Xu hướng công nghệ và mô hình đổi mới sáng tạo của các tập đoàn dầu khí
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 7 - 2020, trang 58 - 66
ISSN 2615-9902
XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ VÀ MÔ HÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
CỦA CÁC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ
Đặng Thanh Tùng1, Nguyễn Thị Việt Hà2
1Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2Viện Dầu khí Việt Nam
Email: tungdt@pvn.vn
Tóm tắt
Xu thế chung của các tập đoàn dầu khí trên thế giới hiện nay là phát triển, ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên, năng lượng, giảm phát thải từ các hoạt động sản xuất, góp phần giảm đáng kể nhu cầu năng lượng, nguyên liệu hóa thạch và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường đồng thời phát triển các nguồn năng lượng, nhiên liệu sạch và tái tạo để dần thay thế nguồn năng lượng
hóa thạch dễ gây ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ mang tính đột phá
là động lực chính cho sự chuyển dịch năng lượng này.
Các tập đoàn dầu khí tập trung đầu tư cho hoạt động đổi mới sáng tạo để đáp ứng được nhu cầu của xu hướng chuyển dịch năng
lượng đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh. Song song với đó, mô hình đổi mới sáng tạo mở đang
dần thay thế mô hình đổi mới sáng tạo đóng trước đây nhằm huy động trí tuệ toàn cầu và đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, ứng dụng,
thương mại hóa công nghệ cũng như tiết kiệm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả của hoạt động đổi mới sáng tạo.
Từ khóa: Chiến lược công nghệ, mô hình đổi mới sáng tạo, dầu khí.
1. Giới thiệu
Toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và là xu thế tất
tiếp tục thuộc về các doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực
đổi mới sáng tạo và biết tận dụng các công nghệ mới để
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu đa
dạng và luôn thay đổi của khách hàng.
yếu đối với sự phát triển của thế giới. Trong kỷ nguyên của
kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp 4.0, lợi thế về
nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao động rẻ ngày càng
trở nên hạn chế hơn. Khoa học và công nghệ ngày càng
quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh, năng lực cạnh
tranh của mỗi quốc gia, doanh nghiệp và dần trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, hàng đầu. Vai trò của nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn, có năng lực sáng tạo,
ngày càng có ý nghĩa quyết định trong nền kinh tế tri thức
và bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa kinh tế.
2. Xu hướng công nghệ mới
Theo báo cáo triển vọng công nghệ đến năm 2030
(Technology Outlook 2030) của DNV-GL, hiện nay có 10 xu
hướng công nghệ thuộc 3 nhóm chính bao gồm: i) nhóm
các công nghệ hỗ trợ, thúc đẩy trong đó có 3 xu hướng
chính là công nghệ số; công nghệ ảo hóa và tự động hóa
trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm; công nghệ vật liệu
chính xác; ii) nhóm các công nghệ đột phá trong đó có 5
xu hướng công nghệ chính là công nghệ vận tải và cung
ứng; các hệ thống năng lượng ít phát thải carbon; công
nghệ thu thập và phân tích dữ liệu y tế, thực phẩm chính
xác; công nghệ không gian; iii) nhóm các công nghệ để
phát triển bền vững trong đó có 2 xu hướng chính là công
nghệ xây dựng hệ sinh thái tự nhiên và công nghệ sử
dụng không gian biển.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
ngày càng quyết liệt, yêu cầu về tăng năng suất lao động,
thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm,
đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức quản lý,
bảo vệ môi trường đặt ra ngày càng gay gắt hơn. Thời gian
đưa kết quả nghiên cứu vào áp dụng và vòng đời công
nghệ ngày càng rút ngắn. Lợi thế cạnh tranh đang và sẽ
Trong đó, động lực chính cho quá trình đổi mới công
nghệ của ngành năng lượng, dầu khí là để đáp ứng các
yêu cầu của sự chuyển dịch năng lượng. Các công nghệ
Ngày nhận bài: 8/7/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 14 - 16/7/2020.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 16/7/2020.
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
58
PETROVIETNAM
Hình 1. Các xu hướng công nghệ mới đến năm 2030. Nguồn: DNV GL [1]
đang được quan tâm, phát triển trong ngành
70%
năng lượng, dầu khí là công nghệ pin lưu trữ
năng lượng, công nghệ xe điện, điện mặt
trời, điện gió ngoài khơi và trên bờ, công
nghệ tăng cường và nâng cao hệ số thu hồi
dầu, công nghệ xử lý dưới đáy biển, công
nghệ sản xuất khí/nhiên liệu tổng hợp, công
nghệ sản xuất hydro “xanh”, công nghệ thu
hồi và lưu trữ carbon, công nghệ lò phản ứng
hạt nhân quy mô nhỏ và công nghệ lò phản
ứng nhiệt hạch.
+62,2%
60%
50%
Các doanh nghiệp
có năng lực đổi mới
sáng tạo thuộc
nhóm 20% từ trên
xuống
40%
30%
20%
+35,4%
Trung bình của
thế giới
+20,7%
Các doanh nghiệp
có năng lực đổi
mới sáng tạo thuộc
nhóm 20% từ dưới
lên
Trong Báo cáo “Sustainable Recovery”
[2], Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) phân
tích cụ thể các cơ hội chiến lược trong đổi
mới công nghệ. Trong đó, IEA tập trung vào
4 công nghệ quan trọng trong tương lai là:
công nghệ hydro, pin, lò phản ứng hạt nhân
module nhỏ (SMR); công nghệ thu hồi, sử
dụng và lưu trữ carbon (CCUS).
10%
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
0%
Hình 2. Tăng trưởng của các doanh nghiệp có năng lực đổi mới sáng tạo hàng đầu so với mức trung bình của
thế giới và các doanh nghiệp có năng lực đổi mới sáng tạo yếu. Nguồn: PwC [3]
đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trên thế giới năm 2019 và báo
cáo của Creator về Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp cho thấy các
doanh nghiệp có năng lực đổi mới sáng tạo hàng đầu cũng là những
doanh nghiệp có giá trị lớn nhất trên thế giới hiện nay...
3. Các loại hình và trình độ đổi mới sáng
tạo của doanh nghiệp
Theo PwC, các doanh nghiệp có năng lực
đổi mới sáng tạo hàng đầu trên thế giới có
mức tăng trưởng cao gấp 2 lần so với mức
trung bình của thế giới và cao gấp 3 lần so
với các doanh nghiệp có năng lực đổi mới
sáng tạo yếu.
Tuy nhiên, doanh nghiệp có năng lực đổi mới sáng tạo tốt không
đồng nghĩa với việc chi tiêu nhiều cho các hoạt động nghiên cứu, phát
triển. Để phân biệt đổi mới sáng tạo (Innovation) với hoạt động nghiên
cứu, phát triển (R&D) có thể hiểu các hoạt động nghiên cứu, phát triển
là các hoạt động sử dụng tiền của doanh nghiệp để tạo ra tri thức còn
hoạt động đổi mới sáng tạo là ứng dụng tri thức để tạo ra giá trị về kinh
tế cho các doanh nghiệp.
Báo cáo của BCG về xếp hạng năng lực
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
59
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
Bảng 1. Xếp hạng năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp toàn cầu năm 2019. Nguồn: BCG [4]
Alphabet/Google
Amazon
Boeing
BASF
T-Mobile
Johnson &
Johnson
McDonald’s
Marriott
Alibaba
AXA
Unilever
Salesforce
Dell
Walmart
eBay
1
2
3
11
12
13
21
22
23
31
32
33
41
42
43
Apple
Microsoft
Bayer
Pꢀzer
HP Inc.
4
14
24
34
44
Samsung
Netꢁix
IBM
Facebook
Tesla
DowDuPont
Siemens
Cisco Systems
LG Electronics
Vale
AT&T
Allianz
BMW
Stryker
NTT Docomo
Toyota
Volkswagen
3M
ING
BP
Daimler
Huawei
Rio Tinto
5
6
7
8
9
15
16
17
18
19
25
26
27
28
29
35
36
37
38
39
45
46
47
48
49
SAP
Philips
Royal Dutch
Shell
10
Adidas
20
JPMorgan Chase
30
40
General Motors
50
Hilton
nghiệp, xây dựng các chương trình nghiên
cứu dài hạn với định hướng rõ ràng, biết vận
dụng những mô hình triển khai các hoạt
động đổi mới sáng tạo hiệu quả đồng thời
tăng tỷ trọng đầu tư cho các nghiên cứu
mang tính đột phá và tăng cường hợp tác
với các đối tác, khách hàng để thúc đẩy đổi
mới sáng tạo.
Về cơ bản có thể chia các loại hình đổi mới
sáng tạo của doanh nghiệp thành 2 loại chính:
(i) Đổi mới sáng tạo để duy trì, tối ưu hóa các
hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại; (ii)
Đổi mới sáng tạo mang lại sự đột phá để mở
rộng lĩnh vực hoạt động hoặc tạo ra những
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hoàn toàn mới.
Loại hình đổi mới sáng tạo cho việc duy trì, tối
ưu các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện
tại của doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng
đầu tư lớn và thấy được hiệu quả ngay trong
ngắn hạn, tuy nhiên giá trị gia tăng trong dài
hạn không cao. Ngược lại, loại hình đổi mới
sáng tạo để tạo ra sự đột phá thường có tỷ
trọng đầu tư thấp hơn, thời gian để thu được
kết quả lâu hơn nhưng tạo ra giá trị gia tăng
rất lớn trong dài hạn. Thông thường tỷ trọng
giữa 2 loại hình đổi mới sáng tạo tối ưu/đột
phá là khoảng 80/20, tuy nhiên xu hướng
chung hiện nay là tỷ trọng của đổi mới sáng
tạo mang tính đột phá ngày càng tăng lên. Tại
các doanh nghiệp có năng lực đổi mới sáng
tạo tốt, tỷ trọng hoạt động đổi mới sáng tạo
để tạo ra sự đột phá có thể lên đến 40 - 50%.
Hình 3. Đổi mới sáng tạo và nghiên cứu, phát triển
Đổi mới sáng tạo và chi tiêu cho R&D
Các doanh nghiệp có năng lực đổi mới sáng tạo cao có các chỉ số về tài chính
tốt hơn hẳn các doanh nghiệp chi tiêu nhiều nhất cho R&D
57%
49%
47%
37%
36%
29%
Tăng trưởng doanh thu
trung bình 5 năm
Lợi nhuận gộp
trung bình 5 năm
Tăng trưởng giá trị thị thường
trung bình 5 năm
TOP 10 doanh nghiệp
đổi mới sáng tạo
TOP 10 doanh nghiệp
chi tiêu cho R&D
Hình 4. So sánh một số chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp hàng đầu về đổi mới sáng tạo và các doanh
nghiệp hàng đầu về chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu, phát triển. Nguồn: Strategy + Business [5]
Các kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp hàng đầu về
đổi mới sáng tạo có các chỉ số về tài chính tốt hơn so với các doanh
nghiệp hàng đầu về chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu, phát triển.
Để đổi mới sáng tạo trở thành động lực cho tăng trưởng, nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của doanh nghiệp thì
vấn đề cốt lõi là cần phải có chiến lược về công nghệ, đổi mới sáng
tạo phù hợp, gắn liền với chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh
Năng lực đổi mới sáng tạo của một doanh
nghiệp có thể được chia làm 5 cấp độ khác
nhau i) Cấp độ 1 (Khám phá): Trong đó doanh
nghiệp bắt đầu nhận thức được vai trò quan
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
60
PETROVIETNAM
trọng của đổi mới sáng tạo tuy nhiên chưa biết bắt đầu từ đâu và
chưa đầu tư nhiều cho các hoạt động đổi mới sáng tạo; ii) Cấp độ
2 (Học hỏi): Thực sự hiểu ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới sáng
tạo, xây dựng các chương trình đổi mới sáng tạo nội bộ, thuê tư vấn
về đổi mới sáng tạo, tham gia các hội thảo về đổi mới sáng tạo, coi
đổi mới sáng tạo như một hoạt động để quảng bá hình ảnh; iii) Cấp
độ 3 (Thử nghiệm): Đầu tư lớn cho các hoạt động đổi mới sáng tạo,
thử nghiệm, ứng dụng công nghệ, thử nghiệm các hoạt động hợp
tác với các đối tác bên ngoài để thúc đẩy đổi mới sáng tạo; iv) Cấp
độ 4 (Toàn diện): Hoàn thiện về mặt tổ chức để toàn bộ hệ thống
hỗ trợ cho các hoạt động đổi mới sáng tạo, mở
rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp
tác với đối tác bên ngoài, xây dựng các chương
trình dài hạn về đổi mới sáng tạo gắn với từng
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp; v) Cấp
độ 5 (Hiệu quả): Có chiến lược đổi mới sáng tạo
rõ ràng, xây dựng được văn hóa đổi mới sáng
tạo trong doanh nghiệp, thiết lập quỹ đầu tư
mạo hiểm và các chương trình đổi mới sáng tạo
mang lại hiệu quả cao.
3. Chiến lược công nghệ và mô hình đổi mới
sáng tạo của các tập đoàn dầu khí trên thế
giới và khu vực
Giá trị
100%
80%
60%
40%
20%
Tối ưu
Dầu khí là ngành kỹ thuật phức tạp, nhiều
rủi ro nên chi phí đầu tư cho việc nghiên cứu, thử
nghiệm công nghệ lớn, thời gian thử nghiệm
kéo dài và do trong thời gian dài giá dầu ở mức
cao nên các công ty dầu khí chủ yếu tập trung
tối ưu hóa sản xuất (giảm chi phí, gia tăng sản
lượng), ít chú trọng vào các hoạt động đổi mới
sáng tạo mang tính đột phá. Do đó, năng lực đổi
mới sáng tạo của các tập đoàn dầu khí trên thế
giới nhìn chung còn thấp so với các ngành khác.
Thời gian
Đầu tư khoa học công nghệ
Hình 5. Các loại hình đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
CẤP ĐỘ 1
CẤP ĐỘ 2
CẤP ĐỘ 3
CẤP ĐỘ 5
CẤP ĐỘ 4
KHÁM PHÁ
HỌC HỎI
HIỆU QUẢ
THỬ NGHIỆM
TOÀN DIỆN
Nhận thức được vai
trò của
đổi mới sáng tạo
Thực sự hiểu ý nghĩa,
tầm quan trọng của đổi
mới sáng tạo
Có chiến lược đổi
mới sáng tạo rõ
ràng
Toàn bộ hệ thống
hỗ trợ cho đổi mới
sáng tạo
Đầu tư lớn cho đổi
mới sáng tạo
Thử nghiệm hợp
tác với đối tác bên
ngoài để thúc đẩy
đổi mới sáng tạo
Chưa biết bắt đầu từ
đâu
Xây dựng các chương
trình đổi mới sáng tạo
nội bộ
Đổi mới sáng tạo
trở thành văn hóa
doanh nghiệp
Mở rộng và nâng
cao hiệu quả hợp
tác
Chưa đầu tư nhiều
cho
đổi mới sáng tạo
Thuê tư vấn về đổi mới
sáng tạo
Thiết lập Quỹ Đầu
tư mạo hiểm và
các chương trình
đổi mới sáng tạo
hiệu quả cao
Xây dựng các
chương trình dài
hạn về đổi mới
sáng tạo gắn với
các mục tiêu chiến
lược của doanh
nghiệp
Có sự linh hoạt
trong các hoạt
động đổi mới sáng
tạo mở
Tham gia các hội thảo
về đổi mới sáng tạo
Coi đổi mới sáng tạo
như một hoạt động để
quảng bá hình ảnh
Hình 6. Các cấp độ năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp. Nguồn: Creators [6]
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
61
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
Doanh thu
Nghiên cứu phát triển
100
75
60%
40%
20%
50
0%
25
-20%
Công nghiệp
ô tô
Dầu khí
Thiết bị
Điện và
năng lượng năng lượng
tái tạo
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Công nghiệp ô tô
Dầu khí
Năng lượng tái tạo
Hạt nhân
Khác
Sản xuất và hệ thống
truyền tải điện
Thiết bị năng lượng
(a)
(b)
Hình 7. Đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển của các tập đoàn năng lượng trên thế giới giai đoạn 2010 - 2019 (a); Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu,
đầu tư cho nghiên cứu phát triển của một số lĩnh vực trong giai đoạn 2007 - 2012 (b). Nguồn: IEA [8].
Trong Bảng xếp hạng các doanh nghiệp có năng lực đổi
mới sáng tạo tốt nhất thế giới năm 2019 của BCG chỉ có
2 tập đoàn dầu khí đứng trong Top 50 (Royal Dutch Shell
xếp hạng 30 và BP xếp hạng 46) [2], tuy nhiên năm 2020
chỉ còn lại Royal Dutch Shell là tập đoàn dầu khí duy nhất
nằm trong Top 50 [7]. Các tập đoàn dầu khí gần đây đã đẩy
mạnh các hoạt động đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, phát
triển công nghệ để thích ứng với xu hướng chuyển dịch
năng lượng.
Trước đây, các tập đoàn dầu khí trên thế giới đều hình
thành các trung tâm nghiên cứu và phát triển, nơi phát
kiến các ý tưởng tiềm năng, thực hiện sự phát triển từ ý
tưởng cho đến sản phẩm. Để thực hiện việc này, các tập
đoàn đầu tư nguồn vốn lớn để xây dựng hạ tầng, tuyển
dụng và sử dụng các nhân tài xuất sắc, bảo vệ tài sản trí
tuệ được hình thành từ bộ phận nghiên cứu phát triển. Với
mô hình này, các tập đoàn có lợi thế trở thành người tiên
phong trên thị trường, tính cạnh tranh được đảm bảo bởi
sự độc quyền sản phẩm mới. Lợi nhuận thu được từ việc
cung cấp các sản phẩm mới độc quyền trên thị trường
một phần được trích lại để tái đầu tư cho bộ phận nghiên
cứu phát triển, sẵn sàng cho một chu trình đổi mới tiếp
theo. Mô hình này được gọi là mô hình đổi mới sáng tạo
đóng.
Bên cạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển, hoạt
động đầu tư vào các công ty công nghệ mới, đặc biệt là
các công ty khởi nghiệp (Startup) của các tập đoàn dầu
khí thông qua các Quỹ đầu tư mạo hiểm (Corporate Ven-
ture Capital, CVC) tăng nhanh và khá đều trong khoảng
10 năm gần đây. Các lĩnh vực công nghệ được ưu tiên là:
(i) Công nghệ sạch (Cleantech) như: năng lượng tái tạo và
các thế hệ pin tiên tiến, công nghệ vật liệu thay thế cho
các sản phẩm hóa dầu (Alternative material), công nghệ
giảm thiểu tác động môi trường của các hoạt động năng
lượng như thu giữ và lưu trữ carbon (carbon capture and
storage, CCS), nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng
trong các hộ gia đình, hiệu quả sử dụng nhiên liệu của các
phương tiện giao thông vận tải; (ii) Công nghệ tối ưu hóa
các hoạt động sản xuất bao gồm công nghệ phân tích dữ
liệu, internet vạn vật. Xu hướng này cho thấy các tập đoàn
dầu khí đã thay đổi chiến lược từ việc tự nghiên cứu phát
triển công nghệ sang mô hình mở thông qua việc hợp tác,
đầu tư vào các doanh nghiệp công nghệ để tìm kiếm giải
pháp cho việc tối ưu hóa các hoạt động sản xuất cũng như
tạo ra sự đột phá trong dài hạn.
Tuy nhiên trong kỷ nguyên của kinh tế số, cách mạng
công nghiệp 4.0 và tốc độ phát triển nhanh của công
nghệ, do nhu cầu thị trường và hành vi của khách hàng
không ngừng thay đổi, chỉ có rất ít doanh nghiệp trên
thế giới có thể tự tin nghiên cứu và phát triển công nghệ
mới theo kiểu khép kín mà không tích hợp vào quá trình
đó các sáng kiến và ý tưởng từ bên ngoài doanh nghiệp.
Việc sáng tạo các công nghệ và tri thức mới ngay bên
trong tổ chức thường tốn kém, đòi hỏi đầu tư lớn vào các
hoạt động R&D, đi kèm theo là rủi ro lớn vì công nghệ
mà doanh nghiệp làm ra chưa chắc đáp ứng và “ăn khớp”
với nhu cầu của thị trường, khách hàng. Do đó, các tập
đoàn dầu khí trên thế giới hiện nay chủ yếu đã chuyển
đổi sang mô hình đổi mới sáng tạo mở. Trong mô hình đổi
mới sáng tạo mở, các dự án nghiên cứu, phát triển, ứng
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
62
PETROVIETNAM
4
1
11
13
1
1
3
4
6
1
3
2
7
1
1
2
19
12
1
4
1
1
17
14
13
13
4
2
7
13
24
24
29
13
12
6
19
27
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Công nghệ sạch
Năng lượng truyền thống
Tối ưu hóa vận hành
Khác
Hình 8. Đầu tư vào các doanh nghiệp công nghệ của các tập đoàn dầu khí thế giới trong giai đoạn 2008 - 2017. Nguồn: CBInsights [9]
dụng thử nghiệm công nghệ được kết hợp giữa nguồn
lực bên trong và bên ngoài tổ chức, tạo ra những dòng
chảy tri thức để tận dụng tối đa các cơ hội mới, đẩy nhanh
quá trình hình thành các sản phẩm hoặc các công nghệ có
khả năng thương mại hóa sớm. Ngay cả ExxonMobil vốn
trung thành với chiến lược tự chủ nghiên cứu ngày nay
cũng phải hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu,
các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các startup
để nghiên cứu công nghệ mới, đặc biệt công nghệ trong
lĩnh vực nhiên liệu sinh học tiên tiến, sử dụng hiệu quả và
tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
nghiệm thành công, các tập đoàn sẽ tiếp tục hỗ trợ để
triển khai ở quy mô lớn hơn. Mô hình này hiện nay đang
được Petronas, PTTGC triển khai.
- Môhìnhvườnươm/tăngtốckhởinghiệp(incubator,
accelerator): Mô hình này giúp kết nối và hỗ trợ các công
ty khởi nghiệp (startup) về công nghệ đồng thời cũng
nhằm mục đích tìm kiếm những ý tưởng, giải pháp mới,
đột phá từ các startup. Trong mô hình này, các tập đoàn
dầu khí thường đưa ra các hướng công nghệ quan tâm
để kêu gọi các startup đã phát triển giải pháp, công nghệ
phù hợp có thể đăng ký tham gia. Nếu được lựa chọn, các
startup sẽ được hỗ trợ về kinh phí, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cùng với sự tư vấn của các chuyên gia để đẩy nhanh quá
trình thử nghiệm, hoàn thiện giải pháp, công nghệ để
tiến tới thương mại hóa. Các tập đoàn có thể tự xây dựng
các chương trình của riêng mình hoặc phối hợp với bên
thứ ba như các sàn công nghệ để kêu gọi, kết nối với các
công ty khởi nghiệp. Thời gian hỗ trợ thông thường của
các chương trình tăng tốc khởi nghiệp (accelerator) là từ
3 - 12 tháng còn đối với vườn ươm (incubator) là từ 1 - 5
năm. Điển hình cho mô hình này là chương trình Game
Changer của Royal Dutch Shell trong đó các hướng công
nghệ được ưu tiên là các công nghệ cho chuyển dịch năng
lượng, chuyển đổi số và các công nghệ phục vụ cho các
hoạt động dầu khí [10]. Ngoài ra, Equinor cũng hợp tác với
sàn công nghệ Techstar triển khai chương trình Equinor
& Techstar Energy Accelerator để hỗ trợ tăng tốc khởi
Có nhiều mô hình đổi mới sáng tạo mở với quy mô áp
dụng và mức độ mở khác nhau tuy nhiên đối với các tập
đoàn dầu khí trên thế giới và khu vực hiện nay có 4 mô
hình đổi mới sáng tạo mở phổ biến như sau:
- Mô hình tìm kiếm ý tưởng từ đám đông
(crowdsourcing): Các tập đoàn xây dựng các đầu bài kỹ
thuật hay các thách thức về công nghệ cần giải quyết
và công bố rộng rãi để kêu gọi các đề xuất ý tưởng từ cả
trong và ngoài tổ chức. Các đề xuất sau đó sẽ được đánh
giá, lựa chọn và được tập đoàn hỗ trợ địa điểm thử nghiệm
và các vấn đề về kỹ thuật để triển khai, kinh phí thực hiện
sẽ do bên cung cấp giải pháp tự bỏ kinh phí hoặc được
hỗ trợ tùy từng trường hợp. Quy mô thực hiện thường ở
mức nghiên cứu thăm dò, kiểm chứng ý tưởng (Proof of
Concept) hoặc thử nghiệm quy mô pilot. Nếu kết quả thử
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
63
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
Độ mở
Quỹ đầu tư
mạo hiểm
Đối tác
chiến lược
Tăng tốc khởi nghiệp
vườn ươm
Tìm kiếm ý tưởng
từ đám đông
Quy mô
Ý tưởng
Thử nghiệm
Thực nghiệm
Áp dụng đại trà
Hình 9. Các mô hình đổi mới sáng tạo mở của các tập đoàn dầu khí
nghiệp cho các startup công nghệ trong lĩnh vực dầu khí,
năng lượng tái tạo và chuyển đổi số [11].
các hoạt động của quá trình phát triển công nghệ từ
nghiên cứu tìm kiếm, thăm dò cho đến thương mại hóa
công nghệ. Trong mô hình này, các tập đoàn thành lập
các Quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động độc lập để đầu tư
vào các công ty công nghệ có các giải pháp phù hợp với
chiến lược phát triển của mình, đồng thời hỗ trợ sự tăng
trưởng của các công ty công nghệ này để có thể thu được
lợi nhuận trong dài hạn. Các tập đoàn dầu khí lớn trong
khu vực và trên thế giới hiện nay đều đã thành lập các
Quỹ đầu tư mạo hiểm với quy mô vài trăm triệu USD như:
Chevron đã thành lập Quỹ đầu tư cho năng lượng tương
lai (Future Energy Fund) với vốn ban đầu 100 triệu USD
[13]; hay Petronas đã thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm với
vốn ban đầu 350 triệu USD trong năm 2019 để đầu tư vào
các công ty khởi nghiệp sở hữu các công nghệ phục vụ
cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ vật liệu
tiên tiến, hóa chất đặc biệt, hay năng lượng mới [14].
- Mô hình Đối tác chiến lược (Strategic partnership):
Công nghệ của ngành dầu khí thường đòi hỏi vốn đầu tư
lớn, thời gian thử nghiệm kéo dài. Đối tác chiến lược là mô
hình phù hợp và phổ biến nhất trong ngành dầu khí hiện
nay. Thông qua mô hình này, các tập đoàn dầu khí xây
dựng các chương trình hợp tác với các đối tác chiến lược
như các trường đại học, viện nghiên cứu, các công ty dịch
vụ, công nghệ để triển khai các hoạt động thử nghiệm,
ứng dụng, thương mại hóa các công nghệ để phục vụ cho
chiến lược phát triển của mình trên cơ sở khai thác thế
mạnh của các bên tham gia. Mô hình này đang được triển
khai rộng rãi trên thế giới, trong đó ExxonMobil đang hợp
tác với hơn 80 trường đại học trên toàn thế giới và các
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia tại Mỹ. ExxonMobil
đã đầu tư 100 triệu USD vào chương trình hợp tác chiến
lược với 2 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về năng
lượng tái tạo và công nghệ năng lượng để phát triển và
thương mại hóa các công nghệ sử dụng hiệu quả năng
lượng và giảm phát thải khí nhà kính từ các hoạt động sản
xuất của ExxonMobil [12].
4. Kết luận
Lĩnh vực năng lượng nói chung và ngành dầu khí
nói riêng sẽ tiếp tục phải đối mặt với các thách thức lớn
như: sự cạn kiệt của nguồn nguyên liệu hóa thạch, nhu
cầu sử dụng năng lượng, nhiên liệu và yêu cầu chất lượng
của các sản phẩm ngày càng khắt khe. Biến đổi khí hậu
toàn cầu cũng như yêu cầu bảo vệ môi trường dẫn đến
- Mô hình Quỹ đầu tư mạo hiểm (Corporate Venture
Capital): Đây là mô hình mở nhất và bao trùm toàn bộ
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
64
PETROVIETNAM
các tiêu chuẩn ngày càng nghiêm ngặt về phát thải, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và tiết kiệm
năng lượng, phát triển các nguồn năng lượng mới thay
thế năng lượng truyền thống.
lượng nhân lực, cơ sở vật chất, giải quyết đồng bộ các
nhóm vấn đề liên quan:
- Nâng cao vai trò của người đứng đầu các đơn vị
trong các hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng
tạo, thực sự coi hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo là một phần quan trọng trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và chiến lược phát triển của các doanh
nghiệp - đây là giải pháp tiên phong;
Xu thế chung của các tập đoàn dầu khí trên thế giới
hiện nay là phát triển, ứng dụng công nghệ nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên, năng lượng, giảm phát thải từ các
hoạt động sản xuất góp phần giảm đáng kể nhu cầu năng
lượng, nguyên liệu hóa thạch và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường đồng thời phát triển các nguồn năng lượng, nhiên
liệu sạch và tái tạo để dần thay thế nguồn năng lượng
hóa thạch dễ gây ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu và ứng
dụng các giải pháp công nghệ mới, đặc biệt là các công
nghệ mang tính đột phá là động lực chính cho sự chuyển
dịch năng lượng này.
- Đổi mới mô hình hoạt động khoa học công nghệ,
xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo theo mô hình mở
lấy doanh nghiệp làm trung tâm, ứng dụng làm mục đích
cùng với việc ban hành các cơ chế quản lý, chính sách
khuyến khích phát triển khoa học công nghệ, thúc đẩy sự
gắn kết giữa hoạt động khoa học công nghệ và sản xuất,
kinh doanh - đây là giải pháp trung tâm;
Các tập đoàn dầu khí tập trung đầu tư cho các hoạt
động đổi mới sáng tạo để đáp ứng được nhu cầu của xu
hướng chuyển dịch năng lượng đang diễn ra mạnh mẽ
trên toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh. Song song
với đó, mô hình đổi mới sáng tạo mở đã dần thay thế mô
hình đổi mới sáng tạo đóng trước đây nhằm huy động
được tri thức toàn cầu và đẩy nhanh quá trình nghiên cứu,
ứng dụng, thương mại hóa công nghệ cũng như tiết kiệm
chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả của hoạt động đổi mới
sáng tạo.
- Tăng cường đào tạo nhân lực đặc biệt về các kỹ
năng, kiến thức mới cần thiết trong quá trình chuyển đổi
số và chuyển dịch năng lượng, ban hành chính sách đãi
ngộ cạnh tranh với thị trường để thu hút, tuyển dụng/sử
dụng nhân tài, phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
- là động lực của sự phát triển; xây dựng văn hóa đổi mới
sáng tạo trong từng nhân sự - là nền tảng của sự phát triển
bền vững - đây là giải pháp then chốt;
- Mở rộng hợp tác thu hút trí tuệ toàn thế giới kết
hợp với lựa chọn đối tác khoa học công nghệ chiến lược
trong từng lĩnh vực để triển khai thành công lộ trình khoa
học công nghệ toàn Tập đoàn - đây là giải pháp đột phá.
Trong bối cảnh phát triển năng động và khó dự
báo cả về công nghệ và kinh tế - xã hội, khả năng nắm
bắt thời cơ và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài phụ
thuộc nhiều vào trình độ và năng lực đổi mới sáng tạo
của các tổ chức. Thách thức lớn đối với Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam (PVN) hiện nay là phải nâng cao năng lực
đổi mới sáng tạo, không chỉ đáp ứng về chiều rộng mà
còn cả chiều sâu, sớm đạt được trình độ tiên tiến trong
khu vực trên mọi lĩnh vực. Để đạt được điều đó, PVN cần
xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược đổi mới sáng
tạo, xác định rõ lộ trình các công nghệ cần làm chủ và
có khả năng ứng dụng, gắn liền với chiến lược, mục tiêu
phát triển chung của các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
để tạo đột phá cho sự phát triển. Xây dựng và triển khai
các chương trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng
lượng mới, tái tạo để tích hợp vào chuỗi giá trị, các giải
pháp sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng phù hợp
với xu thế chuyển dịch năng lượng trên toàn cầu, công
nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ 4.0, chuyển đổi số,
mô hình kinh doanh mới, tiên tiến của công nghiệp dầu
khí thế giới, xây dựng cơ sở dữ liệu trong tất cả các khâu
thuộc chuỗi giá trị dầu khí. Đồng thời, PVN cần tăng
cường đầu tư cho khoa học công nghệ, nâng cao chất
Tài liệu tham khảo
[1] DNV GL, “Technology Outlook 2030” [Online].
[2] IEA, World Energy Outlook Special Report
"Sustainable Recovery", 6/2020. [Online]. Available:
[3] PwC, “Innovating innovation”, 2013. [Online].
Available:
advisory/assets/digital-iq-innovation.pdf.
[4] BCG, “Innovation in 2019: The most innovative
companies 2019”, 21/3/2019. [Online]. Available: https://
companies-innovation.aspx.
[5] Tendayi Viki, “Innovation versus R&D spending”,
com/blog/innovation-versus-rd-spending.
[6] Monika Rozalska-Lilo, “10 commandments
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
65
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
of corporate (open) innovation”, 3/12/2018. [Online].
[11] Equinor, “Equinor
&
Techstars Energy
Available:
com/en/what-we-do/equinor-ventures/equinor---
techstars-energy-accelerator.html.
commandments-of-corporate-open-innovation-
a1263e14092c.
[7] BCG, “The most innovative companies ranking
over time”, 22/6/2020. [Online]. Available: https://
companies/data-overview.aspx.
[12] ExxonMobil, “ExxonMobil to invest up
to $100 million on lower-emissions R&D with U.S.
National Labs”, 8/5/2019. [Online]. Available: https://
corporate.exxonmobil.com/News/Newsroom/News-
releases/2019/0508_ExxonMobil-to-invest-up-to-100M-
on-lower-emissions-RandD-with-US-National-Labs.
[8] IEA, “World Energy Investment 2020”, 5/2020.
energy-investment-2020.
[13] Chevron, “Chevron Technology Ventures
launches Future Energy Fund”, 20/6/2018. [Online].
[9] CBInsights,“Oil and gas corporates are investing in
clean tech, analytics, and the internet of things”, 1/2/2018.
Available:
technology-ventures-launches-future-energy-fund”.
[Online]. Available:
research/oil-gas-corporate-venture-capital-investment.
[14] Petronas, “Petronas sets up venture capital arm”,
com/media/press-release/petronas-sets-venture-capital-
arm.
[10] Royal Dutch Shell, “Shell gamechanger”.
innovation/innovating-together/shell-gamechanger.html
TECHNOLOGY STRATEGIES AND INNOVATION MODELS OF OIL AND
GAS CORPORATIONS
Dang Thanh Tung1, Nguyen Thi Viet Ha2
1Vietnam Oil and Gas Group
2Vietnam Petroleum Institute
Email: tungdt@pvn.vn
Summary
The common trend of oil and gas corporations in the world today is to develop and apply technologies to improve the efficiency of
using resources and energy, reduce emissions and minimise environmental impacts from production activities, while developing clean and
renewable energy sources to gradually replace fossil energies and significantly reduce the demand for fossil feedstocks and energy. Innovation
and deployment of new technological solutions, especially the breakthrough ones, are the main driving force behind this energy transition.
Oil and gas corporations focus on investing in innovation activities to meet the needs of the strong global energy transition and at the
same time to improve their competitiveness. Simultaneously, the open innovation model has been gradually replacing the previous closed
innovation model to mobilise global knowledge and accelerate the process of research, deployment, and commercialisation of technology as
well as save investment costs, and improve the efficiency of innovation activities.
Key words: Technology strategy, innovation model, oil and gas.
DẦU KHÍ - SỐ 7/2020
66
Bạn đang xem tài liệu "Xu hướng công nghệ và mô hình đổi mới sáng tạo của các tập đoàn dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- xu_huong_cong_nghe_va_mo_hinh_doi_moi_sang_tao_cua_cac_tap_d.pdf