v  
kinh tế, hoặc cũng không thể đem lại lợi ích cho việc đầu  
 thêm đ kéo dài đời  mỏ.  Dừng hoạt động các giàn  
khoan, giếng khoan cùng các phương tiện thiết bị ngoài  
khơi là thách thức lớn mà ngành dầu khí đang và sẽ phải  
đối mặt.  
các dự án thu dọn mỏ đều là danh mục bao gồm đầy đ  
các khâu nhưng mỗi dự án thu dọn mỏ đều là duy nhất với  
các hoạt động ngoài chi phí thu dọn mỏ chuẩn mực điển  
hình. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chi phí  
thu dọn mỏ có thể bao gồm:  
ꢁꢀ Chiến lược và phạm vi hủy mỏ có thể không chắc  
chắn trong giai đoạn phát triển dự án do nhiều yếu tố như:  
tuổi mỏ, thời gian cut-oꢀ kinh tế, điều kiện về kinh phí, hệ  
thống pháp lý chưa hoàn thiện…  
Từ góc độ quản lý ngân sách, bằng cách đưa ra bức  
tranh tổng quát v các hạng mục chi p chính đối với  
công tác thu dọn mỏ, nhà đầu tư có thể ước lượng chi phí  
tương đối chính xác trên cơ sở mặt bằng chi phí chung tại  
thời điểm ước tính. Theo đó, nhà đầu tư có thể hoạch định  
ngân sách nhiều năm trước khi kết thúc đời mỏ/đời giàn  
ngoài khơi. Điều này giúp cho các bên liên quan gồm: chủ  
phương tiện - thiết bị, các cơ quan  chức năng, các bên  
tham gia dự án dầu khí và cả người dân (cộng đồng) ở vị  
thế chủ động và có sự dự trù cần thiết cho các hoạt động  
tiếp theo của dự án.  
ꢁꢀ Phạm vi công việc không thể xác định chính xác  
cho tới khi hoàn tất công tác khảo sát và đánh g điều  
kiện phương tiện - thiết bị trước thời điểm hủy mỏ.  
ꢁꢀ Thiếu chắc chắn về kỹ thuật và điều kiện thi công:  
Nghiên cứu của Cục Quản lý Khoáng sản Mỹ (2010) cho  
thấy các hạng mục chi phí thay đổi đáng kể do các yếu  
tố như địa điểm và mức độ phức tạp của các loại thiết bị/  
công trình, số lượng và khối lượng cấu kiện cần phải hủy  
bỏ, đ sâu mực nước, thiết b và phương tiện thi công,  
phương pháp tháo dỡ, vận chuyển và tiêu hủy…  
Trong bài viết này, nhóm tác giả tập trung phân tích  
trường hợp thu dọn mỏ được thực hiện theo chiến dịch  
vào cuối đời mỏ, không bao gồm hoạt động thu dọn cá  
biệt trong thời gian khai thác vì lý do an toàn.  
ꢁꢀ Ước tính chi phí thu dọn mỏ được thực hiện trên  
cơ sở số liệu quá khứ (có thể rất lớn, đủ để định hình được  
xu hướng để làm cơ sở cho dự báo). Tuy nhiên các biến  
động mạnh về thị trường trong tương lai hoặc các nhân  
tố mới tham gia thị trường vẫn có thể có tác động mạnh/  
làm sai lệch dự báo ban đầu trong quá trình phát triển dự  
án. Một số ví dụ có thể kể đến là mức độ sẵn có, sẵn sàng  
và thông dụng của các phương tiện và thiết bị thi công,  
như cẩu kéo, sà lan… mức độ phức tạp và rủi ro của các  
thiết bị ngầm...  
2. Các thách thức trong ước tính chi phí thu dọn mỏ  
Cũng như một dự án thông thường, việc xây dựng  
ước tính chi phí cho một dự án thu dọn mỏ dựa trên 3 yếu  
tố chính:  
ꢁꢀ Các  hạng  mục  công  việc  cần  thiết:  Cấu  trúc  chi  
tiết  công  việc  thu  dọn  mỏ  (Decommissioning  Work  
Breakdown Structure - Decom.WBS) cho thấy toàn bộ các   
bước của một dự án thu dọn mỏ điển hình. Ở mỗi bước lại  
có các yêu cầu chuyên môn cụ thể và đều phải đảm bảo  
an toàn: từ thiết kế đến vận hành, đến các hạng mục công  
việc như cẩu và nâng, các kết cấu, chân đế, khối thượng  
tầng, các hạng mục ngầm dưới biển, và cuối cùng là tái sử  
dụng, tái chế và tiêu hủy.  
3. Cấu trúc công việc - chi phí thu dọn mỏ  
3.1. Cấu trúc công việc thu dọn mỏ (Decom.WBS)  
Cấu trúc công việc thu dọn mỏ gồm toàn bộ các bước  
của một dự án thu dọn mỏ điển hình. Tương ứng với mỗi  
hạng mục công việc là đầu mục chi phí liên quan. Tùy theo  
phương thức phân loại và nhóm công việc/chi phí, một dự  
án thu dọn mỏ có thể gồm các bước sau đây:  
ꢁꢀ Khối lượng tương ứng với mỗi hạng mục công việc.  
ꢁꢀ Đơn giá tại thời điểm công việc yêu cầu.  
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chính xác của việc  
ước tính chi phí thu dọn mỏ: Ước tính chi phí thu dọn mỏ  
có thể được coi là nhiệm vụ thách thức nhất trong công  
việc xây dựng ngân sách trong hoạt động dầu khí. Các cấu  
trúc ngân sách/ước tính chi phí thu dọn mỏ đều dừng lại  
ở mức độ tổng thể/bao quát các yếu tố tạo nên phạm vi  
công việc của dự án thu dọn mỏ, các hoạt động cấu thành  
từng hạng mục công việc và quy mô ngân sách tương ứng  
trong khả năng cho phép. Mặc dù chi phí thu dọn mỏ của  
Cục Quản lý Vật liệu Mỹ (2010) [4] phân loại chi phí thu  
dọn mỏ tương ứng với 10/11 giai đoạn của quy trình thực  
hiện hoạt động thu dọn mỏ trong cấu trúc công việc thu  
dọn mỏ (Bảng 1).  
Hiệp hội Dầu khí Vương quốc Anh (2018) [3] xây dựng  
cấu trúc  công việc  thu  dọn  mỏ gồm  11 giai  đoạn n  
Bảng 2.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021  
38  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
39  
KINHꢀTẾꢀ-ꢀQUẢNꢀLÝꢀDẦUꢀKHÍ  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021  
40  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
IHS Market (2020) [5] mô tả các công đoạn của hoạt  
động thu dọn mỏ trong cấu trúc công việc thu dọn mỏ  
(Bảng 3) gồm 9 bước và chia làm 3 giai đoạn: Chuẩn bị (1),  
thực hiện (2 - 8) và giám sát (9).  
Về cơ bản, các yếu tố/hạng mục công việc cần cân  
nhắc trong một cấu trúc công việc thu dọn mỏ điển hình  
gồm:  
ꢁꢀ Các nghiên cứu cần thiết cho việc chuẩn bị thu dọn  
mỏ, có thể hiểu là lên kế hoạch thu dọn mỏ: nghiên cứu  
thiết kế tổng thể và chi tiết, nghiên cứu vỉa - mỏ, nghiên  
cứu  đánh g tác  động  môi trường,  báo  cáo  kết  thúc...  
cũng như các nghiên cứu hỗ trợ trong suốt quá trình triển  
khai d án. Công việc thu dọn m bao trùm nhiều loại  
hoạt động, do vậy đòi hỏi các loại giấy phép và chứng chỉ  
khác nhau. Vì vậy, cần có đội ngũ quản lý dự án để thực  
hiện và giám sát thực hiện các công việc này.  
ꢁꢀ Các hạng mục chi phí vận hành (OPEX) phát sinh  
sau thời điểm ngừng khai thác được tính vào chi phí thu  
dọn mỏ như: cô lập giếng, làm sạch hydrocarbon  các  
hoạt động thu dọn mỏ đã và đang bắt đầu tiến hành.  
ꢁꢀ Hủy  giếng   công đoạn phức  tạp  nhất  do từng  
giếng khoan có đặc điểm khác nhau về mặt rủi ro và an  
toàn. Cần có hiểu biết cụ thể về lịch sử và hiện trạng của  
giếng  để  đảm  bảo  chiến  dịch  hủy  giếng  thành  công.  
Chiến dịch hủy giếng thông thường gồm các giai đoạn: (i)  
cô lập giếng; (ii) cô lập các đối tượng/vùng trung gian có  
nguy cơ cho dòng và (iii) giếng được coi là được hủy khi đã  
hoàn toàn di dời đầu giếng và ống dẫn, cắt ống chống và  
đặt cầu xi măng cách ly, các dấu vết của giếng trên bề mặt  
không còn và giếng không được sử dụng trở lại.  
ꢁꢀ Ngắt kết nối các nguồn năng lượng cung cấp cho  
mỏ/giàn như điện, nước, khí, đóng/ngắt toàn hệ thống...  
ꢁꢀ Chuẩn  bị,  tháo  dỡ   di  dời  khối  thượng  tầng  
(topside).  
ꢁꢀ Chuẩn bị, tháo dỡ và di dời các kết cấu ngầm.  
ꢁꢀ Làm sạch, dọn dẹp bề mặt đáy biển.  
ꢁꢀ Xử lý, tiêu hủy các kết cấu đã được di chuyển về bờ.  
ꢁꢀ Các công việc giám sát sau thu dọn mỏ.  
4.2. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ  
Trong mỗi cấu trúc chi phí thu dọn mỏ, tương ứng với  
mỗi hạng mục công việc là hạng mục chi phí liên quan.  
Hiệp hội Dầu khí Vương quốc Anh (2018 & 2019) [3, 6] và  
Intecsea (2020) [7] đưa ra ước tính trên cơ sở dữ liệu sẵn  
có của các dự án thu dọn mỏ. Cách thức phân loại chi phí  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
41  
KINHꢀTẾꢀ-ꢀQUẢNꢀLÝꢀDẦUꢀKHÍ  
trong cấu trúc chi phí thu dọn mỏ tại các   
nghiên cứu trên cho thấy các hạng mục  
chi p chính (major items) có t l cấu  
thành trong toàn bộ chi phí thu dọn mỏ  
như Hình 1 - 3.  
Xử lývà tiêuhủy  
Dọndẹp  
htầng ngầm  
11%  
Giámsát sau  
khốithượng tầng  
+kếtcungầm  
Dọndẹp mặtbằng  
thực địa 1%  
thu dọn mỏ 0%  
đã chuyển về bờ 2%  
Chiphíquản   
dự án 7%  
Di dời kết cấu ngầm 7%  
Decom.  
Từ cấu trúc chi phí thu dọn mỏ được  
tổng hợp (Hình 1 - 3), có thể hình dung  
bao quát về cấu trúc chi phí thu dọn mỏ  
cho các dự án sau này, ở mức độ các hạng  
mục chính. Có nhiều cách thức và yếu tố  
khác nhau tác động lên ước tính chi phí  
thu dọn mỏ, song điểm mấu chốt là hoạt  
động đóng và hủy giếng (P&A - Plug and  
Abandonment) là công đoạn chính trong  
toàn bộ quá trình thu dọn mỏ và ước tính  
chi  phí  chiếm  khoảng  40  -  50%  trong  
tổng chi phí thu dọn mỏ ở khu vực Biển  
Bắc. Do vậy, chỉ riêng hoạt động đóng và  
hủy giếng cũng cần nghiên cứu sâu hơn  
về khía cạnh chi phí, để thấy hạng mục  
này nh hưởng lớn đến toàn bộ chi p  
thu dọn mỏ.  
OPEX 10%  
Chuẩn bị  
 di dời  
topside 10%  
Hủygiếng  
49%  
Ngắt kết nối 3%  
Hình 1. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ [3].  
Dọn dẹp mặt bằng,   
tái chế, tiêu hủy  
và giám sát 7%    
Chi phí củachủ  
phương tiện  
13%  
Dọndẹp htầng  
ngầm 10%  
4. Ước tính chi phí thu dọn mỏ thực tế  
tại Việt Nam  
4.1. Quy định v nghĩa v thu dọn m  
theo quy định của pháp luật Việt Nam  
và quốc tế  
Hủy giếng  
44%  
Di dờikết cấu  
ngầm 26%  
Trước khi Luật Dầu khí 2008 có hiệu   
lực,  hoạt  động  thu  dọn  mỏ/công  trình  
biển sau khi thực hiện các hoạt động dầu  
khí tại Việt Nam đã được quy định tại Luật  
Dầu k 1993 và các văn bản dưới luật  
như sau:  
Hình 2. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ [6].  
Dọndẹp  
htầngngầm  
12%  
Dọndẹp mặtbằng  
2%  
Decom. OPEX  
17%  
ꢁꢀ Điều 13 Luật Dầu khí 1993: Trong  
quá trình tiến hành hoạt động dầu khí,  
sau  khi  kết  thúc  từng  công  đoạn  hoặc  
từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng  
dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt  
động dầu khí phải thu dọn các công trình  
cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ  
hoạt động dầu khí không còn sử dụng và  
phục hồi môi trường theo quy định của  
pháp luật.  
Di dời  
kết cấu ngầm   
5%  
Didời  
khốithượng tầng  
13%  
Hủy giếng  
49%  
Chuẩn bị khối  
thượng tầng  
2%  
ꢁꢀ Điều 2.3.5 Nghị định số 139/2005/  
NĐ-CP  ngày  22/4/2005  ban  hành  Hợp  
đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm  
Hình 3. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ [7].  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021  
42  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
dầu khí: Trước bất kỳ lần hoàn trả nào hoặc  
trước khi  chấm  dứt Hợp đồng  này, theo  
yêu cầu của Petrovietnam, nhà thầu phải  
thu dọn mọi thiết bị hoặc công trình của  
mình không sử dụng nữa ra khỏi diện tích  
hợp đồng sẽ được hoàn trả.  
ngày 25/11/2005  của B Công nghiệp v việc ban hành Quy chế bảo  
quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí; Quyết định số 399/QĐ-BCN ngày  
24/2/2006 của Bộ Công nghiệp đính chính Quy chế bảo quản và hủy bỏ  
giếng khoan dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-BCN  
ngày 25/11/2005, có hiệu lực k từ ngày 24/2/2006; Văn bản hợp nhất  
10/VBHN-BCT hợp nhất Quy chế Bảo quản hủy bỏ giếng khoan dầu k  
ngày 23/1/2014; và văn bản thay thế là Thông tư số 17/2020/TT-BCT ngày  
17/7/2020 của Bộ Công Thương quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng  
khoan dầu khí.  
ꢁꢀ Điều 14.3  Ngh định s 139/2005/  
NĐ-CP  ngày  11/11/2005  ban  hành  Hợp  
đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm  
dầu khí.  
ꢁꢀ Quyết định 84/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 v việc ban hành  
Quy chế khai thác dầu khí.  
ꢁꢀ Quyết  định  số  40/2007/QĐ-TTg  
ngày 21/3/2007 về việc thu dọn các công  
trình cố định, thiết bị và phương tiện phục  
vụ hoạt động dầu khí.  
ꢁꢀ Quyết  định  số  49/2017/QĐ-TTg  ngày  12/12/2017,  thay  thế  cho  
Quyết định số 40/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 về việc thu dọn các công  
trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.  
Hiện tại, hoạt động thu dọn mỏ/công  
trình biển sau khi thực hiện các hoạt động  
dầu khí tại Việt Nam cần tuân thủ các quy  
định sau:  
ꢁꢀ Quyết  định  số  04/2015/QĐ-TTg  ngày  20/1/2015  ban  hành  quy  
định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí.  
ꢁꢀ Nghị định 95/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 quy định chi tiết một  
số điều của Luật Dầu khí.  
ꢁꢀ Điều 13 Luật Dầu k 2008: Trong  
quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau  
khi  kết  thúc  từng  công  đoạn  hoặc  từng  
giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí,  
tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu  
khí phải tiến hành thu dọn các công trình  
cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ  
hoạt động dầu khí không còn sử dụng và  
phục hồi  môi trường theo quy  định  của  
pháp luật.  
ꢁꢀ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải  
và phế liệu.  
ꢁꢀ Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.  
ꢁꢀ Công ước Basel năm 1989 về kiểm soát vận chuyển qua biên giới  
các phế thải nguy hiểm và việc tiêu hủy chúng.  
5.2. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ tại một số dự án dầu khí ở Việt Nam  
Nhóm tác giả không đưa ra chi tiết công việc và chi phí thu dọn mỏ tại  
một số dự án Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) có quyền lợi  
tham gia mà chỉ mô tả cấu trúc chi phí thu dọn mỏ ở các hạng mục chính  
(high level). Số liệu đưa ra được tham khảo từ Kế hoạch thu dọn mỏ tại các  
ꢁꢀ Điều 2.3.5 Nghị định 33/2013/NĐ-  
CP ngày 22/4/2013 về Hợp đồng mẫu của  
hợp đồng  chia sản phẩm dầu khí: Trước  
bất  kỳ  lần  hoàn  trả  nào  hoặc  trước  khi  
chấm  dứt  Hợp  đồng  này,  theo  yêu  cầu  
của Petrovietnam, nhà thầu phải thu dọn  
tất cả các thiết bị hoặc công trình do nhà   
thầu lắp đặt hoặc xây dựng nhưng không  
còn cần cho hoạt động Dầu khí nữa ra khỏi  
phần diện tích sẽ được hoàn trả.  
Nghiên cứutrước khi   
thudọn mỏ 1%  
Chi phíquản   
4%  
Dự phòng  
9%  
Thiếtkế chitiết  
1%  
Giámsát  
FPSO  
Demobilisation  
3%  
sau thu dọn mỏ 0%  
Thanh lý,  
is dụng,  
tiêu hủy 3%  
ꢁꢀ Điều  14.3  Nghị  định  33/2013/NĐ-  
CP ngày 22/4/2013.  
ꢁꢀ Điều 35 Luật Biển Việt Nam. Gìn giữ,   
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.  
P&A 43%  
ꢁꢀ Điều 128 Luật Biển Việt Nam. Bảo  
vệ môi trường trong hoạt động hàng hải.  
Thudọn giàn   
đường ống 36%  
ꢁꢀ Quyết  định  số  37/2005-QĐ-BCN  
Hình 4. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ - Dự án 1.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
43  
KINHꢀTẾꢀ-ꢀQUẢNꢀLÝꢀDẦUꢀKHÍ  
dự án khai thác dầu khí đang trong quá  
trình  trình  cấp  thẩm  quyền.  Cấu  trúc  
công việc - chi phí thu dọn mỏ tại một  
số dự án của các dự án này cho thấy sự  
tương đồng nhất định với cấu trúc chi  
phí thu dọn mỏ của các đơn vị tư vấn và  
nghiên cứu đã nêu. Do yêu cầu bảo mật  
thông tin, các dự án được mã hóa là 1,  
2, 3, 4, thay vì đề cập tên cụ thể.  
Dự phòng  
0%  
Chi phíkhác  
2%  
Tháod  di dời  
Tháod  
WHP2  
9%  
 di dời WHP1 9%  
Thu dọnFPSO  
Tháod  di dời  
đường ốngnimỏ,  
PLEM, PLET 15%  
9%  
Thiết kế + đánh giá  
tác động môi trường  
+ khảo sát 2%  
Bên  cạnh  sự  tương  đồng  về  cấu  
trúc chi phí thu dọn mỏ, chi phí đóng   
 hủy giếng của các d án mà PVEP  
tham gia đều chiếm trên 40% tổng chi  
phí thu dọn mỏ, tương tự số liệu thống  
 của các dự án trong toàn b danh  
mục đầu tư của Vương quốc Anh cũng  
như thống kê các dự án mà Intecsea là  
nhà thầu thu dọn mỏ. Riêng Dự án số 4  
có tỷ trọng chi phí đóng và hủy giếng  
chiếm  19%  tổng  chi  phí  thu  dọn  mỏ  
cần khảo  sát chi tiết hơn v s lượng  
giếng khoan đã hủy và sẽ hủy. Đóng và  
hủy giếng là hạng mục chính trong chi  
phí thu dọn mỏ, trong khi đó tùy theo  
yêu cầu công việc và đặc điểm dự án,  
các hạng mục còn lại có thể được phân  
loại và  ghép nhóm, gán  giá  trị tương  
ứng.  
Tháod  di dời  
khối thượngtầng,  
P&A  
41%  
đường ống nộimỏ 13%  
Hình 5. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ - Dự án 2.  
cnhàthầu:  
quản lý dự án  
 thiết kế 5%  
FPSO  
3%  
Chi phíkhác  
5%  
Thuế  
9%  
Tháod  didời  
WHP3và đường ống  
xích neo 15%  
Đóng và  
hủy giếng   
41%  
Tháodvà  
di dời WHP2  
và đường ống  
nội mỏ 9%   
Tháod  
Đưa giàn tới/  
di dời giàn/  
ra khỏi thực địa 4%  
vàdi dời WHP1  
và đường ống  
nội mỏ 9%   
Về phương pháp ước lượng chi phí,  
các ước lượng được thực hiện trên các  
nguyên tắc cơ bản đã nêu: hạng mục  
công việc, số lượng/khối lượng và đơn  
giá. Căn cứ ước tính có thể dựa vào các  
hợp đồng  đang có hiệu  lực, chào g  
của các nhà cung cấp, các dự án tương  
tự và tỷ trọng công việc của hạng mục  
được  ước  tính  (sub-items)  trên  tổng  
thể  khối  lượng  công  việc  của  hạng  
mục  chính  (major  items)…  Bên  cạnh  
các  hạng  mục tương  đồng  như  đánh  
giá tác động môi trường (EIA), quản lý  
dự án, bảo hiểm… và lớn nhất là đóng  
và hủy giếng, do chi phí công việc thu  
dọn mỏ của mỗi dự án phản ánh sơ đồ  
công nghệ hệ thống khai thác của d  
án đó, nên cấu trúc công việc - chi phí  
thu dọn mỏ của các dự án có các điểm  
khác biệt.  
Hình 6. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ - Dự án 3.  
Thiết kế/đánh giá   
tác động môi trường/  
khảosát 7%  
Đội quản lý dự án,  
bảohiểm, dự phòng,  
thuế giá trị gia tăng  
16%  
Tháo dỡ  
đường ống  
9%  
Phương tiện vận  
chuyển +khác  
9%  
P&A  
19%  
Didời, tháod WHP2  
và đường ống  
Didời, tháo dỡ khối  
thượng tầng   
đường ống nộimỏ 11%  
nộimỏ 8%   
Đưa giàn tới/di dời giàn/  
tàu/phương tiện nổi  
ra khỏi thực địa 13%  
Hình 7. Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ - Dự án 4.  
Didời, tháod WHP1  
và đường ống nộim  
8%  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021  
ꢀꢀ  
ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢆꢁꢂꢇꢈꢉ  
Bảng 4. Quá trình hủy giếng khoan khai thác  
Diễn giải/tiêu chí  
Thực hiện kéo thả thiết bị trên các giàn đầu giếng để cô lập giếng và cắt ống dẫn khai thác với 2  
khối ngăn cách (đơn giá/1 khối đi kèm).    
TT  
Hạng mục  
Chuẩn bị    
(trước khi giàn vào)  
1  
2  
Mob/demob  
Đưa giàn từ Vũng Tàu hoặc địa điểm lân cận vào site.  
Đơn giá ngày;    
3  
Giá giàn  
Giàn giới hạn vừa phải nhưng về kỹ thuật là phù hợp với mục đích thu dọn mỏ để tối ưu chi phí;  
Farm-in với các nhà điều hành xung quanh để chia sẻ, tối ưu chi phí và giảm giá giàn.    
Tổng thời gian hủy mỗi giếng hoàn thiện đơn tầng, chi phí hủy dự kiến/giếng;  
Tổng thời gian hủy mỗi giếng hoàn thiện kép (khai thác hai tầng sản phẩm), chi phí hủy dự  
4  
Quá trình hủy giếng  kiến/giếng;  
Các bước vận hành cụ thể;    
(Mob/demob, giữa các giàn và đến/dời site, ngày giàn/tàu, nhân lực, thiết bị, vật liệu…).   
Căn cứ đơn giá và hợp đồng sẵn có.  
2 tàu cung ứng kéo và xử lý neo (AHTS) (số chuyến/tuần, số ngày thuê/chuyến).  
Trực thăng đổi ca (đơn giá chuyến, số chuyến/tuần).  
Logistics & dầu nhiên  
liệu cho phương tiện  
hàng hải (MGO)   
5  
Các hoạt động tại căn cứ hậu cần.   
Bảng 5. Chi phí ước tính cho kế hoạch thu dọn mỏ  
Đơn vị tính: USD  
TT  
1  
2  
Mô tả hoạt động  
Các nghiên cứu trước thu dọn mỏ  
Thiết kế chi tiết  
Chi phí ước tính    
Tham khảo các dự án tương tự  
Trọn gói (Lump sum)  
Chi phí quản lý (PMT, bảo hiểm, sức khỏe an toàn môi trường (HSE), các  
nghiên cứu khác)  
3  
5% chi phí dự án  
4  
5  
6  
7  
8  
FPSO Demobilisation  
Hủy giếng (theo số giếng)  
Tham khảo các dự án tương tự  
Đơn giá hủy giếng đơn và kép × số lượng   
Đơn giá sà lan tại khu vực × ngày  
Thu dọn giàn và đường ống (ống cứng và ống mềm)   
Thanh lý, tái sử dụng, tiêu hủy  
Hoạt động + giám sát sau thu dọn mỏ  
Dự phòng  
Tổng (không bao gồm VAT)  
VAT 10%  
Chào giá của các nhà cung cấp dịch vụ  
 
9  
10% chi phí dự án  
 
 
 
 
 
 
Tổng (bao gồm VAT)  
4.3. Cấu trúc công việc và chi phí - Kế hoạch thu dọn mỏ  
của một dự án tại Việt Nam  
mỏ cho thấy cấu trúc công việc bao gồm toàn bộ các bước   
của một dự án thu dọn mỏ điển hình. Thống kê danh mục  
cấu trúc chi phí thu dọn mỏ tại các dự án dầu khí quốc  
tế và một s dự án mà PVEP có quyền lợi tham gia cho  
thấy điểm tương đồng về cấu trúc công việc - chi phí thu  
dọn mỏ của các dự án dầu khí. Trong đó, chi phí đóng và  
hủy giếng chiếm tỷ lệ lớn và cần có phân tích kỹ hơn ảnh  
hưởng của hạng mục chi phí này đối với tổng thể chi phí  
thu dọn mỏ để quản lý và tối ưu hóa chi phí.  
Để có cái nhìn rõ hơn về cách ước lượng chi phí thu  
dọn mỏ đối với một dự án dầu khí cụ thể, nhóm tác giả  
đã chọn 1 dự án đang vận hành tại Việt Nam. Cũng như  
các dự án PVEP có quyền lợi tham gia nêu trên, giá trị ước  
tính của từng hạng mục công việc không được nêu ra mà  
chỉ mô tả cách thức ước lượng từng hạng mục. Về cơ bản,  
phương thức ước lượng các hạng mục chi phí thu dọn mỏ  
của dự án này không khác biệt với các điểm đã nêu ra và  
theo các tiêu chí sau, c thể quá trình hủy giếng khoan  
khai thác như Bảng 4.  
Với cấu trúc chi phí thu dọn mỏ cơ bản gồm các hạng  
mục  chính trong công tác thu dọn m được giới thiệu  
trong bài báo này, nhà đầu tư có thể hình dung và ước  
lượng chi phí chính xác hơn để chuẩn bị tài chính từ trước  
khi kết thúc đời mỏ/đời giàn ngoài khơi. Điều này giúp các  
bên liên quan gồm chủ phương tiện - thiết bị, các cơ quan  
chức năng, các bên tham gia dự án và cả người dân (cộng  
đồng) có thể chủ động tự chuẩn bị và có dự trù cần thiết  
cho giai đoạn tiếp theo của dự án.  
Cấu trúc chi phí thu dọn mỏ (chỉ bao gồm các hạng  
mục  chính)  khi  đó  được  ước  tính   xây  dựng  cho  kế  
hoạch thu dọn mỏ như Bảng 5.  
5. Kết luận  
Các tổng hợp và phân tích về cấu trúc chi phí thu dọn  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021ꢀ  
ꢀꢁ  
KINHꢀTẾꢀ-ꢀQUẢNꢀLÝꢀDẦUꢀKHÍ  
Tài liệu tham khảo  
Paciꢁc OCS region oꢀshore oil and gas facilities", Houston,  
Texas, Vol. 1, 2010.  
[1]  Nur  Aꢁqah  Binti  Jusoh,  "Decommissioning  cost  
estimation  study",  Universiti  Teknologi  Petronas,  Seri  
Iskandar, Perak, 2014.  
[5]  IHS Market, "VPI decommissioning cost estimation  
support", 2020.  
[6]  Oil  and  Gas  UK,  "Decommissioning  Insight  
2019".  [Online].  Available:  https://oilandgasuk.co.uk/  
wp-content/uploads/2019/11/OGUK-Decommissioning-  
Insight-2019.pdf.  
[2]  Nicholas Newman, "Decommisioning challenges  
escalating  in  South  East  Asia",  2019.  [Online].  Available:  
challenges_escalating_in_south_east_asia-04-nov-2019-  
160220-article/.  
[7]  Intersea  Singapore,  "Guideline  decommissioning  
capex", 2020.  
[3]  Oil  and  Gas  UK,  "Decommissioning  Insight  
2018".  [Online].  Available:    https://oilandgasuk.co.uk/  
wp-content/uploads/2019/03/OGUK-Decommissioning-  
Insight-Report-2018.pdf.  
[8]  PVEP. "Kế hoạch thu dọn mỏ một số dự án PVEP có  
quyền lợi tham gia", 2020.  
[4]  Minerals  Management  Service,  Department  
of  Interior,  "Decommissioning  cost  update  for  removal  
DECOMMISSIONINGꢀCOSTꢀESTIMATION:ꢀOVERVIEWꢀANDꢀPRACTICALꢀ  
DETAILSꢀFORꢀMANAGEMENTꢀORIENTATION  
Phung Mai Huong, Tran Van Ban, Pham Dang Quan  
Petrovietnam Exploration Production corporation  
Email: huongpm@pvep.com.vn  
Summary  
In the coming decade, Vietnam’s oil and gas industry will enter a new phase where decommissioning activities would need to be  
gradually executed in parallel with E&P activities on the continental shelf of Vietnam.  
The article gives an overview of decommissioning cost estimation in Vietnam and some other countries in the world. Therein, it is expected  
to help envisage budget items, related supply and demand elements, and initial work breakdown structures for future decommissioning and  
facilitate the management of decommissioning activities of Vietnam’s oil and gas projects in the years to come.    
Key words: Decom.WBS., decommissioning cost estimation, work and budget/cost items.  
DẦUꢀKHÍSỐꢀ4/2021  
ꢀꢂ  
pdf 10 trang yennguyen 20/04/2022 3100
Bạn đang xem tài liệu "Ước tính chi phí thu dọn mỏ: Tổng quan và liên hệ thực tiễn phục vụ định hướng quản lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfuoc_tinh_chi_phi_thu_don_mo_tong_quan_va_lien_he_thuc_tien_p.pdf