Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng vận chuyển hỗn hợp dầu khí từ mỏ Thăng Long - Đông Đô tới tàu FPSO - Lam Sơn

Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht Tp 60, K1 (2019) 1 - 11  
1
Nghiên cu gii pháp nâng cao khả năng vận chuyn hn hp  
du khí tmỏ Thăng Long - Đông Đô tới tàu FPSO - Lam Sơn  
Nguyễn Văn Thịnh 1,*, Lê Đăng Thanh 2  
1 Khoa Du khí , Trường Đại hc M- Địa cht, Vit Nam  
2 Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP), Vit Nam  
THÔNG TIN BÀI BÁO  
TÓM TT  
Quá trình:  
Mỏ Thăng Long - Đông Đô nằm ở phía Đông Bắc bồn trũng Cửu Long, cách  
Vũng Tàu khoảng 160km về hướng Đông, độ sâu nước bin khong 70m.  
Sn phm khai thác tcác giếng ca mỏ Thăng Long - Đông Đô sẽ được  
vn chuyn vtàu FPSO - Lam Sơn qua hệ thống đường ng ngầm dưới  
bin. Hin nay, ti mỏ Thăng Long - Đông Đô hàm lượng nước trong du  
khai thác tăng lên đáng kể, điều này gây ra những khó khăn trong quá trình  
vn chuyn du. Do vy, yêu cầu đặt ra là cn thiết phi có các nghiên cu  
để tìm ra gii pháp nhằm đảm bo an toàn cho quá trình vn chuyn sn  
phẩm. Thông thường, khả năng làm việc ca mt tuyến ng phthuc  
nhiu vào tính cht lý hóa, tính chất lưu biến ca chất lưu và các đặc trưng  
vchế độ dòng chy... Bài báo trình bày các kết qunghiên cu vchế độ  
dòng chy, các thông sthy lc, nhit hc... của đường ng vn chuyn  
du từ giàn Thăng Long - Đông Đô đến tàu cha FPSO - Lam Sơn, thông  
qua các phương trình thực nghim. Bên cạnh đó, bài báo cũng đề cập đến  
vic sdng phn mềm OLGA để mô hình hóa và phân tích các kết quả đạt  
được trong quá trình vn chuyn sn phẩm. Trên cơ sở đó, tác giả đề xut  
các gii pháp phù hợp để vn hành tuyến đường ng từ giàn Thăng Long -  
Đông Đô đến tàu cha FPSO - Lam Sơn trong giai đon hin nay.  
Nhn bài 12/10/2018  
Chp nhn 05/12/2018  
Đăng online 28/02/2019  
Tkhóa:  
Đường ng vn chuyn  
du  
Mỏ Thăng Long - Đông Đô  
Bảo đm dòng chy  
© 2019 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.  
sâu mực nước bin khong từ 40m đến 70m, mỏ  
được phát trin khai thác từ năm 2014 cùng với  
1. Mở đầu  
Mỏ Thăng Long - Đông Đô gồm hai mgn  
nhau Thăng Long và Đông Đô. Khoảng cách gia  
hai mỏ Thăng Long và Đông Đô khoảng 5 km. Mỏ  
Thăng Long nằm Lô 01/97 & 02/97, phía Đông  
Bc ca bồn trũng Cửu Long cách thành phố Vũng  
Tàu khong 160 km về phía Đông (Hình 1). Chiều  
mỏ Đông Đô. Trong giai đoạn xây dng và lắp đặt  
công trình ngoài biển đã có tổng s9 giếng khai  
thác được khoan vào cả 3 đối tượng, bao gm: TL  
- 1P; 2P; 3P; 4P; 5P; 7P; 8P và 2 giếng khoan thăm  
dò kết hp khai thác (TL - 9XP; TL - 10XP). Trên  
cơ sở phân tích kthut và kinh tế đối vi các  
phương án phát trin mỏ, phương án phát triển  
độc lập được la chọn là phương án tối ưu cho  
phát trin mỏ Thăng Long - Đông Đô. Kế hoch  
_____________________  
*Tác giliên hệ  
2
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
phát triển độc lp bao gm các thiết bxlý trung  
tâm đặt trên tu xlý và cha (FPSO) kết hp vi  
giàn khai thác đầu giếng cố định không người trên  
mỏ Thăng Long và Đông Đô. Lưu chất khai thác  
được tmchuyn vFPSO, tại đây lưu chất sẽ  
được tách sơ bộ và xử lý đạt yêu cu kthuật để  
xut du thô. Khí tách ra sẽ được nén, xlý làm  
nhiên liu tiêu thtrên FPSO và cung cp khí nâng  
cho các giếng khai thác gas lift ti mỏ Thăng Long  
và Đông Đô, lượng khí dư sẽ được xuất qua đường  
ng ngm kết ni vi hthng thu gom lân cn.  
Nước tách ra từ lưu chất khai thác sẽ được xlý  
đạt tiêu chuẩn trước khi xxung bin. Tu FPSO  
sẽ đặt vị trí cách giàn Thăng Long 2840m và giàn  
Đông Đô 2000m. Các đường ống nước ép va và  
khí nâng stFPSO cung cp cho hai giàn khai  
thác.  
Giàn đầu giếng Thăng Long và Đông Đô sẽ  
được thiết kế theo nguyên lý các thiết btối ưu  
nht. Hin tại, trên giàn Thăng Long sẽ 7 giếng  
khai thác du, 2 giếng ép nước va và 5 giếng dự  
phòng. Trên giàn Đông Đô có 7 giếng khai thác  
du, 2 giếng ép nưc va và 3 giếng dphòng. Khí  
nângđược cung cp tFPSOcho chai giànThăng  
Long và Đông Đô. Trên giàn Đông Đô có 5 giếng  
khai thác du sdng công nghệ bơm chìm (ESP)  
(Gabor, 2009) để khai thác du ttng Mioxen  
gia.  
Tổng lượng du thu hi mỏ Thăng Long -  
Đông Đô được dbáo là 43,73 triu thùng (Bng  
1). Lưu lượng dầu khai thác đạt đỉnh, dbáo  
khong 16500 thùng/ngày và khí khong 13 triu  
bkhi/ngày (Hình 2 và Hình 3).  
Hình 1. Vtrí mỏ Thăng Long - Đông Đô (Lam Son JOC, 2013).  
Bảng 1. Đánh giá trữ lưng du thu hi mỏ Thăng Long - Đông Đô (Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu  
khí - PVEP, 2011).  
Trữ lượng dầu thu hồi  
Thấp  
Hệ số thu hồi  
Cơ sở  
Hệ số thu hồi  
Cao  
Hệ số thu hồi  
Mỏ  
Triệu thùng  
Triệu thùng  
Triệu thùng  
(%)  
13,8  
11,9  
(%)  
17,1  
13,5  
(%)  
19,91  
14,88  
Thăng Long  
Đông Đô  
16,37  
20,62  
20,30  
23,42  
23,58  
25,78  
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
3
Hình 2. Dbáo sản lượng du khai thác mỏ Thăng Long - Đông Đô (Tổng Công ty Thăm dò Khai thác  
Du khí - PVEP, 2011).  
Hình 3. Dbáo sản lượng khí khai thác mỏ Thăng Long - Đông Đô (Tổng Công ty Thăm dò Khai thác  
Du khí - PVEP, 2011).  
Chất lưu khai thác từ giàn Thăng Long có  
cha một lượng nhCO2 và không có H2S. Du  
trong va Mioxen Trung của Đông Đô có hàm  
lượng H2S cao. Tuy nhiên hàm lượng tng ca H2S  
có trong thành phn chất lưu tương đối thp do tỷ  
lkhí/du thp. Do vậy, trên giàn Đông Đô được  
lắp đặt hthống bơm hóa chất để trung hòa H2S,  
nhm giảm hàm lượng H2S đến giá trphù hp vi  
yêu cu tiêu thdu/khí. Ngoài ra, trên tàu FPSO  
có trang bthêm hthng tách H2S dphòngtrong  
trường hp hthống bơm hóa chất trung hòa H2S  
trên giàn không đạt yêu cu. Bên cnh đó, yêu cầu  
đối vi vt liu sdng cho hthng thu gom xử  
lý cũng được đặt ra, đặc biệt đối vi các ng công  
nghệ trên giàn Đông Đô, nhằm hn chế tối đa sự  
phá hy do H2S ăn mòn.  
4
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
Trong sơ đồ phát trin mbao gm tàu FPSO  
của đường ng mềm. Tháp xoay được thiết kế cho  
5 risers dùng cho dn dòng dầu khai thác, bơm ép  
khí nâng, bơm ép nước xung vỉa và đường dn  
cáp ngm từ/đến 2 giàn Thăng Long - Đông Đô.  
PLEM được thiết kế kiu chY nhm gim thiu  
số lượng đường ng và cho phép phóng thoi khi  
cn thiết.  
cha và xlý sn phm, 02 giàn đầu giếng Thăng  
Long, Đông Đô (Hình 4). Khí đồng hành sau khi xử  
lý được sdng làm nhiên liu cho tàu FPSO và  
dùng cho khí nén gas lift. Phần còn dư sẽ được  
chuyn vbnhhthống đường ng ngm kết  
ni vi mlân cn. Sn phẩm khai thác lưu từ các  
giếng mỏ Thăng Long và Đông Đô sẽ được vn  
chuyn vtàu FPSO bằng đường ng ngm có  
đường kính lần lượt là 12 inch và 10 inch. Sn  
phẩm sau đó sẽ được dn vào hthng xlý tách  
lc lắp đặt trên tu FPSO.  
Tàu FPSO neo đậu trong khong gia giàn  
Thăng Long và Đông Đô (cách giàn TL 2840 mét  
và cách giàn ĐĐ 2000 mét). Vị trí neo đậu này  
được tính toán an toàn cho hoạt động sn xut ca  
mỏ. Tàu FPSO được thiết kế vi tháp xoay gn bên  
ngoài (external turret), tháp xoay này được neo cố  
định tại giao điểm ca 9 dây neo cố định trong  
phạm vi 360 độ. Hthng ng dn mềm đứng  
(riser) kết ni từ PLEM đến tu FPSO xuyên qua  
điểm gia ca tháp xoay. Mt hthống phao dưới  
nước (mid buoy) được thiết kế làm gim sức căng  
2. Các yếu tố ảnh hưởng tꢀi quꢁ trꢂnh vꢃn  
chuyꢄn hỗn hp du khí tMỏ Thăng Long -  
Đông Đô ti tàu FPSO - Lam Sơn  
Vic vn chuyn du bằng đường ng cho  
thy, khả năng vậnchuyn phthuc vào tính cht  
lý hóa, tính chất lưu biến ca chất lưu và các đặc  
tính đường ng xây dựng để vn chuyn (Ove  
Bratland, 2010). Du khai thác các mỏ ở thm  
lục địa Nam Việt Nam nói chung có hàm lượng  
paraffin cao, nhiệt độ đông đặc và độ nht cao (Lê  
Xuân Lân và nnk, 2017). Nhiệt độ môi trường  
nước biển dao động trong khong t20 - 25°C,  
luôn thấp hơn nhiệt độ đông đặc ca du (t30 -  
33°C) (Luong Nguyen Khoa Truong, Nguyen Van  
Hình 4. Sơ đồ thiết bthu gom chyếu trên mỏ Thăng Long - Đông Đô (Lam Son JOC, 2013).  
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
5
Ngo, 2010). Tốc độ lắng đọng paraffin trong  
đường ng din ra rt mnh mẽ, gây nguy cơ làm  
tc nghẽn đưng ng vn chuyn. Hu hết các mỏ  
đang khai thác tại thm lục địa Nam Vit Nam có  
trữ lượng mc trung bình và nhvi các công  
trình khai thác kết ni nm ri rác các vtrí có  
khong cách từ 1 đến 25 km.  
theo mùa vàdao động t21°C - 25°C. Vn tc dòng  
chy khoảng 1 m/s tùy theo điều kin thi tiết.  
Tuyến ng từ Thăng Long - Đông Đô đến FPSO có  
đường kính bên trong ca ng lần lượt là 292mm  
và 242, chiu dày thành ng là 15,9mm, sdng  
vt liu cách nhit. Thông schi tiết của đường  
ống được trình bày trong Bng 2.  
Ti mỏ Thăng Long - Đông Đô, hệ thng  
đường ng ni mỏ được xây dng ngầm dưới đáy  
bin, kết ni t2 giàn khai thác vi FPSO (Hình 4).  
Theo quá trình khai thác, đến thi ksản lượng  
du suy giảm, lưu lượng cht lng trong hthng  
đường ống cũng sẽ giảm đáng kể, làm tăng thời  
gian lưu chuyển ca du trong đường ng. Do tính  
cht va khai thác tại 2 giàn nên lượng khí khai  
thác cũng sẽ gim dần, lượng nưc trong du khai  
thác tăng lên là những khó khăn trong quá trình  
vn chuyn du (Lay Tiong Lim, 2013). Du khai  
thác tmỏ Đông Đô có hàm lượng paraffin và  
nhiệt độ đông đặc cao, nên cn phi có gii pháp  
để đảm bo dòng chy trong sut thi gian tkhi  
bắt đầu khai thác đến khi kết thúc đời m. Nhit  
độ ca chất lưu ở điểm đến ti tàu FSPO có thể  
giảm đến nhiệt độ xut hin paraffin và to gel  
(khong 43 - 49°C). Vì vy, nhằm đảm bo dòng  
chy, cn phi thiết kế thiết bgia nhiệt đặt trên  
giàn Đông Đô. Tại giàn Thăng Long, do nhiệt độ  
ca dòng sn phm mỏ Thăng Long tương đối cao  
nên không cn lắp đặt thiết bgia nhit ngay từ  
đầu mà trong thiết kế chỉ để dphòng vtrí lắp đặt  
khi cn thiết. Ti mỏ Đông Đô, thiết bgia nhit  
được lắp đặt ngay tkhi bắt đầu khai thác. Thiết  
bgia nhit dạng đốt nóng bằng điện, được thiết kế  
cho công sut ln nht, bảo đảm đáp ứng được  
yêu cu cao nht về lưu lượng khai thác từ Đông  
Đô với nhiệt độ ming giếng thp nht. Ngoài ra  
sn phm khai thác ca mỏ Đông Đô có nhiều H2S,  
điều này cững gây khó khăn cho quá trình khai  
thác. Thông số hàm lượng H2S trong va dầu Đông  
Đô lên tới 0,01 % mol và các chất ăn mòn, hỗn hp  
khí độc... Đây là những yếu tgây bt li cho quá  
trình thu gom và xlý sn phm.  
Quá trình mô hình bắt đầu từ đầu giếng ti 02  
giàn đầu giếng (Wellhead Platform) và kết thúc  
ngun tiếp nhn tại tàu FPSO Lam Sơn. Chất lng  
khai thác tcác giếng được mô hình hóa da trên  
các ngun sliu thc tế ca mỏ. Sơ đồ tuyến ng  
thu gom vn chuyn sn phẩm đến tàu cha FPSO  
được trình bày như trong Hình 5. Đối với đường  
ng từ giàn Đông Đô, quá trình mô phỏng sda  
trên hai giá tr: tổng lượng cht lng vn chuyn  
tối đa trong 1 giờ là 359,9 thùng và 343,9 thùng  
đối với trường hợp đường ng vn chuyn n  
định. Đối với đường từ giàn Thăng Long các giá trị  
này lần lượt là 515,8 thùng và 509,1. Ngoài ra các  
mô phỏng được da trên giả định rng, cht lng  
ti ở Thăng Long và Đông Đô có nhiệt độ đạt ti  
55°C trước khi được đưa tới đường đường ng ti  
giàn đầu giếng DD. Hàm lượng nước trong sn  
phẩm dưới 10%. Giá tráp suất đầu vào được xác  
định đối với đường ng từ giàn Đông Đô là 1681  
kPa cho trường hợp lượng cht lng vn chuyn  
tối đa và 1633 kPacho trường hp vn chuyển lưu  
lượng ổn định. Đối với đường từ giàn Thăng Long  
giá trị này tương ứng là 1682 kPa và 1652 kPa.  
Profile đường ng từ Thăng Long - Đông Đô đến  
tàu cha FPSO - Lam Sơn được mô tả như trong  
Hình 6.  
3.2. Kết qumô phng  
a. Giá trnhiệt độ  
Đối với đường ng từ giàn Đông Đô, kết quả  
mô hình hóa vsự thay đổi nhit cho thy, trong  
trường hp vn chuyn với lưu lượng tối đa, nhiệt  
độ đầu ra thp nhất đạt được 34,1°C. Tương tự  
như vậy, trong trường hp vn chuyn với lưu  
lượng ổn định, giá trnhiệt độ đạt được là 31,5°C  
(Hình 7). Đối với đường ng vn chuyn tgiàn  
Thăng Long, giá trị này đạt được lần lượt là 36,3°C  
và 34,2°C (Hình 8). Các giá trnhiệt độ trung bình  
trong thi gian mô phng nm trong khong 2,5%  
cho Đông Đô và 1,7% đối với Thăng Long (Bảng  
3).  
3. Mô hꢂnh hóa quꢁ trꢂnh vꢃn chuyꢄn hỗn hp  
du khí tMỏ Thăng Long - Đông Đô tꢀi tàu  
FPSO - Lam Sơn  
3.1. Thông số đầu vào  
Ti vị trí đáy biển khu vc mỏ Thăng Long -  
Đông Đô nhiệt độ môi trường đáy biển thay đổi  
b. Giá tráp sut  
6
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
Bng 2. Các đặc tính tuyến ống Thăng Long - Đông Đô - FPSO.  
Giá trị  
Mô tả chi tiết kỹ thuật  
Thông số kỹ thuật  
Thăng Long  
Đông Đô  
Đường kính ngoài, mm  
Độ dày, mm  
323,8  
15,9  
273,04  
15,9  
Ống Thép  
Vật liệu  
API 5L X65  
API 5L X65  
Hệ số truyền nhiệt, W/mK  
Khối lượng riêng, kg/m3  
Độ dày, mm  
45  
7850  
0,15  
45  
7850  
0,15  
Vật liệu  
FBE  
0,3  
1450  
0,35  
FBE  
0,3  
1450  
0,35  
Lớp phủ thứ 1  
Lớp phủ thứ 2  
Lớp phủ thứ 3  
Lớp phủ thứ 4  
Hệ số truyền nhiệt, W/mK  
Khối lượng riêng, kg/m3  
Độ dày, mm  
Vật liệu  
PP adhesive  
PP adhesive  
Hệ số truyền nhiệt, W/mK  
0,220  
900  
3,5  
0,220  
900  
3,5  
Tỉ trọng, kg/m3  
Độ dày, mm  
Vật liệu  
Hệ số truyền nhiệt, W/mK  
Khối lượng riêng, kg/m3  
Độ dày, mm  
Solid Polypropylene  
Solid Polypropylene  
0,215  
900  
24,0  
PU Foam  
0,04  
165  
0,215  
900  
26,0  
PU Foam  
0,04  
165  
Vật liệu  
Hệ số truyền nhiệt, W/mK  
Tỉ trọng, kg/m3  
Độ dày, mm  
Vật liệu  
Hệ số truyền nhiệt, W/mK  
Khối lượng riêng, kg/m3  
Khối lượng riêng, kg/m3  
4,0  
Solid Polypropylene  
0,215  
4,0  
Solid Polypropylene  
0,215  
Lớp phủ thứ 5  
900  
2242,6  
900  
2242,6  
Hình 5. Sơ đồ vn chuyn sn phm từ Thăng Long - Đông Đô đến tàu cha FPSO.  
(a  
(b  
Hình 6. Profile đưng ng ca mỏ Thăng Long (a) và Đông Đô (b).  
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
Bng 3. Giá trnhiệt độ đầu ra trong trường hp vn chuyn với lưu lượng tối đa và ti thiu.  
7
Giá trị nhiệt độ  
Thấp nhất (°C)  
DD - max  
34,1  
DD - ổn định  
31,5  
TL - Max  
36,3  
TL - ổn định  
34,2  
Trung bình (°C)  
43,7  
42,7  
44,5  
43,8  
Giá trị chênh lệch trung bình (%)  
- 2,5  
- 1,7  
Hình 7. Sbiên thiên nhiệt độ đầu ra từ giàn Đông Đô (DD). (Màu đen - lưu lượng cực đại; Màu xanh - lưu  
lượng ổn định).  
Hình 8. Sbiên thiên nhiệt độ đầu ra từ giàn Thăng Long (TL). (Màu đỏ - lưu lượng cực đại; Màu xanh -  
lưu lưng ổn định).  
8
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
Đối với đường từ giàn Đông Đô, áp suất đầu  
gian mô phng nm trong khoảng 2,5% cho Đông  
Đô và 0,05 % đối với Thăng Long (Bảng 4). Quá  
trình mô phỏng cũng cho thấy, áp suất đầu ra ti  
tàu FPSO - Lam Sơn có giá trị không đổi, trong  
khong từ 9 barg đến 11,4 barg. Áp sut khi ti  
bình cao áp (HP Separator ) là 8 barg.  
vào ln nhất được mô phng da trên trường hp  
vn chuyn với lưu lượng tối đa và tối thiu, giá trị  
đó lần lượt là 16,81 barg và 16,33 barg (Hình 9).  
Các giá trnày lần lượt là 16,82 barg và 16,52 barg  
đối với đường ng từ giàn Thăng Long (Hình 10).  
Các giá tráp sut trung bình trong khong thi  
Bng 4. Giá tráp suất đầu vào trong trường hp vn chuyn với lưu lượng tối đa và ti thiu.  
Giá trị áp suất  
Cực đại (Barg)  
DD - max  
16,81  
DD - ổn định  
16,33  
TL - Max  
16,82  
TL - ổn định  
16,52  
Trung bình (Barg)  
12,79  
13,12  
13,08  
13,08  
Cực đại (psi)  
243,7  
236,8  
243,9  
239,5  
Giá trị chênh lệch trung bình (%)  
2,5  
- 0,05  
Hình 9. Sbiên thiên áp suất đầu vào từ giàn Đông Đô. (Màu xanh - lưu lượng cực đại; Màu đen - lưu  
lượng ổn đnh).  
Hình 10. Sbiên thiên áp suất đầu vào từ giàn Thăng Long. (Màu xanh - lưu lượng cực đại; Màu đỏ - lưu  
lượng ổn đnh).  
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
d. Nhn xét  
9
c. Giá trị lưu lượng  
Vic thu gom vn chuyn du từ 2 giàn Thăng  
Long và Đông Đô được mô phng da trên sliu  
dbáo của các đường ng t2 giàn vn chuyn  
vi các giá trị lưu lượng ln nhất và lưu lượng n  
định. Các tính toán vthy lc và tn hao nhit  
trên tuyến ống cũng cho thấy nhiệt độ duy trì ca  
Đối với đường ng từ giàn Đông Đô và Thăng  
Long, sbiến thiên về lưu lượng được thhin  
trên Hình 11 và Hình 12. Giá trị hàm lượng cht  
lng trung bình trong thi gian mô phng nm  
trong khoảng 0,05% đi với Đông Đô và 0,3% đối  
với Thăng Long (Bng 5).  
Bng 5. Giá trị đầu vào ca thông số lưu lượng cht lng vn chuyn.  
Giá trị lưu lượng  
Giá trị cực đại (Thùng)  
Giá trị trung bình  
DD - max  
359,9  
292,0  
DD - ổn định  
343,9  
TL - max  
515,8  
434,0  
TL - ổn định  
509,1  
291,8  
432,8  
Giá trị chênh lệch trung bình (%)  
0,05  
0,3  
Hình 11. Sbiến thiên về lưu lượng tng từ giàn Thăng Long. (Màu xanh - lưu lượng cực đại; Màu  
hng - lưu lưng ổn định).  
Hình 12. Sbiến thiên về lưu lượng tng từ giàn Đông Đô. (Màu xanh - lưu lượng cực đại; Màu nâu -  
lưu lưng ổn định).  
10  
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
dòng chất lưu trong đường ng khong 50 - 65°C  
tc2 giàn, áp sut duy trì khong 15barg. Nhit  
độ nước biển dao động khong t20 - 25°C (tùy  
thuc vào mùa), tn hao nhit trong quá trình vn  
chuyn du từ 2 giàn Thăng Long và Đông Đô sang  
tàu FPSO Lam Sơn không đáng kể (dao động trong  
khong t1 - 1,5°C). Do vy, khả năng dầu đông  
đặc trog quá trình vn chuyn ra tàu FPSO sẽ  
không xy ra. Mt khác, theo các sliu khai thác  
thc tế cho thấy, lưu lượng dòng chy ca 2 giàn  
không ổn định do các giếng mỏ Thăng Long - Đông  
Đô đa phần là các giếng khai thác bằng bơm điện  
chìm (ESP) hoặc Gaslift. Đối với giàn đầu giếng  
Thăng Long, có sự khác bit ln váp suất đầu  
giếng, điều này có thgây ra hiện tượng chy  
ngược tgiếng áp sut cao vào giếng áp sut thp.  
Để ci thin tính chính xác ca các dbáo  
trong quátrình khai thác cũng như trong quá trình  
vn chuyn, cn các tính toán, mô hình hóa mc  
độ chi tiết hơn nữa (mô hình hóa tng giếng)  
nhằm đưa ra các dự báo chính xác vsự thay đổi  
áp sut, nhiệt độ và sbiến thiên về lưu lượng,  
lắng đọng paraffin,… Mô hình tích hợp sau đó có  
thcung cp dự đoán tốt hơn cho áp suất, nhiệt độ  
và các thông sbảo đảm dòng chy khác, da trên  
các dliệu đầu vào được chi tiết hóa. Trên cơ sở  
đó, sẽ điều chnh các thông sô tiếp nhn trên FPSO  
để tương thích với đặc tính kthut ca hthng  
thu gom và vn chuyn ti M.  
chuyển cũng ảnh hưng rt ln và tlnghch vi  
tn hao nhiệt độ du dc tuyến ống. Để đảm bo  
an toàn cho quá trình vn chuyn, nên duy trì chế  
độ vn chuyn dầu trên điểm đông đặc như hiện  
nay. Vi tổng lượng cht lng vn chuyn tối đa  
trong 1 giờ dao động trong khong 292 - 434  
thùng, quá trình vn hành vẫn đảm bo an toàn,  
nhiệt độ chất lưu luôn cao hơn nhiệt độ đông đặc  
ca du.  
Ngoài ra, chất lưu khai thác từ giàn Thăng  
Long - Đông Đô có chứa H2S và một lượng rt nhỏ  
CO2, điều này sgây những tác động xấu đến hệ  
thng thugom xlýtntàuFPSO. TrêngnĐông  
Đô slắp đặththống bơm hóachấtlàm trung hòa  
H2S (riêng giàn Thăng Long chưa cần thiết lắp đặt  
thiết bnày bởi vì chưa phát hiện có stn ti ca  
H2S). Bên cạnh đó, để đảm bo an toàn, cn thang  
bthêm hthng tách H2S dự phòng đặt trên tu  
FPSO để đề phòng trường hp hthống bơm hóa  
cht trung hòa H2S trên giàn không đạt yêu cu.  
Gii pháp phù hp vi trang thiết bvà công nghệ  
hin nay ti mỏ Thăng Long - Đông Đô đxlý H2S  
là sdng cụm bơm ép hóa phẩm để xlý H2S  
trước khi đưa vào các bình tách tại FPSO.  
Tài liu tham kho  
Bratland, O, 2010. Pipe flow 2. Multi-phase flow  
assurance. Chonburi, Tailandia: Dr. Ove  
Bratland Flow Assurance Consulting.  
Gabor, T., 2009. Electical submersible pumps  
4. Kết lun  
manual.  
Gufl  
professional  
publishing,  
Trên cơ sở phân tích các đặc trưng kỹ thut  
và hiu qukinh tế đối vi quá trình khai thác, thu  
gom, xlý và vn chuyn sn phm ti mỏ Thăng  
Long - Đông Đô cho thấy, khả năng bố trí các thiết  
bxlý trung tâm trên tàu xlý và cha (FPSO) là  
gii pháp phù hp. Chất lưu khai thác đưc tmỏ  
chuyn vFPSO, tại đây lưu chất sẽ được tách sơ  
bvà xử lý đạt yêu cu kthuật để xut du thô.  
Khí tách ra sẽ được nén, xlý làm nhiên liu tiêu  
thtrên FPSO và cung cp khí nâng cho các giếng  
khai thác gas lift ti mỏ Thăng Long và Đông Đô.  
Lượng khí dư sẽ được xuất qua đường ng ngm  
kết ni vi hthng thu gom lân cận. Nước tách ra  
tsn phm khai thác sẽ được xử lý đạt tiêu chun  
trưc khi xxung bin.  
burlington, MA. USA.  
Lam Son JOC, 2013. Thang Long and Dong Do  
FEED flow assurance study phase 2 & phase  
2A.  
Lay Tiong Lim, 2013. Thang Long and Dong Do  
FEED flow assurance study. Lam Son JOC.  
Lê Xuân Lân, Ngô Hu Hi, Nguyn Hi An,  
Nguyn Thế Vinh, Lê Huy Hoàng, 2017. Công  
nghmdu khí. Nhà xut bn Khoa hc và Kỹ  
thut.  
Luong Nguyen Khoa Truong, Nguyen Van Ngo,  
2010. Thang Long and Dong Do flow assurance  
study. Lam Son JOC.  
Các kết qumô hình hóa bng phn mm  
OLGA cho thy sự thay đổi lưu lượng vn chuyn  
tlthun ti mức độ tn tht áp sut du trong  
đường ống. Đồng thi, sự thay đổi lưu lượng vn  
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí - PVEP,  
2011. Báo cáo phát trin mỏ Thăng long - Đông  
Đô. PVEP.  
Nguyễn Văn Thịnh , Lê Đăng Thanh./Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 60 (1), 1 - 11  
11  
ABSTRACT  
Solutions to improve the transportation of oil and gas from Thang  
Long - Dong Do oil field to Lam Son FPSO  
Thinh Van Nguyen 1, Thanh Dang Le 2  
1 Faculty of Oil and Gas, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam  
2 PetroVietnam Exploration Production Corporation (PVEP), Vietnam  
Thang Long - Dong Do oil field is located in Block 01/97 & 02/97 in the North East of Cuu Long Basin,  
160 km away from the East of Vung Tau city, at a depth of 70m. The products from Thang Long-Dong Do  
will be transported to Lam Son FPSO by subsea pipeline. Recently, the water cut in exploited products in  
Thang Long-Dong Do oil field has increased significantly, which caused difficulties in transporting oil and  
gas. Therefore, it is necessary to have research on solutions to flow assurance. Normally, the working  
pipeline capacity depends on fluid’s physical and chemical properties, and flow regime… This article  
presents the results of research on flow regime, hydraulic and thermodynamic parameters…of oil and gas  
transportation pipeline from Thang Long-Dong Do to Lam Son FPSO by taking advantage of experimental  
equations. In addition, the article also proposes the use of OLGA software to model and analyse the results  
obtained during product transport. Based on that, suitable solutions to properly control the  
transportation pipeline from Thang Long - Dong Do platform to Lam Son FPSO in the future stage will be  
recommended.  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 3900
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng vận chuyển hỗn hợp dầu khí từ mỏ Thăng Long - Đông Đô tới tàu FPSO - Lam Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_nang_cao_kha_nang_van_chuyen_hon_hop_da.pdf