Đánh giá tình hình nhiễm vi khuẩn Escherichia Coli, Salmonellas spp. trên thịt lợn tại một số chợ trọng điểm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

94  
T.T.Hằng, N.N.Khoa, Đ.T.Hà... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 94-98  
05(42) (2020) 94-98  
Đánh giá tình hình nhiễm vi khuẩn Escherichia Coli, Salmonellas spp.  
trên thịt lợn tại một số chợ trọng điểm trên địa bàn thành phố  
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định  
Assessing the extent of infection with Escherichia Coli and Salmonella spp. in pork meat in  
some key markets of Quy Nhon city, Binh Dinh province  
Trần Thị Hằnga, Nguyễn Như Khoaa, Đỗ Thu Hàb, Đặng Hoàng Đứcb, Nguyễn Thị Mộng Điệpa*  
Thi Hang Trana, Nhu Khoa Nguyena, Thu Ha Dob, Hoang Duc Dangb, Thi Mong Diep Nguyena*  
aKhoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam  
aFaculty of Natural Sciences, Quy Nhon University, Binh Dinh, Vietnam  
bKhoa Dược, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam  
bFaculty of Pharmacy, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam  
(Ngày nhận bài: 14/7/2020, ngày phản biện xong: 28/7/2020, ngày chấp nhận đăng: 26/9/2020)  
Tóm tắt  
Ngày nay, vấn đề bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều  
quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, ngộ độc thực phẩm đang là vấn đề nóng của xã hội và đã trở thành mối lo cho sức  
khỏe cộng đồng. Thực tế hiện nay các loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật đặc biệt là thịt lợn được bán ở các khu  
tập trung đông dân cư, chợ và kể cả trong các siêu thị không đảm bảo chất lượng. Một trong những nguyên nhân gây  
ngộ độc thực phẩm là do vi sinh vật và độc tố của chúng nhiễm vào trong thịt, trong đó có vi khuẩn hiếu khí,  
Salmonella spp., Escherichia Coli. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ngộ độc thực phẩm. Phần nghiên  
cứu này được tiến hành với mục đích kiểm tra tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí, Escherichia Coli, Salmonella spp. trên  
thịt lợn tại các chợ trọng điểm (chợ Khu 6, chợ Khu 2, chợ Đầm, chợ Quân Trấn) và siêu thị Co.opmart ở thành phố  
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nhằm đánh giá tình hình vệ sinh an toàn thịt lợn trên địa bàn này.  
Từ khóa: Vi khuẩn; E. coli; Salmonella spp.; cơ sở giết mổ lợn; ngộ độc thực phẩm.  
Abstract  
Nowadays ensuring food quality and safety are top concerns for many countries in the world. In Vietnam, food  
poisoning is one of the hottest topic regarding public health concerns. Food of animal origin, especially pork meat, is  
usually sold in densely populated markets or supermarkets of poor quality and infections by microorganisms like  
aerobic microorganisms, Salmonella spp., or Escherichia Coli. This is among the main causes of food poisoning. This  
part of the study checked the extent of infection with aerobic microorganisms, Escherichia Coli or Salmonella spp. in  
pork meat sold in markets (Khu 6, Khu 2, Đam, Quan Tran) and supermarkets to assess its safety in Quy Nhon city,  
Binh Dinh province.  
Keywords: Bacteria; E. coli; Salmonella spp.; pig slaughterhouse; food poisoning.  
*
Corresponding Author: Nguyen Thi Mong Diep; nguyenthimongdiep@qnu.edu.vn  
T.T.Hằng, N.N.Khoa, Đ.T.Hà... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 94-98  
95  
1. Đặt vấn đề  
nhân dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu  
tiêu thụ các sản phẩm từ thịt, trứng, sữa... vào  
các bữa ăn hàng ngày, các dịp lễ tết cũng ngày  
càng tăng. Đặc biệt mức tiêu thụ thịt gia súc  
(thịt lợn) là rất lớn. Tuy nhiên việc giết mổ và  
bán thịt mới chỉ dừng lại ở quy mô tư nhân,  
chưa có lò mổ tập trung, phương tiện vận  
chuyển, bán thịt chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú  
y. Việc kiểm tra vệ sinh thú y của cán bộ kiểm  
dịch còn gặp rất nhiều khó khăn, chỉ dừng lại ở  
mức độ cảm quan để kiểm tra thịt được bày bán  
tại các chợ. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi  
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình  
nhiễm vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. trên  
thịt lợn tại các chợ trên địa bàn thành phố Quy  
Nhơn, tỉnh Bình Định”.  
Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề rất  
được quan tâm hiện nay từ các cơ quan quản lý  
đến người tiêu dùng, vì có rất nhiều vụ ngộ độc  
thực phẩm xảy ra trong những năm gần đây.  
Nhiều thống kê và nghiên cứu gần đây của các  
nhà y tế và xã hội học đã đưa ra những con số  
cảnh báo về tình trạng mất an toàn trong thực  
phẩm tiêu dùng, từ đó gây nên những ảnh  
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người  
tiêu dùng và cộng đồng, gây nhiều thiệt hại về  
mặt kinh tế cho các quốc gia [1]. Ở Việt Nam,  
ngộ độc thực phẩm đang là vấn đề nóng của xã  
hội và đã trở thành mối lo cho sức khỏe cộng  
đồng. Theo báo cáo của Cục quản lý Vệ sinh an  
toàn thực phẩm (Bộ y tế), năm 2016, có gần  
10.000 người ngộ độc thực phẩm; năm 2017, cả  
nước xảy ra 139 vụ ngộ độc thực phẩm với  
3.869 người mắc, trong đó có 24 trường hợp tử  
vong. Từ đầu năm 2018 đến nay, toàn quốc đã  
xảy ra 79 vụ ngộ độc thực phẩm với 2.847  
người mắc, trong đó có 16 trường hợp tử vong  
[1]. Thực tế hiện nay các loại thực phẩm có  
nguồn gốc từ động vật đặc biệt là thịt lợn được  
bầy bán ở các khu tập trung đông dân cư, chợ  
và kể cả trong các siêu thị không đảm bảo chất  
lượng (trong thịt bị nhiễm bụi bẩn, vi khuẩn do  
quá trình giết mổ, vận chuyển, bảo quản và bầy  
bán tại các chợ). Minh chứng cho điều ấy là  
hàng năm có rất nhiều các ca ngộ độc thực  
phẩm xảy ra. Một trong những nguyên nhân  
gây ngộ độc thực phẩm là do vi sinh vật và độc  
tố của chúng nhiễm vào trong thịt, trong đó có  
vi khuẩn Salmonella spp., E. coli. Đây là một  
trong những nguyên nhân hàng đầu gây ngộ  
độc thực phẩm. Nhiều tác giả nghiên cứu tình  
hình vấy nhiễm vi khuẩn trên thịt tươi ở các lò  
mổ gia súc, gia cầm cũng như thịt tươi ở các  
chơ bán lẻ cho thấy, tình hình vấy nhiễm E. coli  
Salmonella spp. là rất đáng quan tâm [2-5].  
2. Vật liệu và phương pháp  
2.1. Vật liệu  
Thịt lợn được thu thập tại chợ Khu 6, chợ  
Khu 2, chợ Đầm, chợ Quân Trấn và Siêu thị  
Co.opmart trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,  
tỉnh Bình Định từ tháng 12/2019 đến tháng  
6/2020.  
Một số hoá chất và vật tư thiết yếu phục vụ  
cho nghiên cứu thực hiện đề tài: Agar, đường  
glucose, môi trường nuôi cấy E. coli,  
Salmonella spp., nuôi cấy hộp petri, ống  
nghiệm, dao cắt mẫu, panh, đèn cồn, ống đong,  
giấy lọc, lam kính, lamen, chậu, vại, que cấy, tủ  
sấy, nồi hấp, tủ lạnh, tủ ấm, buồng cấy nấm,  
kính hiển vi.  
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2019 đến  
tháng 6/2020.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Phương pháp lấy mẫu: Số lượng mẫu thịt  
lấy kiểm tra dựa theo qui chuẩn Việt Nam  
QCVN 01-04:2009/BNNPTNT của Bộ Nông  
nghiệp và Phát triển Nông thôn [6].  
Mẫu khảo sát tại nơi bày bán ở chợ Khu 6,  
chợ Khu 2, chợ Đầm, chợ Quân Trấn và Siêu  
thị Co.opmart trên địa bàn thành phố Quy  
Nhơn, tỉnh Bình Định.  
Thành phố Quy Nhơn là trung tâm văn hóa,  
chính trị, khoa học, kinh tế của tỉnh Bình Định.  
Với mật độ dân số đông, diện tích là 284,28  
km2, dân số trên 284.000 người. Do đời sống  
96  
T.T.Hằng, N.N.Khoa, Đ.T.Hà... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 94-98  
Thịt heo sử dụng trong thí nghiệm là thịt đùi.  
Phương pháp xử lý số liệu  
Mẫu được thu tại 4 chợ và 1 siêu thị Co.opmart  
thuộc khu vực thành phố Quy Nhơn trước 7 giờ  
sáng, sau đó trữ lạnh trong thùng đá và vận  
chuyển nhanh về phòng thí nghiệm để phân  
tích. Mỗi chợ lấy 3 mẫu khác nhau. Thí nghiệm  
được lặp lại 3 lần.  
Số liệu thực nghiệm được tính giá trị trung  
bình và phân tích ANOVA (Duncan’test, p <  
0,05) bằng chương trình SAS 6.01.  
3. Kết quả và thảo luận  
3.1. Đánh giá tỷ lệ nhiễm tổng số vi khuẩn  
hiếu khí trên mẫu thịt lợn  
Phương pháp phân tích mẫu: Định lượng  
tổng số vi sinh vật hiếu khí (CFU/g) bằng  
phương pháp đếm khuẩn lạc theo tiêu chuẩn  
Việt Nam TCVN 5667:1992. Định lượng E.  
coli (CFU/g) bằng phương pháp phát hiện và  
đếm số Escherichia coli theo Tiêu chuẩn Việt  
Nam TCVN 7924-1:2008. Xác định Salmonella  
spp. bằng phương pháp phát hiện Salmonella  
spp. trên đĩa thạch theo Tiêu chuẩn Việt Nam  
TCVN 4829:2005.  
Tổng số vi khuẩn hiếu khí là một trong  
những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá ô  
nhiễm vi sinh vật của thịt. Đây là chỉ tiêu trong  
danh mục phải kiểm tra ở các giai đoạn khác  
nhau trong chuỗi sản xuất và chế biến thực  
phẩm. Kết quả xác định tổng số vi khuẩn hiếu  
khí trong các mẫu thịt từ 4 chợ và 1 siêu thị  
Co.opmart thuộc khu vực thành phố Quy Nhơn  
được giới thiệu ở bảng 1.  
Bảng 1. Kết quả khảo sát tổng số vi khuẩn hiếu khí trên thịt lợn  
Chợ  
Khu 6  
Chợ  
Khu 2  
Chợ  
Đầm  
Chợ Quân  
Trấn  
Co.opmart  
Giới hạn cho  
phép (TCVN)  
(CFU/g)  
Thời gian  
nuôi cấy  
Số tế bào (đơn vị hình thành khuẩn lạc) vi khuẩn trong 1g mẫu  
(CFU/g)  
24 giờ (n=8)  
48 giờ (n=8)  
1,2 x 106  
1,8 x 106  
2,9 x 106 4,2x 106 1,4 x 106  
3,7x 106 5,0 x 106 2,0 x 106  
1,5 x 106  
2,4 x 106  
105  
trình giết mổ. Số lượng tổng số vi khuẩn hiếu  
khí càng nhiều thì mức độ nhiễm bẩn càng cao,  
thực phẩm nhanh hư hỏng và có thể gây ngộ  
độc cho người tiêu dùng. Tổng số vi khuẩn hiếu  
khí hiện diện trong thực phẩm chỉ thị mức độ  
vệ sinh của thực phẩm [7]. Điều đó cho thấy  
rằng độ nhiễm bẩn của thực phẩm ở mức độ  
cao có thể gây nguy hiểm cho người tiêu dùng  
và thực phẩm có thể hư hỏng nhanh.  
Kết quả Bảng 1 cho thấy, các mẫu khảo sát  
đều nhiễm tổng số vi khuẩn hiếu khí. Mật độ  
nhiễm tổng số vi khuẩn hiếu khí cao hơn rất  
nhiều so với tiêu chuẩn qui định là < 105 CFU/g  
thịt. Chỉ tiêu tổng số vi khuẩn hiếu khí được  
dùng để đánh giá tổng thể chất lượng của mẫu  
thịt về nhiễm vi khuẩn, nguy cơ hư hỏng cũng  
như thời gian bảo quản của thực phẩm, chỉ tiêu  
này còn phản ảnh mức độ vệ sinh trong quá  
T.T.Hằng, N.N.Khoa, Đ.T.Hà... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 94-98  
97  
3.2. Đánh giá tỷ lệ nhiễm E. coli và  
Salmonella spp. trên mẫu thịt lợn  
bắt buộc để đánh giá vệ sinh của thực phẩm.  
E.coli được chọn làm vi sinh vật chỉ thị để đánh  
giá sản phẩm có bị nhiễm phân hay không [7].  
Đối với thực phẩm tươi sống, đặc biệt là  
thực phẩm có nguồn gốc động vật, chỉ số  
Salmonella spp. được xem là vi khuẩn nguy  
hiểm nhất trong số các loại cần kiểm tra trong  
thực phẩm, đặc biệt đối với thịt tươi sống và  
thịt bảo quản lạnh [7]. E.coli cũng là yêu cầu  
Kiểm tra E. coli trong thí nghiệm của chúng  
tôi cho thấy toàn bộ các mẫu thịt lợn đều nhiễm  
E. coli. Mật độ vi khuẩn này cũng vượt xa so  
với tiêu chuẩn cho phép là 102 CFU/g thịt  
(Bảng 2).  
Bảng 2. Kết quả khảo sát tổng số E. coli trên thịt lợn  
Chợ  
Khu 6  
Chợ Khu  
2
Chợ Quân  
Trấn  
Co.opmart  
Chợ Đầm  
Giới hạn cho  
phép (TCVN)  
(CFU/g)  
Thời gian  
nuôi cấy  
Số tế bào (đơn vị hình thành khuẩn lạc) E. coli trong 1g mẫu  
(CFU/g)  
24 giờ (n=8)  
48 giờ (n=8)  
4,4 x 105  
5,1 x 105  
4,5x 106 7,4x 105  
5,0 x 106 9,2 x 105 2,3 x 106  
1,7 x 106  
3,3 x 105  
6,3 x 105  
102  
Kết quả kiểm tra Salmonella spp. trong 1g  
thịt lợn tại các chợ và siêu thị được thể hiện  
trong bảng 3 cho thấy tỷ lệ mẫu thịt lợn bị  
nhiễm Salmonella spp. là 100%. Đây là một tỷ  
lệ khá cao vì theo tiêu chuẩn là thực phẩm  
không được phép nhiễm Salmonella spp., như  
vậy điều kiện vệ sinh ở thịt lợn tươi tại thành  
phố Quy Nhơn là rất đáng quan tâm. Điều này  
chứng tỏ điều kiện vệ sinh nơi bán thịt là rất  
kém. Các yếu tố môi trường ở nơi buôn bán  
như nước sử dụng, bề mặt sạp, dụng cụ bán thịt,  
thêm vào đó thời gian và nhiệt độ tăng dần làm  
cho mật số vi khuẩn nhiễm trên quầy thịt tăng  
nhanh. Tuy nhiên, sự hiện diện của các loài vi  
khuẩn trên thịt tươi một phần có thể chúng đã  
nhiễm sẵn tại lò mổ và phát triển tăng dần theo  
thời gian khi được bày bán ở chợ. Bên cạnh đó,  
mẫu thịt cũng có thể bị nhiễm thêm vi sinh vật  
từ quá trình vận chuyển.  
Bảng 3. Kết quả khảo sát tổng số Salmonella ssp. trên thịt lợn  
Chợ Khu  
6
Chợ  
Khu 2  
Chợ  
Đầm  
Chợ Quân  
Trấn  
Co.opmart  
Giới hạn cho  
phép (TCVN)  
(CFU/g)  
Thời gian  
nuôi cấy  
Số tế bào (đơn vị hình thành khuẩn lạc) Salmonella spp. trong  
1g mẫu (CFU/g)  
KPH  
KPH  
24 giờ (n=8)  
48 giờ (n=8)  
4,5x 104  
5,9 x 104  
9,8 x 105 3,5x 105 1,5 x 105  
1,1 x 106 4,1 x 105 1,8 x 105  
1,8 x 106  
1,9 x 106  
Ghi chú: KPH: Không phát hiện.  
98  
T.T.Hằng, N.N.Khoa, Đ.T.Hà... / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 94-98  
Trên cơ sở khảo sát các chỉ tiêu vi sinh vật  
trọng điểm và ngay cả trong siêu thị. Tuy nhiên  
mức độ nhiễm vi sinh trên thịt lợn trong siêu thị  
ít hơn so với thịt tại các chợ.  
trên thịt lợn, chúng tôi thấy rằng thịt lợn trong  
siêu thị theo khảo sát nhiễm vi sinh vật ít hơn  
so với thịt ngoài chợ, tuy nhiên vẫn vượt chỉ  
tiêu so với tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân  
có thể do nguồn gốc thịt ban đầu, hoặc do quá  
trình bảo quản không đảm bảo đã làm gia tăng  
số lượng vi khuẩn nhiễm [4]. Nhiều tác giả  
trước đây cũng cho thấy sự nhiễm vi khuẩn trên  
thịt tươi khảo sát tại một số chợ trên địa bàn Hà  
Nội như tỷ lệ nhiễm E.coli là 100%. Theo Lưu  
Huỳnh Hương và cs. (2006), tỷ lệ nhiễm  
Salmonella spp. trên thịt gà thu thập từ các chợ  
bán lẻ trên địa bàn Hà Nội (48,9%) [8]. Trong  
khi đó, tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. trên thịt vịt  
thu thập tại một số chợ ở thành phố Cần Thơ là  
38,9% [9].  
Tài liệu tham khảo  
[1] Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn  
2011-2020 và tầm nhìn 2030 (dự thảo 9), Bộ Y Tế,  
3/2011.  
[2] Trần Thị Hạnh, Lưu Huỳnh Hương, Võ Thị Bích  
Thủy (2002), Tình trạng nhiễm E. coli và  
Salmonella trong thực phẩm có nguồn gốc động vật  
trên địa bàn thành phố Hà Nội và kết quả phân lập  
vi khuẩn, Báo cáo khoa học CNTY, NXB Nông  
nghiệp.  
[3] Trần Thị Hạnh, Nguyễn Tiến Thành, Ngô Văn Bắc,  
Trương Thị Hương Giang, Trương Thị Quý Dương  
(2009), Tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. Tại cơ sở giết  
mổ lợn công nghiệp và thủ công, Tạp chí Khoa học  
Kỹ thuật Thú Y, Tập XVI (2), tr.52.  
[4] Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu Hà (2008),  
Nghiên cứu kéo dài thời gian bảo quản thịt heo nạc  
tươi, Science & Technology Development, 11(8).  
[5] Dương Thị Toan, Nguyễn Văn Lưu và Trương Quang  
(2010), Khảo sát tình trạng ô nhiễm một số vi khuẩn  
chỉ điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong thịt lợn,  
thịt trâu, thịt bò tại một số cơ sở giết mổ trên địa  
bàn tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Hóa học Phát triển  
8(3), 466 - 471.  
Như vậy, để giảm thiểu được sự nhiễm vi  
khuẩn trên quầy thịt và trong siêu thị cần phải  
cải tiến đồng bộ các khâu từ cơ sở giết mổ, vận  
chuyển sản phẩm, lưu trữ và bảo quản thịt trước  
khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Người  
tiêu dùng cần phải vệ sinh thịt sau khi mua tại  
các chợ và trong siêu thị, thịt lợn trước khi sử  
dụng cần phải nấu chín để đảm bảo không bị  
ngộ độc thực phẩm.  
[6] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009),  
Thông tư số 66/2009/TT-BNNPTNT ngày  
13/10/2009 Về việc ban hành Qui chuẩn kỹ thuật  
Quốc gia về kỹ thuật lấy và bảo quản mẫu thịt tươi  
từ các cơ sở giết mổ và kinh doanh thịt để kiểm tra  
vi sinh vật (QCVN 01 - 04:2009/BNNPTNT).  
[7] Lương Đức Phẩm (2002), Vi sinh vật học và an toàn  
vệ sinh thực phẩm, NXB Nông nghiệp.  
4. Kết luận  
[8] Lưu Huỳnh Hương, Trần Thị Hạnh, Fries Reinhard,  
Pawin Padungtod (2006), Kết quả định tuýp các  
chủng Salmonella phân lập từ thịt gà trên địa bàn  
Hà Nội, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú Y, Tập  
XIII (1), tr.50 - 53.  
[9] Nguyễn Thu Tâm (2008), Tình hình nhiễm vi khuẩn  
Salmonella typhymurium trên thịt và trứng gà, vịt tại  
các chợ và siêu thị thuộc quận Ninh Kiều, thành phố  
Cần Thơ, Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp và  
Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.  
Qua kết quả Bảng 1, 2, 3 cho thấy, thịt lợn  
tươi tại các chợ trọng điểm và siêu thị  
Co.opmart trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,  
tỉnh Bình Định đều có nhiễm tổng số vi khuẩn  
hiếu khí, E. coli Salmonella spp. theo tiêu  
chuẩn TCVN 7046:2009 về thịt tươi. Điều này  
cho thấy cho thấy tình trạng ô nhiễm vi sinh vật  
ở mức độ cao trên thịt lợn bán tại các khu chợ  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình nhiễm vi khuẩn Escherichia Coli, Salmonellas spp. trên thịt lợn tại một số chợ trọng điểm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_nhiem_vi_khuan_escherichia_coli_salmonell.pdf