Ứng dụng mô hình điện dung - điện trở mở rộng vào vỉa bơm ép nước

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 9 - 2020, trang 20 - 29  
ISSN 2615-9902  
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐIỆN DUNG - ĐIỆN TRỞ MỞ RỘNG  
VÀO VỈA BƠM ÉP NƯỚC  
Tạ Quốc Dũng1, Huỳnh Văn Thuận1, Phùng Văn Hải2, Lê Thế Hà3  
1Trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh  
2Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí  
3Tập đoàn Dầu khí Việt Nam  
Email: tqdung@hcmut.edu.vn  
Tóm tắt  
Nghiên cứu phát triển mô hình điện dung - điện trở mở rộng (CRMe, Extended capacitance - resistance models) cho vỉa dầu ở bể Cửu  
Long, nơi nguồn năng lượng tự nhiên tác động gây nhiễu đến cơ chế năng lượng bơm ép nước, ảnh hưởng đáng kể đến độ tin cậy của kết  
quả dự báo. Nhóm tác giả đã xây dựng và kết hợp mô hình CRMe và Gentil mở rộng, dự báo tổng sản lượng khai thác cộng dồn sát với số  
liệu thực tế, từ đó dự báo nhanh tổng sản lượng thu được từ vỉa trong 805 ngày tiếp theo là gần 3,14 triệu thùng dầu.  
Từ khóa: Bơm ép nước, mô hình điện dung - điện trở mở rộng, sản lượng khai thác cộng dồn, bể Cửu Long.  
1. Giới thiệu  
Mô hình dòng chảy trong vỉa và dòng điện  
giếng lại với nhau bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy không  
tuyến tính đa biến, để dự báo tổng lưu lượng thu được, từ số liệu  
lịch sử khai thác và bơm ép [4]. Gentil (2005) tiếp tục công trình của  
Albertoni (2003) bằng giải thích ý nghĩa vật lý của phương trình hàm  
truyền trong vỉa [5]. Yousef (2006) cải thiện mô hình bằng cách thay  
thế sự biến động số liệu bằng hằng số thời gian τ [6]. Vào năm 2007,  
Liang và Sayarpour đã lần đầu tiên áp dụng CRM như một công cụ  
tối ưu hóa dự báo thu hồi dầu trong giai đoạn tiếp theo dựa trên lưu  
lượng bơm ép [7]. Sau nhiều lần chỉnh sửa và bổ sung các thông số,  
mô hình được đưa ra bởi Sayarpour (2008) có thể xem là lần cải tiến  
mang lại nhiều hiệu quả nhất [8].  
trong mạch điện RC đã được nghiên cứu bởi  
Bruce (1943) [1]. Tác giả đã xây dựng mạng  
lưới các đơn vị điện để thể hiện mạng lưới các  
ô khối trong mô hình vỉa. Các đơn vị điện này  
được kết nối với nhau để mô phỏng trực tiếp  
lại ứng xử của vỉa dựa trên sự tương tự giữa  
dòng điện trong môi trường dẫn (dây dẫn) và  
dòng chất lưu đi trong môi trường lỗ rỗng. Sau  
đó Wiess (1951) đã cải tiến tốc độ xử lý và đồng  
thời cải thiện độ chính xác trong dự báo cho  
ứng xử dòng chảy không ổn định trong vỉa dầu  
[2]. Wahl (1962) đã áp dụng thành công mạng  
điện dung - điện trở, bao gồm 2501 tụ điện liên  
kết với 4900 điện trở, để phân tích cho bốn vỉa  
ở Saudi Arabia [3].  
Mô hình điện dung - điện trở đã bắt đầu được nghiên cứu ứng  
dụng cho các mỏ tại Việt Nam [9]. Nhằm bổ sung và hoàn thiện mô  
hình này để dự báo tổng sản lượng dầu khai thác cộng dồn trong các  
trường hợp đặc biệt có tác động gây nhiễu từ nguồn năng lượng tự  
nhiên trong vỉa bơm ép nước, nhóm tác giả sẽ đề xuất phát triển mở  
rộng các mô hình CRM truyền thống và mô hình Gentil để vừa đánh  
Kết quả cho thấy, các nghiên cứu trước đều  
tập trung vào tổ chức, thiết kế, thí nghiệm dựa  
trên mối liên hệ giữa dòng điện và dòng chất  
lưu trong vỉa. Một hệ thống toán học dựa trên  
khái niệm tương tự do Larry Lake (2002) và Al-  
bertoni (2003) đã đề xuất mô hình kết nối các  
Điện dung  
Điện trở  
Giếng khai  
thác, Pwf  
Vỉa khai thác Pavg  
Ngày nhận bài: 5/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5 - 26/5/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 13/8/2020.  
Hình 1. Mạng lưới điện dung - điện trở [3]  
Hình 2. Mô hình thủy lực vỉa [10]  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
20  
PETROVIETNAM  
Bảng 1. Mối liên hệ giữa các thông số mạch điện RC và mô hình CRM [10]  
Mạch điện RC  
Mô hình CRM  
Nguồn năng lượng  
Phương trình dòng  
Chênh lệch điện thế, ∆U  
Chênh lệch áp suất, ∆P  
Định luật Ohm, I = ∆U  
Định luật Darcy, q = ∆P  
R
R
Phương trình giải phóng năng lượng  
Phương trình Faraday  
Phương trình hệ số nén  
R = f1 (đặc tính vật liệu dẫn,  
tiết diện dây, chiều dài L)  
R = f2 (đặc tính đá và chất lưu vỉa, tiết diện mặt  
cắt ngang dòng đi qua, chiều dài xem xét)  
Điện trở R  
dt  
C = I  
dU  
dt  
C = -q  
dP  
Điện dung C  
tích) và chiều dài vùng xem xét là L (đơn vị  
chiều dài).  
V
R
Tụ điện là thiết bị dùng để tích trữ năng  
lượng, đại lượng đặc trưng cho tụ là điện  
C
Vo  
63%  
dung C (farad). Tụ giải phóng năng lượng  
dU  
dt  
theo phương trình Faraday,  
[10]".  
I = C  
t = RC  
Giây  
Tương tự, trong vỉa dầu, tụ C là khả năng  
cung cấp năng lượng của vỉa dưới dạng  
Hình 3. Sơ đồ mạch điện RC đơn giản [11]  
Hình 4. Biến đổi điện áp trên tụ theo thời gian  
áp suất. Tụ vỉa giải phóng năng lượng theo  
Lưu lượng bơm ép  
Lưu lượng khai thác  
5000  
4000  
1 dv  
Cnén = -  
(psi-1)  
phương trình hệ số nén  
.
V dp  
Các thông số cơ bản trong mô hình CRM:  
- Hằng số thời gian - Time constant (τ)  
63,2%  
3000  
Hằng số thời gian là thông số đặc trưng  
phản hồi khoảng thời gian biến động tuyến  
tính trong giai đoạn đầu của hệ thống.  
2000  
1000  
0
Để xác định hằng số thời gian trong  
mạch RC, đặt vào mạch 1 hiệu điện thế Vo,  
khi đóng khóa k dòng điện sẽ nạp điện cho  
tụ C. Kết quả điện áp trên tụ sẽ tăng dần  
theo đồ thị Hình 4. Khi đó, hằng số thời  
gian được định nghĩa là thời gian từ khi bắt  
đầu nạp điện đến khi điện áp trên tụ bằng  
63,2% giá trị điện áp cuối cùng ở trạng thái  
ổn định, với τ = RC [11].  
1
4
7
10  
13  
16 19  
Tháng  
22  
25  
28  
31  
Hình 5. Lưu lượng bơm ép biến đổi và lưu lượng khai thác phản hồi [11]  
giá mức độ ảnh hưởng gây nhiễu của năng lượng tự nhiên cũng như dự  
báo nhanh tổng sản lượng dầu khai thác cộng dồn với độ tin cậy cao.  
Trong hệ thống vỉa cũng tương tự như  
mạch điện RC. Vì thế, có thể dựa vào định  
nghĩa trên để xác định hằng số thời gian τ  
của vỉa.  
2. Mô hình điện dung - điện trở  
Sự tương tự giữa mạch điện RC và CRM: Dòng diện I (ampere) chạy  
trong dây dẫn là kết quả của sự chênh lệch điện thế ∆U (volt) trên mạch  
điện [10] và dòng điện tuân theo định luật Ohm, I = ∆U/R với R (ohm)  
là tổng điện trở mạch [10]. Tương tự, trong lĩnh vực dầu khí, dòng chảy  
trong vỉa là kết quả của sự chênh lệch áp suất và tuân theo định luật  
Darcy, q = ∆P/R [10], với ∆P = Pavg - Pwf (psi), là sự chênh lệch áp suất giữa  
áp suất trung bình vỉa (Pavg) và áp suất đáy giếng (Pwf). Trở R trong vỉa là  
hàm của đặc tính đá vỉa với diện tích mặt cắt xem xét là Ac (đơn vị diện  
Hình 5 cho thấy khi lưu lượng bơm ép  
tăng nhảy vọt từ tháng thứ 6 đến tháng thứ  
22 thì thu được tín hiệu phản hồi lưu lượng  
khai thác biến đổi khá giống sự biến đổi  
điện áp trên tụ trong mạch điện RC. Tương  
tự như cách xác định hằng số thời gian ở  
mạch RC, dòng chất lưu khai thác mất 4  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
21  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
tháng (từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 10) để đạt lưu  
lượng bằng 63,2% lưu lượng khai thác khi đạt trạng  
thái ổn định. Vì thế, hằng số thời gian cho giếng  
khai thác trong ví dụ này là 4 tháng và hằng số thời  
gian được xác định theo công thức:  
phụ thuộc chủ yếu vào 3 thành phần chính là:  
(
)
- Nguồn năng lượng kế thừa ở thời điểm trước,  
.
q( )  
- Nguồn dầu được đẩy từ nguồn nước bơm ép bổ sung ở  
(
)
giai đoạn tiếp theo,  
.
)
I(t)(1-  
CtVp  
Jt  
- Lượng thể tích ảnh hưởng do sự co giãn vật chất của vỉa,  
[
]
(1)  
τij = (  
) 11  
P
P
,
,
ij  
.
)
(
)(  
)(1 −  
t - t  
Trong đó:  
3.2. Các mô hình điện dung - điện trở mở rộng  
τij: Hằng số thời gian của cặp giếng bơm ép i và  
khai thác j (ngày);  
- Kiểm soát cho 1 giếng khai thác và nhiều giếng bơm  
ép xung quanh (CRMPe: Mô hình điện dung - điện trở cho một  
giếng khai thác mở rộng).  
Vp: Thể tích lỗ rỗng vùng kiểm soát (thùng);  
- Kiểm soát nhanh tổng lượng chất lưu khai thác cộng dồn  
(ICRMe: Mô hình điện dung - điện trở kết hợp mở rộng).  
Jt: Hệ số năng suất khai thác (productivity in-  
dex) (thùng/ngày/psi);  
Ct: Hệ số nén tổng (psi-1).  
3.2.1. CRMPe - Kiểm soát cho 1 giếng khai thác và nhiều giếng bơm  
ép xung quanh  
- Hệ số kết nối - Connectivity (f)  
Mô tả mối quan hệ tương tác giữa các giếng bơm ép thực tế,  
giả định với giếng khai thác. Tổng lưu lượng ở giếng khai thác tại  
thời điểm t:  
Hệ số kết nối là thông số quan trọng và bắt  
buộc phải xác định trong CRM. Hệ số kết nối fij biểu  
thị phần lượng nước từ giếng bơm ép i đóng góp  
vào tổng lưu lượng khai thác ở giếng j.  
n
i
( )  
j
( )  
dqj t  
dpwf (t)  
dt  
(5)  
( )  
qj t =  
( )  
fijIi t +  
( )-τj  
-Jjτj  
dt  
3. Các mô hình điện dung - điện trở  
i=1  
3.1. Cơ sở lý thuyết  
Trong đó:  
qj(t): Lưu lượng khai thác của giếng j ở thời điểm t (thùng/  
ngày);  
Mô hình CRM chủ yếu được xây dựng dựa trên  
các phương trình sau:  
fij, faj: Hệ số kết nối giữa giếng bơm ép i, bơm ép giả định a và  
giếng khai thác j;  
Phương trình liên tục:  
dp  
(2)  
( )  
( )  
[12]  
=
Ii(t), Ia(t): Lưu lượng bơm ép của giếng bơm ép i và giếng  
bơm ép giả định ở thời điểm t (thùng/ngày);  
dt  
Phương trình lưu lượng khai thác:  
ni: Tổng số giếng bơm ép.  
(3)  
(4)  
q(t) = J(  
̅
-
) [12]  
Dựa trên giả thuyết SVIR (step variation of injection rate), lưu  
lượng bơm ép không đổi và áp suất đáy giếng tuyến tính trong  
0
0
(
(
)
q(t) = q( )  
)+ I(t)(1-  
0
P
P
,
,
)(  
)
t - t  
l6(t)  
I5(t)  
Trong đó:  
l1(t)  
I4(t)  
qLj(t)  
̅
(t), pwf(t): Áp suất trung bình vỉa và áp suất đáy  
f5j  
Pwf j(t)  
f3j  
giếng ở thời điểm t (psi);  
f6j  
l2(t)  
f4j  
l3(t)  
I(t): Lưu lượng bơm ép (hằng số) của giếng bơm  
ép trong khoảng thời gian ∆t (thùng/ngày).  
f1j  
τj  
f2j  
q(t), i(t): Lưu lượng khai thác và bơm ép ở thời  
điểm t (thùng/ngày).  
Từ phương trình (4) ta thấy lưu lượng khai thác  
Hình 6. Mô hình minh họa vỉa bằng CRMPe [13]  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
22  
PETROVIETNAM  
từng bước ∆t (ngày) từ I(k-1) đến I(k) [8]. Lưu lượng giếng j ở  
thời điểm k được tính bằng:  
: Lượng nước bơm ép cộng dồn của giếng  
bơm ép giả định a tính đến thời điểm t (thùng).  
Phương pháp hồi quy không tuyến tính đa biến:  
=
+
(
)
Hệ số kết nối, hằng số thời gian, các thông số  
giếng bơm ép giả định a được xác định thông qua  
hàm sau:  
(6)  
(
)
(
)
)
(
)
[14](10)  
tính toán  
,
,
ế
Phương pháp hồi quy không tuyến tính đa biến:  
3.3. Mô hình thực nghiệm Gentil mở rộng  
Hệ số kết nối và hằng số thời gian được ước tính theo  
phương pháp hồi quy không tuyến tính:  
Trên cơ sở mô hình Gentil (2005) [5], nghiên cứu  
này sẽ mở rộng để ước tính tổng sản lượng dầu khai  
thác cộng dồn dựa trên tổng lượng chất lưu khai thác  
cộng dồn được xác định theo ICRMe.  
n
n
p
t
- qjk)2 11  
thực tế  
jk  
(7)  
[
]
Min z =  
Trong đó:  
(q  
j=1  
k=1  
Xuất phát từ phương trình phi tuyến:  
qjk: Tổng lưu lượng chất lưu tính toán được từ giếng khai  
thác ở bước thứ k (thùng/ngày).  
*
(11)  
(12)  
(13)  
=
Giả sử rằng vỉa chỉ tồn tại 2 pha dầu và nước:  
np: Tổng số giếng khai thác;  
=
+
nt: Tổng số bước xem xét.  
Lấy logarit tự nhiên 2 vế phương trình (11)  
Hàm xác định chính (7) bị ràng buộc bởi:  
*
)
=
(
(
)
cho giếng bơm ép thực tế [12];  
cho giếng bơm ép giả định;  
≤ 1  
≤ 1  
*
Với  
=
(14)  
(15)  
fij, faj, τj ≥ 0 cho tất cả các giếng bơm ép i và giếng khai thác j.  
− 1  
Đặt A = bln(a):  
=
( ) +  
(
)
3.2.2. ICRMe - Ước tính tổng lượng chất lưu khai thác cộng dồn  
ICRM được xây dựng để ước tính tổng lượng chất lưu khai  
thác cộng dồn ở giếng khai thác với phương trình cơ sở sau:  
(
)
− 1  
=
+
= (  
)
+
+
(
)[14]  
,
Xét phương trình (15) cho giếng j ở thời điểm k:  
(16)  
(8)  
,
,
Trong đó:  
− 1  
=
+
(
)
: Áp suất đáy giếng ở thời điểm ban đầu và  
,
,
thời điểm t (psi);  
: Tổng lượng nước bơm ép cộng dồn của giếng bơm ép  
i ở thời điểm t (thùng);  
: Tổng lượng chất lưu khai thác cộng dồn ở giếng khai  
Dựa vào dữ liệu lịch sử khai thác, có thể tính  
toán 2 thông số thực nghiệm của mô hình là Aj và bj  
thông qua phương pháp hồi quy tuyến tính dựa trên  
phương trình tổng bình phương sai số nhỏ nhất.  
,
thác j tại thời điểm t (thùng).  
=
(
(
)−(  
+
))  
(17)  
Khi vỉa còn chịu tác động gây nhiễu bởi năng lượng tự  
nhiên, giếng giả định a sẽ được thêm vào:  
Tổng sản lượng dầu khai thác cộng dồn được xác  
định theo phương trình:  
(9)  
)
,
)
+
(
,
,
(18)  
=
1 +  
Trong đó:  
Trong đó:  
koil: Thời điểm đầu tiên được xem xét đánh giá lưu  
faj: Hệ số kết nối giữa giếng bơm ép giả định a và giếng  
khai thác j;  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
23  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Tổng lượng  
nước bơm ép  
thực tế  
Lưu lượng  
nước bơm ép  
(thực tế)  
Chọn giá trị  
fij, tj, Ia  
ICRMe  
Chọn giá trị  
Tổng lượng  
chất lưu khai thác  
thực tế  
Mô hình Gentil  
mở rộng  
thực nghiệm Aj,bj  
Tổng lượng chất  
lưu khai thác  
(tính toán)  
Tổng lượng dầu  
khai thác  
Cập nhật  
Chưa  
Cập nhật  
thực tế  
WOR*, Wi  
Tối thiểu phương trình  
Tổng lượng chất  
lưu khai thác  
(thực tế)  
Q
-
Q
,
,
tính toán  
thực tế  
Tối thiểu phương trình  
Chưa  
Đạt  
-
k-k  
oil  
k
jk  
Tổng lượng  
nước bơm ép  
dự báo  
Giá trị cuối fij, tj, Ia  
Đạt  
Tổng lượng chất lưu  
khai thác  
Giá trị cuối cùng Aj,bj  
Wi  
(dự báo)  
Tổng lượng dầu khai thác  
(dự báo)  
Hình 7. Quy trình tính toán  
lượng dầu thu hồi được khi nước bắt đầu  
xuất hiện trong lưu lượng tổng;  
,
: Tổng lượng nước bơm ép và  
khai thác cộng dồn ở tất cả các giếng trong  
vỉa từ khi bắt đầu bơm ép đến giai đoạn k  
(thùng);  
: Tổng lượng chất lưu và dầu  
,
khai thác cộng dồn của giếng j ở thời điểm  
k (thùng);  
Hình 8. Mô hình vỉa dầu tại bể Cửu Long  
Aj và bj: Các thông số thực nghiệm của  
giếng khai thác j.  
30000  
0
Các thông số thực nghiệm của mô hình  
này được xác định thông qua hệ số góc  
phương trình tuyến tính (16), y = ax + b, với  
a là bj và b là Aj.  
q tổng  
q dầu  
Ngày  
1
95  
30  
095  
Hình 9. Lưu lượng khai thác của vỉa  
3.4. Quy trình tính toán  
20000  
Quy trình tính toán thể hiện trên Hình 7.  
4. Ứng dụng các mô hình điện dung - điện  
trở cho vỉa dầu tại bể Cửu Long  
Vỉa dầu ở bể Cửu Long, nằm ngang,  
không đồng nhất. Vỉa được khai thác bằng  
cơ chế giãn nở tự nhiên trong 949 ngày đầu  
0
Ngày  
950  
2950  
Hình 10. Tổng lưu lượng bơm ép của vỉa  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
24  
PETROVIETNAM  
3000  
8000  
Giếng 10  
Giếng 11  
q dầu  
q tổng  
q dầu  
q tổng  
0
1095  
0
1095  
Ngày  
3095  
Giếng 14  
Ngày  
3095  
9000  
8000  
Giếng 20  
q dầu  
q tổng  
q dầu  
q tổng  
0
0
1095  
1095  
Ngày  
3095  
Ngày  
3095  
Hình 11. Lưu lượng khai thác ở các giếng  
Bảng 2. Thời gian hoạt động của các giếng  
Thời gian (ngày)  
0 - 82  
83 - 374  
375 - 540  
541 - 949  
950 - 1.094  
1.095 - 3.095  
P10  
P11  
P14  
P20  
I15  
I25  
3000  
8000  
Giếng 10 (R2 = 0,97)  
Giếng 11 (R2 = 0,97)  
q CRMPe  
q thực tế  
q thực tế  
q CRMPe  
0
4000  
1095  
3095  
1095  
3095  
Ngày  
Ngày  
8000  
9000  
Giếng 20 (R2 = 0,98)  
Giếng 14 (R2 = 0,98)  
q CRMPe  
q thực tế  
q thực tế  
Ngày  
q CRMPe  
4000  
5000  
1095  
1095  
Ngày  
3095  
3095  
Hình 12. Lưu lượng tổng ước tính theo CRMPe  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
25  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 3. Hệ số kết nối của giếng khai thác  
P10  
0,16  
0,01  
0,00  
214,00  
P11  
0,27  
0,30  
0,45  
295,08  
P14  
0,31  
0,34  
0,22  
531,60  
P20  
0,26  
0,33  
0,33  
246,47  
Tổng  
1,00  
0,98  
1,00  
f15,j  
f25,j  
fas,j  
τj  
và được tiến hành bơm ép vào ngày thứ  
950. Thời điểm nghiên cứu áp dụng mô  
hình CRM cho vỉa là ngày thứ 1.095. Đặc  
biệt, khi tiến hành bơm ép vỉa vẫn còn bị  
tác động bởi năng lượng tự nhiên.  
70  
100  
0
Giếng 10  
Giếng 11  
Giếng 20  
0
1095  
Ngày  
Ngày  
3095  
1095  
Ngày  
3095  
Lưu lượng bơm ép và khai thác xuất  
ra từ các phần mềm thương mại sẽ được  
xem như dữ liệu thực tế để xây dựng mô  
hình CRM.  
70  
100  
Giếng 14  
Thời gian các giếng bắt đầu đưa vào  
hoạt động trong vỉa được thu thập lại  
như Bảng 2, với màu đậm biểu thị giếng  
đã hoạt động.  
0
0
1095  
3095  
1095  
Ngày  
3095  
Hình 13. Tỷ lệ nước xuất hiện ở các giếng  
8000  
4.1. Ứng dụng mô hình điện dung - điện  
trở cho giếng khai thác mở rộng  
y = 2E + 09x - 1,856  
R² = 0,8923  
CRMPe sẽ được áp dụng nhằm đánh  
giá mức độ ảnh hưởng năng lượng tự  
nhiên đến các giếng khai thác trong vỉa  
thông qua hệ số kết nối.  
0
1095  
3095  
Ngày  
Hình 14. Lưu lượng bơm ép giếng giả định  
Bảng 4. Hệ số kết nối theo ICRM mở rộng  
Các giếng khai thác chủ yếu đều  
chịu ảnh hưởng bởi nguồn năng lượng  
tự nhiên (Bảng 3). Lớn nhất là giếng P11  
với fas,11 = 0,45 và chỉ duy nhất một giếng  
đã cạn kiệt nguồn năng lượng này đó là  
giếng P10 với fas,10 = 0.  
P10  
0,17  
0,02  
0,00  
P11  
0,30  
0,29  
0,42  
197,65  
P14  
0,31  
0,35  
0,26  
291,32  
P20  
0,22  
0,34  
0,32  
84,16  
Tổng  
1
1
1
15,j  
25,j  
as,j  
j
55,20  
Triệu  
Triệu  
14  
Giếng 11 (R2 = 0,99)  
5
Giếng 10 (R2 = 0,99)  
Giếng bơm ép I25 bị mất một phần  
nguồn năng lượng vào vỉa, với tổng f25,j  
= 0,98. Nhìn chung lưu lượng chất lưu  
được ước tính theo mô hình CRMPe khá  
sát với lưu lượng thực tế (Hình 12). Hệ số  
hồi quy giữa dữ liệu mô hình và thực tế  
đều trên 0,9 cho thấy độ tin cậy khá cao.  
QP thực tế  
QP ICRMe  
QP thực tế  
QP ICRMe  
0
0
1095  
Ngày  
3095  
1095  
Ngày  
Giếng 20 (R2 = 0,99)  
3095  
Triệu  
16  
Triệu  
Giếng 14 (R2 = 0,99)  
14  
0
Nhìn chung, tỷ lệ lượng nước tăng  
khá nhanh ở các giếng P11, P14, P20 (Hình  
13), cho thấy các giếng bơm ép ảnh  
hưởng rất lớn với các giếng khai thác này.  
QP thực tế  
QP ICRMe  
QP thực tế  
QP ICRMe  
0
Hình 14 cho thấy lưu lượng giếng  
bơm ép giả định cũng như nguồn năng  
1095  
Ngày  
3095  
1095  
Ngày  
3095  
Hình 15. Tổng lượng chất lưu khai thác cộng dồn theo ICRMe  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
26  
PETROVIETNAM  
tự nhiên trong vỉa sụt giảm khá nhanh  
trong giai đoạn khoảng 150 ngày đầu  
tiên và suy giảm chậm trong giai đoạn  
sau. Cụ thể, tại thời điểm sau 2.100 ngày  
khai thác, năng lượng tự nhiên còn tồn  
đọng lại trong vỉa tương ứng với lưu  
lượng bơm ép là 3.500 thùng/ngày và  
giảm xuống xấp xỉ 600 thùng/ngày sau  
2.800 ngày khai thác.  
4000  
0
1095  
Ngày  
3095  
Hình 16. Lưu lượng bơm ép của giếng giả định  
Bảng 5. Các thông số thực nghiệm  
P10  
P11  
P14  
P20  
A
b
-17,383  
1,105  
-6,0273  
0,4294  
-6,6516  
0,4276  
-7,6273  
0,5333  
Sự biến đổi nguồn năng lượng tự  
nhiên trong vỉa này được biểu diễn theo  
phương trình hàm mũ y = 10464 × e9E - 4x  
.
Triệu  
3
Triệu  
4
Hệ số hồi quy giữa phương trình với kết  
quả từ CRMPe là khá cao, đây là cơ sở  
để tiếp tục sử dụng phương trình này và  
đưa ra ước tính lưu lượng bơm ép trong  
giai đoạn dự báo.  
Giếng 11 (R2 = 0,99)  
Giếng 10 (R2 = 0,99)  
Np thực tế  
Np Genntil mở rộng  
Np thực tế  
Np Genntil mở rộng  
Ngày  
0
0
1095  
Triệu  
3095 1095  
Ngày 3095  
4.2. Ứng dụng mô hình điện dung -  
điện trở kết hợp mở rộng  
Triệu  
Giếng 20 (R2 = 0,99)  
Giếng 14 (R2 = 0,99)  
7
4
0
ICRMe sẽ áp dụng cho vỉa này để  
đánh giá nhanh tổng lượng chất lưu  
khai thác cộng dồn cũng như phân tích  
mức độ ảnh hưởng năng lượng tự nhiên  
đến các giếng khai thác, đồng thời là cơ  
sở cung cấp dữ liệu đầu vào cho Gen-  
til mở rộng để ước tính tổng sản lượng  
dầu khai thác cộng dồn.  
Np thực tế  
Np Genntil mở rộng  
Ngày 3095  
Np thực tế  
Np Genntil mở rộng  
0
1095  
1095  
Ngày  
3095  
Hình 17. Tổng sản lượng dầu cộng dồn ở các giếng  
20  
15  
10  
5
Các giếng bơm ép tương tác với  
các giếng khai thác trong vỉa. Giếng P11  
chịu ảnh hưởng lớn nhất và giếng P10  
gần như không còn chịu tác động bởi  
nguồn năng lượng tự nhiên.  
0
1095  
3095  
Ngày  
Hình 18. Tổng sản lượng dầu cộng dồn của vỉa  
Bảng 6. Bảng so sánh hệ số kết nối giữa ICRMe và CRMPe  
ICRMe  
Tổng lượng chất lưu khai thác theo  
ICRMe rất sát với số liệu thực tế, R2 đều  
trên 0,9 (Hình 15). Kết quả này cho thấy  
ICRMe là giải pháp hiệu quả để dự báo  
nhanh tổng lượng chất lưu khai thác  
cộng dồn cho các vỉa bơm ép nước vẫn  
còn ảnh hưởng bởi nguồn năng lượng  
tự nhiên.  
CRMPe  
0,16  
0,01  
I15  
I25  
Ia  
0,17  
0,02  
0,00  
f
f
f
f
P10  
P11  
P14  
P20  
0,00  
τ
τ
τ
τ
55,20  
0,30  
0,29  
0,42  
197,65  
0,31  
0,35  
0,20  
291,32  
0,22  
0,34  
214,00  
0,27  
0,30  
0,45  
295,08  
0,31  
0,34  
0,22  
531,60  
0,26  
0,33  
I15  
I25  
Ia  
I15  
I25  
Ia  
ICRMe cũng đánh giá năng lượng  
tự nhiên trong vỉa đang giảm dần theo  
thời gian (Hình 16).  
I15  
I25  
Ia  
Ứng dụng mô hình Gentil mở rộng:  
Trên cơ sở kết quả tổng lượng chất  
0,32  
84,16  
0,33  
246,47  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
27  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Kết quả dự báo 805 ngày tiếp theo ở  
các giếng cho thấy lượng dầu thu được  
trong giai đoạn này tăng ổn định. Tổng  
sản lượng dầu khai thác được trong giai  
đoạn này ở giếng P14 là khá cao, hơn 1,5  
triệu thùng và tương đối thấp ở giếng  
P10 chỉ với khoảng 0,5 triệu thùng. Kết  
quả tổng sản lượng dầu thu được từ vỉa  
này trong 805 ngày tiếp theo là gần 3,14  
triệu thùng.  
6000  
CRMPe  
ICRMe  
0
Ngày  
1095  
3095  
Hình 19. Lưu lượng giếng giả định  
Triệu  
Triệu  
5
4
Giếng 10  
Giếng 11  
5. Kết luận  
Thực tế  
Thực tế  
Genntil mở rộng  
Dự báo  
Genntil mở rộng  
Nhằm hoàn thiện và bổ sung cho các  
nghiên cứu trước trong việc ứng dụng mô  
hình điện dung - điện trở cho các vỉa tại  
Việt Nam, nhóm tác giả đã áp dụng quy  
chuẩn hệ số kết nối tổng về 1 để thuận  
tiện cho việc đánh giá ảnh hưởng của  
giếng bơm ép đến giếng khai thác cũng  
như lựa chọn thực hiện trên Microsoft Ex-  
cel để đưa ra đánh giá nhanh và hiệu quả.  
Dự báo  
0
0
Triệu  
4
1095  
Ngày  
3900  
3900  
1095  
Ngày  
Ngày  
Triệu  
8
Giếng 20  
Giếng 14  
Thực tế  
Thực tế  
Genntil mở rộng  
Dự báo  
Genntil mở rộng  
Dự báo  
0
0
1095  
Ngày  
3900  
1095  
3900  
Hình 20. Dự báo lượng dầu khai thác cộng dồn  
Nghiên cứu áp dụng CRMPe và  
ICRMe cho vỉa dầu tại bể Cửu Long, chịu  
tác động gây nhiễu bởi năng lượng tự  
nhiên trong dự án bơm ép nước. Kết  
quả thu được từ 2 mô hình này được so  
sánh để đánh giá mức độ tương tác giữa  
các cặp giếng bơm ép - khai thác cũng  
như mức độ ảnh hưởng năng lượng tự  
nhiên đến các giếng khai thác.  
lưu cộng dồn vừa được xác định theo ICRMe, mô hình Gentil mở rộng sẽ  
lấy dữ liệu này làm dữ liệu đầu vào và đưa ra ước tính tổng sản lượng dầu  
cộng dồn.  
Hình 17 cho thấy mô hình Gentil mở rộng khá tốt để ước tính tổng sản  
lượng dầu khai thác cộng dồn khi biết được tổng lượng chất lưu khai thác.  
Các hệ số hồi quy đều rất cao.  
Tổng sản lượng dầu khai thác cộng dồn của vỉa sau 2.000 ngày bơm  
ép là gần 15 triệu thùng.  
Nhóm tác giả đã xây dựng mô hình  
Gentil mở rộng kết hợp với ICRMe và đưa  
ra dự báo tổng sản lượng dầu khai thác  
cộng dồn có hệ số hồi quy rất tốt với số  
liệu thực tế. Từ đó, dự báo nhanh tổng  
sản lượng dầu thu được trong 805 ngày  
tiếp theo cho các giếng trong vỉa và cả vỉa  
dầu. Cụ thể tổng sản lượng dầu dự báo  
thu được từ vỉa trong giai đoạn này là gần  
3,14 triệu thùng.  
4.3. So sánh kết quả giữa ICRMe và CRMPe  
Nhìn chung, hệ số kết nối giữa các cặp giếng bơm ép và khai thác cũng  
như mức độ ảnh hưởng của nguồn năng lượng tự nhiên được đánh giá từ  
2 mô hình ICRMe và CRMPe tương đối giống nhau. Cụ thể, giếng chịu ảnh  
hưởng lớn nhất là giếng P11 và nhỏ nhất là giếng P10 - gần như không chịu  
tác động bởi nguồn năng lượng tự nhiên. Tuy nhiên, ở ICRMe đánh giá thời  
gian tương tác (hằng số thời gian) của giếng bơm ép đến giếng khai thác  
là nhanh hơn so với CRMPe.  
Hình 19 cho thấy nguồn năng lượng vỉa được ước tính theo ICRMe và  
CRMPe tương đối giống nhau. Điều này làm tăng mức độ tin cậy cho việc  
đánh giá giai đoạn sau.  
Tài liệu tham khảo  
[1] W.A.Bruce, "An electrical device  
for analyzing oil-reservoir behavior",  
Transactions of the AIME, 1943, Vol. 151,  
No. 1. DOI: 10.2118/943112-G.  
4.4. Dự báo nhanh tổng sản lượng dầu cộng dồn  
Sau khi xác định được các thông số biến và các thông số thực nghiệm  
của mô hình ICRMe, các thông số này được sử dụng để dự báo nhanh.  
[2] Byron Wiess, O.L.Patterson, and  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
28  
PETROVIETNAM  
K.E.Montague, "High-speed electronic reservoir analyzer",  
[8] Morteza  
Sayarpour,  
“Development  
and  
application of apacitance-resistive models to water/CO2  
floods. University of Texas at Austin, 2008.  
Drilling and Production Practice, New York, 1 January 1951.  
[3] W.L.Wahl,  
L.D.Mullins,  
R.H.Barham,  
and  
[9] Nguyễn Văn Đô, Trần Văn Tiến, Trần Nguyên Long  
và Lê Vũ Quân,Áp dụng mô hình điện dung đánh giá mức  
độ ảnh hưởng của giếng bơm ép tới giếng khai thác, Tạp  
chí Dầu khí, Số 7, tr. 28 - 36, 2019.  
W.R.Bartlett, "Matching the performance of Saudi Arabian  
Oil Fields with an electrical model", Journal of Petroleum  
Technology, Vol. 14, No. 11, 1962.  
[4] Alejandro Albertoni and Larry W.Lake, "Inferring  
interwell connectivity only from well-rate fluctuations in  
waterfloods", SPE reservoir evaluation & engineering, Vol. 6,  
No. 1, 2003. DOI: 10.2118/83381-PA.  
[10] Mohammad Sadeq Shahamat, “Production  
data analysis of tight and shale reservoirs, University of  
Calgary, 2014. DOI: 10.11575/PRISM/27446.  
[11] Fei Cao, “Development of a two - phase flow  
coupled capacitance resistance model, University of  
Texas at Austin, 2014.  
[5] Pablo Hugo Gentil, “The use of multilinear  
regression models in patterned waterfloods: Physical  
meaning of the regression coefficients, University of  
Texas at Austin, 2005.  
[12] Daniel Brent Weber, “The use of capacitance-  
resistance models to optimize injection allocation and  
well location in water floods, University of Texas at Austin,  
2009.  
[6] Ali Abdallah Al-Yousef, "Investigating statistical  
techniques to infer interwell connectivity from production  
and injection rate fluctuations", University of Texas at  
Austin, 2006.  
[13] Rafael Wanderley De Holanda, “Capacitance  
resistance model in a control systems framework: A tool  
for describing and controlling waterflooding reservoirs,  
Texas A&M University, 2015.  
[7] Larry W.Lake, Ximing Liang, Thomas F.Edgar, Larry  
Lake, Ali Al-Yousef, Morteza Sayarpour, and Daniel Weber,  
"Optimization of oil production base on a capacitance  
model of production and injection rate", Hydrocarbon  
Economics and Evaluation Symposium, Dallas, Texas, U.S.A.,  
1 - 3 April 2007. DOI: 10.2118/107713-MS.  
[14] Nguyen Anh Phuong, “Capacitance resistance  
modelling for primary recovery, waterflood and water -  
CO2 flood, University of Texas at Austin, 2012.  
APPLICATION OF EXTENDED CAPACITANCE - RESISTANCE MODELS FOR  
WATERFLOODED RESERVOIR  
Ta Quoc Dung1, Huynh Van Thuan1, Phung Van Hai2, Le The Ha3  
1Ho Chi Minh City University of Technology  
2Petrovietnam Exploration Production Corporation  
3Vietnam Oil and Gas Group  
Email: tqdung@hcmut.edu.vn  
Summary  
This research develops extended capacitance-resistance models (CRMe) for a reservoir in Cuu Long basin, where natural energy sources  
interfere in the waterflooding energy mechanism, significantly affecting the reliability of forecasting results. The authors have built and  
combined the CRMe with the extended Gentil model to evaluate cumulative oil production, which is quite close to the actual data. From that,  
a quick forecast was made that the cumulative oil production of the reservoir in the next 805 days would be nearly 3.14 million barrels.  
Key words: Water flooding, extended capacitance-resistance models, cumulative oil production, Cuu Long basin.  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2020  
29  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 2120
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mô hình điện dung - điện trở mở rộng vào vỉa bơm ép nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_mo_hinh_dien_dung_dien_tro_mo_rong_vao_via_bom_ep_n.pdf