Áp dụng mô hình điện dung đánh giá mức độ ảnh hưởng của giếng bơm ép tới giếng khai thác

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 7 - 2019, trang 28 - 36  
ISSN-0866-854X  
ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐIỆN DUNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG  
CỦA GIẾNG BƠM ÉP TỚI GIẾNG KHAI THÁC  
Nguyễn Văn Đô, Trần Văn Tiến, Trần Nguyên Long, Lê Vũ Quân  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: donv@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Trong số các phương pháp kỹ thuật đánh giá vỉa chứa và hiệu quả bơm ép nước, các mô hình dự báo thường sử dụng các phương trình  
cân bằng năng lượng hoặc vật chất để đánh giá hiệu suất và đặc tính của vỉa chứa. Phương pháp này cũng như sử dụng tài liệu tracer chi  
phí cao, thời gian dài, từ đó khó đưa ra được quyết định sớm nhất.  
Dựa trên nguyên lý xếp chồng toán học và các phương trình liên tục, nhóm tác giả phát triển mô hình điện dung (Capacitance  
Resistance Model - CRM) để khớp lịch sử khai thác và đánh giá chính xác hiệu quả của phương pháp bơm ép nước duy trì áp suất vỉa. Bài  
báo phân tích, lựa chọn phương pháp, sau đó xây dựng các mô hình CRM dựa trên số liệu khai thác thực tế tại bể Cửu Long.  
Từ khóa: Bơm ép nước, mô hình điện dung, bể Cửu Long.  
1. Giới thiệu  
Mô hình CRM dựa trên các kỹ thuật xử lý tín hiệu  
các ô lưới, các mô hình CRM mô phỏng động thái dòng  
chảy phù hợp với sự tương tác giữa các cặp giếng.  
Mô hình CRM liên quan đến sự ảnh hưởng của độ nén,  
thể tích rỗng và hệ số sản phẩm của giếng (PI) trong hệ  
hồi quy đa chiều phi tuyến tính với việc đưa ra 1 hằng số  
thời gian để biểu thị khoảng thời gian trễ của ảnh hưởng  
giếng bơm ép tới giếng khai thác. Vì vậy, chỉ số liên kết và  
hằng số thời gian có thể thể hiện tính chất vỉa và chất lưu  
giữa giếng bơm ép và giếng khai thác.  
trong đó coi lưu lượng bơm ép là tín hiệu đầu vào và  
lưu lượng khai thác là tín hiệu đầu ra. Mô hình này được  
mô phỏng giống với một mạch điện trở song song, trong  
đó coi lưu lượng bơm ép là nguồn phát tương ứng với  
nguồn điện thế (I1), môi trường vỉa chứa tương ứng với  
trở kháng (R), nguồn thu (I2) tương ứng với giếng khai  
thác, chênh lệch điện trở (E) tương ứng với chêch lệch  
áp suất (Hình 1).  
Dựa trên 2 phép toán là sự thay đổi lưu lượng bơm ép  
từng bước (SVIR) và thay đổi lưu lượng bơm ép tuyến tính  
(LVIR), có 3 loại mô hình CRM được xây dựng:  
Trong 1 hệ thống gồm nhiều giếng, các thông số  
CRM thể hiện sự liên kết giữa từng cặp giếng bơm ép và  
giếng khai thác dựa trên số liệu lịch sử bơm ép và khai  
thác.  
- Mô hình đơn giản đại diện cho toàn mỏ (CRMT) là  
mô hình xét tương tác chỉ có 1 giếng khai thác và 1 giếng  
bơm ép.  
Các thông số CRM, tính liên kết và hằng số thời gian  
được đánh giá dựa trên lịch sử khai thác và bơm ép. Khi  
đánh giá được các thông số mô hình thì có thể dự báo  
được đặc tính khai thác bằng việc khớp các thông số mô  
hình. CRM cũng có thể được xem như công cụ phân tích  
hồi quy đa chiều phi tuyến tính, tính toán độ nén và dòng  
chảy chất lưu trong vỉa dựa trên hằng số thời gian [3].  
Không giống như phương pháp mô hình số học dựa trên  
- Mô hình đơn giản đại diện cho 1 giếng khai thác  
(CRMP) là mô hình xét tương tác của các giếng bơm ép tới  
1 giếng khai thác.  
- Mô hình đại diện cho từng cặp giếng bơm ép và  
khai thác (CRMIP) là mô hình xét tương tác giữa từng cặp  
giếng bơm ép - khai thác.  
2. Mô hình đơn giản đại diện cho toàn mỏ (CRMT)  
Một vỉa chứa có thể được hình dung như mô hình đơn  
giản nếu giả sử 1 giếng khai thác và 1 bơm ép tương ứng  
Ngày nhận bài: 11/4/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 11/4 - 12/6/2019  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 4/7/2019  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
28  
PETROVIETNAM  
Mô hình điện trở theo Bruce, 1943  
Thời gian  
Thời gian  
Phản ánh đầu ra, q(t)  
Tín hiệu đầu vào, I(t)  
Lưu lượng khai thác q(t)  
Lưu lượng bơm ép i(t)  
Vỉa chứa  
Mô hình vỉa bất kỳ  
Hình 1. Mô hình CRM  
thể hiện cho các giếng khai thác và giếng bơm  
ép trong mỏ (Hình 2). Trong 1 mỏ chỉ có 1 giếng  
khai thác và 1 giếng bơm ép, theo cân bằng vật  
chất sẽ có được phương trình sau cho lưu lượng  
khai thác q(t) và lưu lượng bơm ép i(t).  
dp  
dt  
(1)  
=
Hình 2. Sơ đồ mô hình đơn giản đại diện cho 1 mỏ với 1 giếng khai thác  
và 1 giếng bơm ép, CRMT  
Trong đó:  
ct: Tổng độ nén;  
Vp: Thể tích lỗ rỗng của vỉa;  
dp  
Giả sử J là hệ số sản phẩm của giếng và hằng số thời gian τ, có  
phương trình:  
: Áp suất vỉa trung bình.  
ξ =t  
t−t0  
−t  
ξ
τ
−(  
)
1
τ
τ
τ
( )  
( )  
(ξ ) ξ  
0
Dựa vào cách xác định hệ số sản phẩm PI  
ξ =t0  
(5)  
(J).  
ξ =t  
t−t  
−t  
ξ
0
−(  
)
F
V
J
τ
(2)  
wf  
ξ =t0  
Bỏ qua áp suất vỉa trung bình từ phương  
2.1. Nguyên lý xếp chồng thời gian cho CRMT  
trình (1) và (2), như công bố của Yousef [3] dẫn  
đến phương trình vi phân cơ bản bậc nhất cho  
CRM như sau:  
Bắt đầu với phương trình (4), giải từng phần của phương trình  
(3), dựa trên các lưu lượng bơm ép khác nhau giữa 2 điểm dữ liệu liên  
tiếp nhau thì 2 cách giải được đưa ra đó là: (i) SVIR thay đổi lưu lượng  
bơm ép từng bước từ I(tk-1) tới I(tk) và (ii) LVIR thay đổi tuyến tính lưu  
lượng bơm ép giữa I(tk-1) tới I(tk). Trong 2 trường hợp này, lưu lượng  
bơm ép cố định I(t) và lưu lượng bơm ép thay đổi là i(t). Cả 2 trường  
hợp bơm ép SVIR và LVIR được giải bằng nguyên lý xếp chồng thời  
gian cho CRMT trong phần này và cho CRMP và CRMIP trong các  
phần khác.  
dpwf  
dq t  
(3)  
Trong đó, J được giả định là hằng số và  
hằng số thời gian τ được xác định như sau:  
(4)  
τ
=
J
Bằng cách hợp nhất các số hạng, phương trình (5) được viết lại  
như sau:  
Để thể hiện cho 1 mỏ hoặc 1 cụm giếng với  
CRMT, tổng lưu lượng bơm ép sẽ là iF(t) và tổng  
lưu lượng khai thác là qF(t). Do đó, hằng số thời  
gian τ sẽ là hằng số thời gian của mỏ (τF) mang  
tính chất trung bình của mỏ.  
(6)  
Nếu lưu lượng bơm ép và áp suất đáy giếng khai thác được giữ  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
29  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
không đổi giữa 2 điểm dữ liệu liên tiếp, có thể rút gọn lại  
công thức, 2 số hạng cuối trong công thức (6) sẽ về 0 và  
kết quả như trong công thức sau:  
tiếp nhau, được thể hiện lần lượt trong Hình 3 và 4. Δtk  
trong phương trình (8) là độ chênh lệch giữa tk và tk-1 và  
q(to) là tổng lưu lượng khai thác tại thời điểm cuối thu sơ  
cấp.  
(7)  
2.3. Giải CRMT cho chuỗi LVIR  
Giả sử lưu lượng bơm ép và áp suất đáy thay đổi tuyến  
tính (LVIR và LVBHP), thì giữa 2 điểm dữ liệu liên tiếp (Hình  
4 và 5), PI là hằng số suốt khoảng thời gian ∆tk = tk - tk-1.  
Phương trình (7) có thể được tổng hợp lại từ thời gian tk-1  
đến tk như sau:  
Hằng số thời gian τ được dựa trên tính chất vỉa. Giá  
trị τ nhỏ nghĩa là hoặc thể tích lỗ rỗng và hệ số nén nhỏ  
hoặc PI lớn. Giá trị τ lớn có thể là 1 vỉa lớn với hệ số nén  
nhỏ hoặc 1 vỉa nhỏ với hệ số nén lớn hoặc vỉa có độ thấm  
rất thấp.  
2.2. CRMT đối với chuỗi SVIR  
Đối với chuỗi SVIR, i(∆tk) = I(k) và áp suất đáy giếng  
thay đổi tuyến tính (LVBHP) (Hình 3 và 4), nếu giả định PI  
là hằng số trong suốt khoảng thời gian ∆tk, phương trình  
(6) có thể được tổng hợp từ thời gian tk-1 tới tk và được viết  
như sau:  
(9)  
Trong đó: ∆i(k) và  
thể hiện sự thay đổi lưu lượng  
bơm ép và áp suất đáy giếng với bất kỳ khoảng thời gian  
tk-1 tới tk.  
(8)  
Phương trình (9) là phép giải chung cho trường hợp 1  
giếng bơm ép và 1 giếng khai thác trong đó cả lưu lượng  
bơm ép và áp suất đáy giếng khai thác coi như tuyến tính  
giữa các điểm liên tiếp (Hình 4 và 5).  
Phương trình (8) là cách giải chung cho mô hình 1  
giếng bơm ép và 1 giếng khai thác trong đó lưu lượng  
bơm ép thay đổi từng bước và sự thay đổi tuyến tính của  
áp suất đáy giếng khai thác giữa từng điểm dữ liệu liên  
3. Mô hình đơn giản đại diện cho 1 giếng khai thác  
(CRMP)  
Đối với kích thước vỉa xung quanh 1 giếng khai thác  
(Hình 6), Liang (2007) đã mô tả phương trình vi phân cho  
mô hình điện dung bằng phương trình:  
(10)  
Trong đó, τj và fij lần lượt là hằng số thời gian của giếng  
khai thác j và độ tương tác bơm ép từ giếng bơm ép i tới  
giếng khai thác j và được tính theo công thức sau:  
Hình 3. Sự thay đổi lưu lượng bơm ép từng bước  
Hình 5. Lưu lượng bơm ép tuyến tính giữa các điểm từ thời gian to đến tn  
Hình 4. Sự thay đổi tuyến tính từng đoạn áp suất đáy giếng từ thời gian to tới tn  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
30  
PETROVIETNAM  
4. Mô hình điện dung cho các cặp giếng bơm  
ép - khai thác (CRMIP)  
cV  
J
C
D
E
p S  
T
t
(11)  
(12)  
τ =  
j
Uj  
qij (t)  
ii (t)  
Trong CRMIP, xem xét ảnh hưởng của bất  
kỳ cặp giếng bơm ép/khai thác nào (ij) thể hiện  
trong Hình 7. Phương trình vi phân CRMIP được  
đưa ra bởi Yousef và các cộng sự [3] như sau:  
fij =  
Tương tự mô hình CRMT, mô hình cho từng giếng khai thác  
CRMP cũng áp dụng nguyên lý xếp chồng thời gian để giải với các  
trường hợp CRMP với sự thay đổi lưu lượng bơm ép từng bước  
(SVIR) và trường hợp CRMP với lưu lượng bơm ép thay đổi tuyến  
tính (LVIR).  
(15)  
Trong đó, hằng số thời gian τij được xác định  
như sau:  
Đối với mô hình CRMP với lưu lượng bơm ép thay đổi từng  
bước (SVIR) thì phương trình được giải như sau:  
(16)  
(13)  
Vp là thể tích lỗ rỗng, ct là tổng hệ số nén, J là  
hệ số sản phẩm của giếng, được kết hợp với thể  
tích giữa 1 cặp giếng khai thác j và giếng bơm  
ép i. Như với CRMP, fij là phần lưu lượng bơm ép  
ổn định của giếng bơm ép i trực tiếp tới giếng  
khai thác j. So sánh với CRMT và CRMP, chỉ 1 hằng  
số thời gian, 1 lưu lượng khai thác ban đầu và PI;  
trong CRMIP ta có Ninj × Npro hằng số thời gian,  
các hằng số thời gian τij', các lưu lượng khai thác  
qij(0) và các hệ số sản phẩm Jij.  
Đối với trường hợp CRMP với lưu lượng bơm ép thay đổi tuyến  
tính (LVIR) thì phương trình được giải như sau:  
(14)  
Phép giải từng phần của phương trình (15)  
giống như hệ thống 1 giếng khai thác và 1 giếng  
bơm ép, như phương trình (6), trong đó q(t), τ, và  
i(t) được thay tương ứng bằng qij(t), τij và fiji(t). Vì  
vậy, mô hình thể tích đơn giản giữa giếng bơm  
ép i và giếng khai thác j được viết thành:  
(17)  
Hình 6. Sơ đồ thể hiện mô hình vỉa của giếng bơm ép j, CRMP  
Để tính lưu lượng giếng khai thác j, trước  
tiên giải cho lưu lượng dòng gắn liền với từng  
cặp giếng khai thác/bơm ép (qij) thông qua xếp  
chồng các khoảng thời gian của các lưu lượng  
bơm ép khác nhau và thay đổi của BHP; sau đó áp  
dụng phương pháp xếp chồng khoảng cách để  
tính ra lưu lượng dòng liên quan tới từng giếng  
khai thác qj bằng cách tổng hợp các thành phần  
từ từng giếng bơm ép. Như với các phương pháp  
CRMT và CRMP, SVIR, LVIR đã được trình bày để  
đưa ra phép giải cho CRMIP.  
Hình 7. Sơ đồ thể hiện mô hình đơn giản giữa cặp giếng khai thác/bơm ép  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
31  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
độ tương tác của 1 hay nhiều giếng bơm ép đến 1 hay  
nhiều giếng khai thác. CRMIP là mô hình đầy đủ có thể  
đánh giá mức độ tương tác của từng cặp giếng bơm ép -  
khai thác trong bộ thể tích vỉa.  
4.1. Phép giải CRMIP cho SVIR  
(18)  
Mô hình CRMIP được xây dựng dựa trên công thức  
sau:  
Phép giải CRIMP với sự thay đổi lưu lượng tuyến tính  
nối tiếp (LVIR)  
(19)  
Trong đó:  
i: Số lượng giếng bơm ép;  
ii: Lưu lượng bơm ép;  
J: Hệ số sản phẩm;  
5. Xây dựng mô hình CRM để đánh giá mức độ tương  
tác bơm ép nước của giếng bơm ép tới giếng khai thác  
5.1. Ưu nhược điểm của các mô hình CRM  
ΔPwf, j: Hiệu số áp suất đáy;  
to: Thời gian ban đầu;  
- CRMT  
Ưu điểm: Tính toán nhanh mức độ tương tác của tổng  
toàn bộ giếng bơm ép đối với tổng toàn bộ các giếng khai  
thác. Đặc biệt được sử dụng khi 1 tập vỉa chỉ có 1 giếng  
khai thác và 1 giếng bơm ép.  
fij: Sự tương tác của giếng bơm ép tới giếng khai thác  
(0 ≤ f ≤ 1);  
tn: Thời gian;  
Nhược điểm: Mô hình đơn giản, không thể đánh giá  
mức độ tương tác của từng giếng bơm ép đến 1 giếng  
khai thác nào đó trong hệ thống.  
τij: Thời gian tương tác;  
qij(tn): Lưu lượng khai thác theo thời gian;  
Δti: Bước nhảy thời gian bơm ép;  
qij(to): Lưu lượng khai thác ban đầu  
n: Tổng số điểm đưa vào.  
k: Số điểm từ 1 - n;  
- CRMP  
Ưu điểm: Mô hình CRMP có thể được sử dụng để đánh  
giá mức độ tương tác của từng giếng bơm ép tới 1 giếng  
khai thác.  
Nhược điểm: Không đánh giá được mức độ tương tác  
của nhiều giếng bơm ép tới nhiều giếng khai thác.  
Số liệu  
Suy đoán  
CRM  
- CRMIP  
bơm ép  
fij, τj  
Ưu điểm: Đánh giá đầy đủ mức độ tương tác cho từng  
cặp giếng bơm ép - khai thác.  
Cập nhật  
Tính toán lưu lượng  
khai thác  
Nhược điểm: Mô hình CRMIP không thể đánh giá  
chính xác mức độ tương tác khi lưu lượng khai thác thay  
đổi do: kích thước choke thay đổi đột ngột, đóng giếng,  
xử lý vùng cận đáy giếng… Điều này ảnh hưởng rất lớn  
đến quá trình khớp lưu lượng khai thác trong mô hình  
CRM.  
Tối ưu  
Sai  
Số liệu  
khai thác  
Đúng  
5.2. Xây dựng mô hình CRM  
Kết quả  
Dựa trên lý thuyết về các phép giải mô hình CRM,  
nhóm tác giả đã lựa chọn mô hình CRMIP để xác định mức  
Hình 8. Quy trình tính toán trong mô hình  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
32  
PETROVIETNAM  
Hình 10. Vị trí các giếng mỏ Sư Tử Đen  
Hình 9. Giao diện mô hình CRM  
Sản lượng giếng khai thác 28P  
Độ lệch: 61,0941  
Sản lượng giếng khai thác 26P  
Độ lệch: 176,428  
Dự đoán  
Thực tế  
Dự đoán  
Thực tế  
Ngày  
Ngày  
Sản lượng giếng khai thác 20P  
Độ lệch: 386,603  
Sản lượng giếng khai thác 23P  
Độ lệch: 198,112  
Dự đoán  
Thực tế  
Dự đoán  
Thực tế  
Ngày  
Ngày  
Sản lượng giếng khai thác 1PST  
Độ lệch: 170,851  
Sản lượng giếng khai thác 15P  
Độ lệch: 132,21  
Dự đoán  
Thực tế  
Dự đoán  
Thực tế  
Ngày  
Ngày  
Hình 11. Kết quả khớp lịch sử khai thác bằng mô hình điện dung  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
33  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Sản lượng giếng khai thác 12PST  
Độ lệch: 605,497  
Sản lượng giếng khai thác 14P  
Độ lệch: 160,359  
Dự đoán  
Thực tế  
Dự đoán  
Thực tế  
Ngày  
Ngày  
Sản lượng giếng khai thác 10P  
Độ lệch: 201,068  
Sản lượng giếng khai thác 11P  
Độ lệch: 114,908  
Dự đoán  
Thực tế  
Dự đoán  
Thực tế  
Ngày  
Ngày  
Sản lượng giếng khai thác NE6P  
Độ lệch: 219,753  
Sản lượng giếng khai thác 8PST  
Độ lệch: 88,4364  
Dự đoán  
Thực tế  
Dự đoán  
Thực tế  
Ngày  
Ngày  
Hình 12. Kết quả khớp lịch sử khai thác bằng mô hình điện dung  
Bảng 1. Mức độ và thời gian tương tác của các giếng bơm ép tới các giếng khai thác  
Mức độ  
ảnh hưởng  
27l  
28P  
26P  
23P  
20P  
1PST  
15P  
14P  
12PST  
11P  
10P  
8PST  
NE6P  
0,020  
0,001  
0,015  
0,059  
0,021  
0,002  
0,087  
0,043  
0,024  
0,035  
0,082  
0,048  
0,013  
0,016  
0,041  
0,056  
0,014  
0,001  
0,055  
0,001  
0,001  
0,103  
0,085  
0,001  
0,078  
0,041  
0,047  
0,073  
0,041  
0,027  
0,017  
0,036  
0,037  
0,232  
0,009  
0,024  
16I  
13I  
Thời gian  
ảnh hưởng  
(ngày)  
27l  
28P  
26P  
23P  
20P  
1PST  
15P  
14P  
12PST  
11P  
10P  
8PST  
NE6P  
2,30  
172,04  
67,25  
33,59 652,66 330,85  
0,94 2,49 1,39  
220,61 647,05 138,76  
0
518,10 14,50 842,98  
1000  
4,51  
38,80  
1,31  
1,57  
171,89 228,10  
86,08  
16I  
13I  
647,72 150,27 212,18 225,16  
0,61 1000 1,35  
236,54 629,63 182,73 308,33 23,84  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
34  
PETROVIETNAM  
Áp suất đáy giếng Miocene dưới mỏ Sư Tử Đen  
Khu vực Đông Bắc  
Khu vực phía Tây  
Khu trung tâm  
Hình 13. Mức độ ảnh hưởng của các giếng bơm ép tới các giếng khai thác  
Hình 14. Hiện trạng khai thác các giếng mỏ Sư Tử Đen  
Đây là phương trình đầy đủ đánh giá mức độ tương  
tác của từng cặp giếng bơm ép - khai thác khi cả lưu lượng  
bơm ép và áp suất đáy giếng có thể thay đổi.  
dự báo sẽ không thể khớp được với sản lượng dầu thực tế.  
Đây cũng là hạn chế của mô hình khi không thể xử lý được  
khi có sự thay đổi đột ngột về sản lượng do điều chỉnh côn  
khai thác hay xử lý giếng.  
Mô hình được xây dựng dựa trên việc tối ưu các thông  
số mức độ tương tác của giếng bơm ép đến giếng khai  
thác fij và thời gian tương tác τij sao cho đường cong lưu  
lượng mô hình tính toán khớp chính xác nhất đường lưu  
lượng khai thác thực tế.  
Hình 10, 13 và Bảng 1 thể hiện sự ảnh hưởng lớn của  
giếng 27I tới các giếng ở khu vực trung tâm. Đứt gãy ngăn  
giữa khu vực trung tâm và khu vực Đông Bắc là đứt gãy  
hở, khả năng liên thông cao ở gần khu vực giếng 27I nên  
giếng 27I có thể ảnh hưởng đến các giếng khai thác ở khu  
vực trung tâm. Ngược lại, giếng 13I ảnh hưởng rất kém  
cho thấy khu vực đứt gãy ở gần giếng này có khả năng  
liên thông thấp nên giếng 13I chỉ có thể ảnh hưởng đến  
giếng NE6P và SD-28P. Còn ở khu vực trung tâm, mức độ  
ảnh hưởng của giếng 16I cho thấy khu vực này độ thấm,  
độ rỗng tương đối tốt nên khi giếng 16I bơm ép đã ảnh  
hưởng tới các giếng lân cận với thời gian ảnh hưởng sớm.  
Quy trình tính toán và giao diện của mô hình (Hình 8):  
Mô hình CRM được xây dựng trên cơ sở lý thuyết điện  
trở điện dung theo công thức trên và xây dựng trên nền  
tảng ngôn ngữ Matlab cùng với hàm tối ưu có sẵn trong  
ngôn ngữ này, mô hình đã có thể xác định được lưu lượng  
khai thác theo mô hình sao cho độ chênh lệch giữa lưu  
lượng của mô hình và lưu lượng thực tế là thấp nhất. Sau  
khi khớp lưu lượng khai thác thì mô hình sẽ đưa ra kết quả  
về hệ số liên kết và hằng số thời gian của từng cặp giếng  
bơm ép/khai thác fij, τij.  
Kết quả đánh giá hiệu quả tương tác bơm ép nước  
bằng mô hình CRMIP cho thấy sự phù hợp với thực tế  
hiện trạng khai thác mỏ theo nghiên cứu của Công ty  
Liên doanh Điều hành Cửu Long (Cuu Long JOC) (Hình 14)  
cũng như trên mô hình mô phỏng.  
Dựa trên số liệu đã có nhóm tác giả tiến hành đánh  
giá sự tương tác của giếng bơm ép tới giếng khai thác  
của đối tượng Miocene dưới mỏ Sư Tử Đen (đây là đối  
tượng đã tiến hành nghiên cứu tracer được dùng để kiểm  
tra phương pháp nghiên cứu). Số liệu khai thác đến năm  
2015 cho thấy mỏ Sư Tử Đen có 12 giếng khai thác và 3  
giếng bơm ép tại tầng B10 (Hình 10).  
6. Kết luận  
Bơm ép nước là phương pháp duy trì áp suất vỉa được  
sử dụng chủ yếu ở các mỏ dầu. Vì vậy, việc đánh giá mức  
độ ảnh hưởng của giếng bơm ép tới các giếng khai thác là  
rất quan trọng, từ đó xác định hiệu quả của giếng bơm ép.  
Kết quả khớp giữa lưu lượng thực tế với lưu lượng  
dự báo và mức độ tương tác, thời gian ảnh hưởng của 12  
giếng khai thác cho thấy số lượng giếng có kết quả khớp  
tốt chiếm tương đối cao và các giếng chủ yếu chịu sự ảnh  
hưởng của giếng bơm ép (Bảng 1). Khi phần mềm không  
tìm được giá trị phù hợp theo điều kiện trên sẽ cho ra kết  
quả giá trị lớn nhất và nhỏ nhất theo mức độ ảnh hưởng,  
thời gian ảnh hưởng lần lượt là 0,001 và 1.000 ở các giếng:  
1PST, 15P, 11P, 14P, 12PST. Với kết quả này, sản lượng dầu  
Khi đánh giá mức độ tương tác và thời gian tương tác  
của giếng bơm ép tới các giếng khai thác từ đó có thể đưa  
ra đánh giá về hướng tương tác của nước bơm ép cũng  
như là các yếu tố địa chất: độ thấm, độ rỗng, liên thông  
thủy lực giữa giếng khai thác và giếng bơm ép.  
Mô hình điện dung nhóm tác giả xây dựng đã phản  
ánh mức độ tương tác của các giếng bơm ép tới các giếng  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
35  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
khai thác. Từ đó, cho phép đánh giá nhanh mức độ tương  
tác của giếng bơm ép nước đến giếng khai thác với kết  
quả chính xác, chi phí thấp.  
capacitance model. SPE/DOE Symposium on Improved Oil  
Recovery, Tulsa, Oklahoma, USA. 22 - 26 April, 2006.  
4. Alejandro Albertoni, Larry W.Lake. Inferring  
interwell connectivity only from well-rate fluctuations in  
waterfloods. SPE Reservoir Evaluation & Engineering. 2003;  
6(1): p. 6 - 16.  
Tài liệu tham khảo  
1. Morteza Sayarpour. Development and application  
of capacitance resistive models to water/CO2 floods. The  
University of Texas at Austin. 2008.  
5. Lê Quốc Trung. Đánh giá các biện pháp tăng cường  
khai thác và lựa chọn các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi  
cho tầng Miocene dưới của các mỏ dầu ở bể Cửu Long. Viện  
Dầu khí Việt Nam. 2017.  
2. Fei Cao, Haishan Luo, Larry W.Lake. Development  
of a two phase flow coupled capacitance resistance model.  
SPE Improved Oil Recovery Symposium, Tulsa, Oklahoma,  
USA. 12 - 16 April, 2014.  
6. Nguyễn Văn Đô và nnk. Đánh giá mức độ ảnh  
hưởng của giếng bơm ép tới giếng khai thác bằng phương  
pháp điện trở điện dung. Viện Dầu khí Việt Nam. 2018.  
3. Ali A.Yousef, Larry Wayne Lake, Jerry L.Jensen.  
Analysis and interpretation of interwell connectivity  
from production and injection rate fluctuations using a  
APPLICATION OF CAPACITANCE-RESISTIVE MODELS FOR EVALUATION  
OF INJECTION WELL’S IMPACT ON PRODUCTION WELL  
Nguyen Van Do, Tran Van Tien, Tran Nguyen Long, Le Vu Quan  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: donv@vpi.pvn.vn  
Summary  
Among the technical methods of reservoir characterisation and injection efficiency assessment, the predictive models often use  
energy or material balance equations to evaluate the reservoir's performance and properties. However, these and the tracer method  
often require a lot of money and time, so it is difficult to make early decision.  
Based on the principle of superposition in time solution, the authors developed Capacitance Resistance Models (CRM) to match  
production history and to accurately evaluate the efficiency of water injection. The paper analyses and selects the optimal method, then  
build the CRM models based on the actual data of some fields in the Cuu Long basin.  
Key words: Water injection, capacitance resistance model, Cuu Long basin.  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
36  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 65000
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng mô hình điện dung đánh giá mức độ ảnh hưởng của giếng bơm ép tới giếng khai thác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfap_dung_mo_hinh_dien_dung_danh_gia_muc_do_anh_huong_cua_gien.pdf