Phát triển mô hình dự báo khai thác cho các giếng dầu khí

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 8 - 2019, trang 14 - 20  
ISSN-0866-854X  
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DỰ BÁO KHAI THÁC CHO CÁC GIẾNG DẦU KHÍ  
Nguyễn Văn Hùng, Lê Phúc Nguyên  
Trường Đại học Dầu khí Việt Nam  
Email: hungnv@pvu.edu.vn  
Tóm tắt  
Trong quá trình phát triển mỏ dầu khí, công việc phân tích lưu lượng lỏng khai thác trên số liệu đo đạc rất quan trọng. Trên cơ sở các  
mô hình mô phỏng truyền thống đang được áp dụng rộng rãi của Arps (mô hình hàm mũ, hàm Hyperbolic và hàm điều hòa), nhóm tác  
giả đề xuất mô hình mô phỏng cải tiến (có xét tới ảnh hưởng của các thông số vận hành chưa được xem xét trong mô hình Arps) và đưa ra  
cơ sở lựa chọn mô hình mô phỏng phù hợp nhất.  
Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng phương pháp sử dụng phương trình hàm mũ phản ánh kết quả khớp lịch sử tốt hơn so với phương trình  
điều hòa và Hyperbolic. Mô hình cải tiến do nhóm tác giả đề xuất cho kết quả với tính chính xác khớp lịch sử cao với R2 = 0,93, trong khi  
kết quả tốt nhất của phương pháp Arps đối với hàm mũ chỉ cho R2 = 0,85.  
Từ khóa: Khớp lịch sử, dự báo khai thác, mô hình Arps, mô hình cải tiến.  
1. Giới thiệu  
Phân tích dữ liệu khai thác sẽ giúp việc dự báo lưu  
của các nghiên cứu này là đưa ra kết luận không có bất  
cứ mô hình nào có thể áp dụng cho tất cả giếng khai thác  
trên thế giới. Tùy vào đặc điểm của mỏ dầu khí mà cần  
thiết kết hợp dữ liệu khai thác tại khu vực đó để tiến hành  
chạy thử và lựa chọn mô hình cũng như thông số đi kèm  
để giảm sai số trong dự báo.  
lượng khai thác trong tương lai chính xác hơn và đảm bảo  
kế hoạch khai thác an toàn và hiệu quả. Hiện nay, công  
việc này được thực hiện dựa trên các phương pháp truyền  
thống, trong đó có các mô hình Arps (1945), Fetkovich  
(1980), Palacio và Blasingame (1993), Agarwal và cộng sự  
(1993), FMB (1998) [1]. Cơ sở của các phương pháp này là  
dựa trên số liệu lưu lượng khai thác biểu diễn tương quan  
theo thời gian để xây dựng đường cong thực nghiệm hay  
đường cong suy giảm sát thực tế nhất. Quá trình xác định  
phương trình toán học như trên được gọi là phương pháp  
phân tích đường cong suy giảm hay quá trình khớp lịch  
sử. Nhược điểm của các phương pháp này là cần có giả  
thiết áp suất đáy giếng không thay đổi, điều kiện biên của  
vỉa trong giai đoạn xem xét là một hằng số và không xét  
tới điều kiện vận hành giếng. Điều đó có nghĩa là, giếng  
khai thác trong giai đoạn giả ổn định hay giai đoạn trung  
gian sẽ không thỏa mãn điều kiện và dẫn tới việc dự báo  
lưu lượng khai thác thiếu chính xác.  
Như vậy có thể thấy rằng các mô hình dự báo truyền  
thống có nhiều nhược điểm vì trong quá trình khai thác  
nhiệt độ và áp suất luôn thay đổi sau thời gian nhất định.  
Ngoài ra, trong quá trình vận hành giếng thì kích thước  
hay độ mở van (choke) cũng là yếu tố quan trọng trong  
việc xác định lưu lượng khai thác. Nghiên cứu gần đây  
nhất của Sina Bairamzadeh và cộng sự [4] đã sử dụng dữ  
liệu khai thác của 120 giếng để đề xuất mô hình dự báo  
khai thác trong đó có tính tới kích thước mở choke.  
Kết hợp các phương pháp dự báo khai thác bằng  
mô hình truyền thống và mô hình mới, bài báo sẽ giới  
thiệu cơ sở lý thuyết của các phương pháp và kết quả mô  
phỏng thông qua phần mềm lập trình do nhóm tác giả  
phát triển. Việc nhập các dữ liệu khai thác là thông số đầu  
vào sẽ thông qua phần mềm lập trình để so sánh kết quả  
của các phương pháp, từ đó có thể lựa chọn phương pháp  
phù hợp.  
Một số nghiên cứu gần đây về dự báo khai thác đã  
được thực hiện trên vỉa dầu trong đá nứt nẻ như H.Pratikno  
và cộng sự [2], L.Mattar [3] sử dụng phương trình cân  
bằng vật chất để mô phỏng kết quả đo thực tế. Kết quả  
2. Cơ sở lý thuyết  
Nhóm tác giả giới thiệu 3 mô hình truyền thống thực  
nghiệm của Arps (dạng hàm mũ, hàm Hyperbolic và hàm  
điều hòa - Harmonic) và phương pháp mới. Đây là cơ sở  
Ngày nhận bài: 24/6/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 24/6 - 15/7/2019.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 12/8/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
14  
PETROVIETNAM  
cho lập trình phần mềm để có kết quả giới thiệu trong  
phần kết quả và thảo luận. Trên cơ sở kết quả của các mô  
hình, bài báo sẽ giới thiệu nguyên lý lựa chọn mô hình  
phù hợp.  
Lưu lượng suy giảm thay đổi theo hàm số không  
tuyến tính trong đồ thị bán logarit được xác định theo  
phương trình 2:  
q
q =  
(2)  
b
2.1. Đường cong suy giảm Arps  
(1 + bDit)  
Các mô hình của Arps thể hiện suy giảm lưu lượng  
khai thác và không xem xét thông số của vỉa hay của  
giếng, cũng như điều kiện vận hành khai thác của giếng.  
Trong đó:  
qi: Lưu lượng tại thời điểm t = 0;  
b: Hằng số nằm trong khoảng 0 - 1 (Bảng 1), b = 0  
tương ứng đường cong suy giảm hàm mũ, b = 1 tương  
ứng trường hợp suy giảm theo hàm điều hòa.  
- Suy giảm theo hàm mũ  
Lưu lượng khai thác suy giảm được thể hiện như  
phương trình 1, phương pháp này thường được sử dụng  
cho vỉa khai thác bằng khí hòa tan.  
Hệ số Di thay đổi theo thời gian theo mối tương quan:  
qi  
q = q e-Dt  
(1)  
- 1  
q
i
D =  
Trong đó:  
i
dt  
qi: Lưu lượng tại thời điểm t = 0;  
- Suy giảm theo hàm điều hòa  
D: Tỷ lệ suy giảm hay hệ số kinh nghiệm, xác định  
thông qua dữ liệu lịch sử khai thác khi biết lưu lượng khai  
thác tại 2 thời điểm bất kỳ (D = ln(q1/q2)/(t2 - t1)).  
Đây là trường hợp đặc biệt của suy giảm theo hàm  
Hyperbolic khi hệ số b = 1 (phương trình 3):  
q
q =  
(3)  
1 + bDit  
- Suy giảm theo hàm Hyperbolic  
Bảng 1. Giá trị của hằng số b  
Giá trị của b  
0
Đặc điểm của vỉa được áp dụng  
Dòng chảy đơn pha chất lỏng (ở chế độ chịu ảnh hưởng của biên) hoặc dòng khí đơn pha áp suất cao  
0,1 - 0,4  
0,4 - 0,5  
0,5  
Mỏ khí khô  
Mỏ khí đơn pha  
Mỏ dầu nhẹ, chịu ảnh hưởng của nước rìa  
Vỉa sản phẩm nhiều tầng  
0,5 - 1,0  
Bảng 2. Phân biệt các dạng đường suy giảm lưu lượng thực nghiệm của Arps  
Các dạng  
đường cong  
Dạng hàm điều hòa  
Dạng hàm mũ  
Dạng hàm Hyperbolic  
(Harmonic)  
D tỷ lệ với lưu lượng  
b = 1  
D phụ thuộc b  
D là hằng số  
b = 0  
0 < b <1  
q
Các hệ số đặc trưng  
q
- 1  
q
t₂ - t₁  
q₁  
q₂  
- 1  
q
dt  
D =  
ln  
D =  
D =  
(t₂ - t₁)  
q
q
Hàm lưu lượng  
theo thời gian q(t)  
q =  
b
q =  
q = q e-Dt  
i
1 + bDit  
(1 + bDit)  
Hàm sản lượng tích  
lũy cộng dồn theo  
lưu lượng q(t)  
qbi  
qab  
q
qi  
qi  
q
Qp =  
(q1i-b - q1-b)  
ln  
Q =  
Qp =  
D
D
(1 - b)Di  
i
Ứng dụng đường  
cong tính theo tốc độ Xác định trữ lượng tối thiểu  
suy giảm  
Xác định trữ lượng có thể  
thu hồi được tại thời điểm  
đang xét  
Xác định trữ lượng có khả năng  
qbi  
qi  
qi  
q
qab  
(q1i-b - q1-b)  
Np +  
Lượng hydrocarbon  
có thể thu hồi (EUR)  
f
Np +  
ln  
Np +  
q
(1 - b)Di  
EUR  
Lượng hydrocarbon  
tại chỗ N  
N =  
ct (Pi + Pwf)  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
15  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Để phân biệt 3 đường cong suy giảm của Arps, Bảng  
2 tổng hợp các thông số và công thức tính toán lưu lượng,  
ứng dụng xác định lượng hydrocarbon có thể thu hồi.  
Thực tế cho thấy hàm mũ cho dự báo có tính hội tụ nhanh  
nhất trong khi hàm dạng hài hòa thì hội tụ chậm hơn. Vì  
vậy, tùy vào đặc tính khai thác mà lựa chọn mô hình phù  
hợp. Ngoài ra, khi trong quá trình khớp lịch sử khai thác  
cũng cần quan tâm tới sản lượng cộng dồn để so sánh  
thực tế vì có thể mô hình yêu cầu số liệu với thời gian dài  
để quá trình mô phỏng chính xác hơn.  
qua một vật cản, đồng thời xác định được mối tương quan  
giữa trọng lượng của chất lưu, kích thước vật cản và áp  
suất của dòng dung dịch [8]. Năm 1961, Achong đã phát  
triển mô hình của Gilbert dựa trên cơ sở của bộ dữ liệu từ  
một giếng dầu tại mỏ Lake Maracaibo ở Venezula [9].  
Sau khi tham khảo, phân tích các phương pháp và  
chạy thử nhóm tác giả xây dựng mối tương quan giữa các  
đại lượng: lưu lượng lỏng, nhiệt độ tại đầu giếng, áp suất  
tại đầu giếng, kích thước choke và tỷ số khí dầu. Trên cơ sở  
phân tích mô hình Gilbert và dữ liệu 120 giếng khai thác  
của Sina Bairamzadeh cùng cộng sự [4], mô hình tương  
quan lưu lượng lỏng được tổng quát như phương trình 4:  
2.2. Dự báo lưu lượng khai thác bằng phương pháp mới  
Trong toàn bộ quá trình khai thác, nhiệt độ và áp suất  
vỉa luôn thay đổi sau một thời gian nhất định, dẫn đến  
áp suất và nhiệt độ đi qua đầu giếng cũng thay đổi theo.  
Đồng thời, kích thước và độ mở van cũng là một yếu tố  
quan trọng trong việc tính toán lưu lượng khai thác và dự  
báo. Một số tác giả trước đây đã nghiên cứu về tính toán  
và dự báo hàm lượng lỏng dựa vào các yếu tố trên. Năm  
1949, R.F.Tangren đã giới thiệu và tổng quát hóa phương  
pháp tính cho hệ khí - nước qua van trong dung dịch lỏng  
là pha liên tục [5]. Gilbert vào năm 1954 đưa ra mối tương  
quan từ 268 bài test với sự thay đổi kích cỡ của van từ 6/64  
inch đến 18/64 inch [6]. Phương pháp này áp dụng cho  
trường hợp áp suất ống khai thác lớn hơn ít nhất 70% áp  
suất trong đường ống. Năm 1958, P.B.Baxendell đã phát  
triển mô hình của Gilbert với hơn 50 bài test [7]. Năm  
1960, Ros đã nghiên cứu dòng chảy đồng bộ của lưu chất  
ql = Ψ(T, P, GLR, Dc)  
(4)  
Mục đích của phương pháp này tìm ra mối tương  
quan, đồng thời kết quả khớp lịch sử cho độ lệch sai số  
trung bình tuyệt đối là nhỏ nhất so với những phương  
pháp khác. Mô hình đề xuất của nhóm tác giả được viết  
như phương trình 5 trên cơ sở thông số vỉa như Bảng 3  
và 4:  
Twah × Pwbh × Dcchoke  
(5)  
ql =  
d × GLRe  
Trong đó:  
ql: Lưu lượng lỏng (thùng/ngày);  
Twh: Nhiệt độ tại đầu giếng (oF);  
Pwh: Áp suất tại đầu giếng (psig);  
Bảng 3. Vùng dữ liệu test  
Giá trị nhỏ nhất  
Thông số  
WHP (psig)  
Choke size (inch)  
GLR (-)  
Lưu lượng (STBD)  
Độ rỗng (%)  
Độ thấm (md)  
Giá trị lớn nhất  
1.120  
103  
12  
12  
110  
10  
1
92  
30.782  
11.200  
40  
10.000  
Bảng 4. Vùng dữ liệu của đặc tính chất lưu trong vỉa  
Đặc tính  
Giai đoạn đầu  
Hiện tại  
1.388  
0,013  
1,39  
324  
645  
25,8  
3,07  
52,2  
201,3  
1,0018  
3,26 x 10-6  
0,9538  
Điểm bọt khí (psi)  
Hệ số thể tích khí (CF/SCF)  
Hệ số thể tích dầu (bbl/STB)  
Tỷ số khí dầu hòa tan (-)  
Tỷ số khí dầu khai thác (-)  
API  
1.388  
0,00957  
1,21  
374  
460  
26,5  
3,2  
52,2  
---  
---  
Độ nhớt dầu (cp)  
Nhiệt độ dầu (oC)  
Độ mặn (gr/l)  
Hệ số thể tích nước thành hệ (bbl/STB)  
Độ nén (1/psi)  
---  
---  
Độ nhớt (cp)  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
16  
PETROVIETNAM  
Giá trị R2 được tính toán dựa vào phương pháp biểu  
diễn như Hình 1.  
GLR: Tỷ số khí dầu (scf/stb);  
a, b, c, d và e là các hằng số: a = 0,62417; b = 0,9415;  
c = 1,7251; d = 7,6337; e = 0,3636 (xác định căn cứ vào  
thuật toán phân tích hồi quy).  
Tính toán các giá trị và bằng phương trình 6 và 7:  
(6)  
(7)  
SELINE = dA + dB + dC + dC + dE  
Phương trình 5 được nhóm tác giả đưa ra sau khi thực  
hiện các phép tính toán và kiểm tra cho vỉa cát kết và có  
chất lưu là pha liên tục. Các thông số chất lưu được thể  
hiện ở Bảng 3 - 5.  
D
E
C
B
Sau đó tính được giá trị R2 bằng phương trình 8:  
SELINE  
(8)  
R = 1 -  
SEY  
2.3. Cơ sở lựa chọn mô hình  
3. Kết quả và thảo luận  
Để lựa chọn được mô hình nào chính xác nhất, nhóm  
tác giả sử dụng hệ số đánh giá độ chính xác của mô hình  
R2. Giá trị R2 được diễn giải như sau:  
Thông qua thông số đầu vào là lịch sử khai thác,  
nhóm tác giả đã viết chương trình và xây dựng giao diện  
sử dụng để thuận lợi cho người sử dụng. Thông số đầu  
vào cho mô hình Arps và mô hình mới được trình bày  
trong Bảng 5 và 6.  
- Giá trị R2 thay đổi từ 0 - 1 và không có đơn vị. Giá trị  
R2 càng cao, mô hình cho kết quả càng chính xác.  
- Khi R2 = 0, mô hình khớp lịch sử là một đường  
thẳng nằm ngang và lưu lượng lỏng có giá trị bằng lưu  
lượng lỏng trong bình. Trong trường hợp này, lưu lượng  
lỏng không phụ thuộc với thời gian khai thác và không  
thể dự báo được giá trị của lưu lượng lỏng.  
Giao diện của chương trình phục vụ việc tính toán của  
các mô hình Arps và mô hình mới lần lượt giới thiệu như  
trong Hình 2 và 3.  
3.1. Kết quả mô hình Arps  
- Khi R2 = 1, mô hình chính xác một cách tuyệt đối.  
Khi biết được thời gian dự báo có thể tính toán được lưu  
lượng lỏng một cách chính xác.  
Đối với 3 dạng đường cong suy giảm (phương trình  
hàm mũ, phương trình hàm Hyperbolic và phương trình  
hàm điều hòa) có các thông số đầu vào là: lưu lượng khai  
thác ban đầu, lưu lượng khai thác tại thời điểm cuối, thời  
gian khai thác và giá trị b (Bảng 1). Sau khi tiến hành nhập  
số liệu lịch sử khai thác (load file: như Hình 2), người sử  
dụng nhập số liệu như Bảng 7 để tiến hành khớp lịch sử  
với mô hình lựa chọn như mong muốn.  
Các thông số đầu ra (giá trị cần tính toán) gồm: Giá  
trị lưu lượng lỏng tại cuối thời điểm dự báo (Q) và hàm  
lượng watercut (f) tại cuối thời điểm dự báo. Ngoài ra,  
để dự báo được lưu lượng lỏng và hàm lượng watercut,  
cần xác định được giá trị hằng số suy giảm D theo thời  
Hình 1. Đồ thị cho tính toán giá trị R2  
Bảng 5. Thông số đầu vào cho mô hình Arps  
Lưu lượng lỏng  
(nghìn thùng/ngày)  
1,47043968  
Hàm lượng  
Lưu lượng lỏng  
(nghìn thùng/ngày)  
1,24217355  
Hàm lượng  
watercut  
0,092768  
1
t (ngày)  
t (ngày)  
watercut  
0,054657  
0,001217  
0
1
2
3
41  
42  
43  
2,58024786  
1,1571571  
0
1,28620355  
0,056676  
403  
404  
405  
406  
407  
408  
4,18934967  
3,67904129  
2,56347935  
3,25863933  
3,12268065  
3,08985767  
0,897599  
0,875469  
0,836655  
0,764567  
0,882734  
0,826225  
445  
446  
447  
448  
449  
450  
1,89044935  
5,3152529  
4,39440367  
3,85942226  
5,35908  
0,794995  
0,992114  
0,891024  
0,907716  
0,970951  
0,907716  
3,82391419  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
17  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 6. Thông số đầu vào cho mô hình mới  
Áp suất  
đầu giếng  
(ngày)  
(psi)  
Kích thước  
choke  
(in)  
Độ mở  
choke  
(%)  
Thể tích  
Thể tích  
chất lỏng  
(Sm3)  
631  
1,166  
1,550  
1,249  
1,346  
t
T
Thể tích dầu  
(Sm3)  
Thể tích khí  
(Sm3)  
nước  
(Sm3)  
0
0
0
0
0
759  
756  
748  
744  
(oC)  
1
2
3
4
107,362  
99,187  
94,601  
89,988  
84,777  
29,395  
28,563  
28,057  
27,477  
37,939  
60,757  
63,047  
64,547  
65,724  
71,677  
61,753  
60,883  
68,712  
78,935  
70,627  
66,049  
61,405  
56,148  
13,453  
12,626  
12,115  
11,541  
34,2133305  
33,31305815  
31,52678547  
29,80234816  
27,98664452  
7,081583304  
6,647107214  
6,374495087  
6,070946669  
631  
1,166  
1,550  
1,249  
1,346  
240  
237  
237  
232  
90,439  
165,720  
221,707  
178,064  
192,602  
37,455  
37,227  
36,908  
36,516  
5
397  
398  
399  
400  
999  
994  
984  
976  
Hình 2. Giao diện tính toán mô hình Arps  
Thời gian (ngày)  
Hình 5. Khớp lịch sử bằng phương trình Hyperbolic  
Hình 3. Giao diện tính toán mô hình mới  
Bảng 7. Nhập thông số đầu vào  
Qo  
Q
t
b
(nghìn thùng/ngày) (nghìn thùng/ngày) (ngày)  
Thời gian (ngày)  
86,5733 3,82391 450  
0,5  
Hình 6. Khớp lịch sử bằng phương trình hàm điều hòa  
Bảng 8. Kết quả tính toán các giá trị D và R2 của các phương pháp Arps  
Bảng 9. Các thông số đầu vào cho dự báo lưu lượng lỏng  
Phương pháp  
Hàm mũ  
D
R2 (%)  
85,2  
Qo (nghìn thùng/ngày) (lưu lượng lỏng ban đầu)  
D (hằng số suy giảm)  
3,82391  
0,00693271  
365  
0,00693271  
0,0167029  
0,0480889  
Hyperbolic  
Điều hòa  
78,2  
77,65  
t (ngày) (thời gian dự báo)  
Lịch sử  
Khớp lịch sử  
Dự báo  
Thực tế  
Thời gian (ngày)  
Thời gian (ngày)  
Hình 7. Kết quả dự báo lưu lượng lỏng bằng phương trình hàm mũ  
Hình 4. Khớp lịch sử bằng phương trình hàm mũ  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
18  
PETROVIETNAM  
Bảng 10. Giá trị các thông số đầu vào cho mô hình mới  
Áp suất đầu giếng (psi)  
Như vậy, để dự báo lưu lượng lỏng cần lấy  
thông số đầu vào như đã tính toán ở phần trên  
và được thống kê như Bảng 9.  
27,4767  
11,5408  
52,6041  
36516,1  
232,24  
Kích thước choke (inch)  
Độ mở của choke (%)  
Lưu lượng khí (m3/giờ)  
Lưu lượng lỏng (Sm3/giờ)  
Nhiệt độ đầu giếng (F)  
Tiến hành lựa chọn phần dự đoán lưu  
lượng lỏng trên giao diện người sử dụng như  
Hình 2 sẽ được kết quả như Hình 7. Kết quả  
dự báo cho thấy lưu lượng giảm từ 3,82391  
(nghìn thùng/ngày) xuống còn 0,304475  
(nghìn thùng/ngày) sau 365 ngày, tương  
đương giảm 92%.  
68,7122  
Dự báo lưu lượng lỏng  
Lịch sử  
Khớp lịch sử  
3.2. Kết quả mô hình mới  
Tương tự với tính toán và dự báo bằng mô  
hình đường cong suy giảm của Arps, nhóm tác  
giả cũng xây dựng phần mềm để xử lý dữ liệu.  
Đối với mô hình này, dữ liệu đầu vào gồm các  
thông số thể hiện ở Bảng 10.  
Sau khi xác định được đồ thị lịch sử lưu  
lượng lỏng, Hình 3 minh họa công cụ phần  
mềm để thiết lập mô hình khớp lịch sử và dự  
báo lưu lượng lỏng (Hình 8). Kết quả tính toán  
sai số cho mô hình này là R2 = 0,93, kết quả này  
tốt hơn nhiều so với mô hình khớp lịch sử bằng  
mô hình hàm mũ (R2 = 0,85). Ngoài ra, kết quả  
dự đoán khai thác cho 365 ngày tiếp theo như  
Hình 9. Qua kết quả dự báo, trong thời gian 1  
năm tiếp theo, lưu lượng lỏng đã suy giảm từ  
232,24 (m3/giờ) xuống còn 40,1082 (m3/giờ),  
tương đương 82,7%.  
Thời gian (ngày)  
Hình 8. Đồ thị khớp lịch sử lưu lượng lỏng  
Lịch sử  
Khớp lịch sử  
Dự báo  
Thực tế  
4. Kết luận  
Phân tích số liệu khai thác và xây dựng  
mô hình dự báo lưu lượng lỏng, hàm lượng  
watercut là công tác quan trọng giúp dự báo  
sản lượng khai thác cũng như hiểu rõ hơn tình  
trạng giếng để vận hành hiệu quả. Công tác  
phân tích số liệu khai thác và dự báo yêu cầu  
tiến hành trên số liệu khai thác thực, ở trạng  
thái động, nên kết quả sẽ phản ánh chính  
xác hiện trạng khai thác và đặc tính vỉa thay  
đổi. Ngoài ra, việc phân tích số liệu dựa trên  
các hàm quan hệ còn dựa nhiều trên tính  
chủ quan của người phân tích, điều này ảnh  
hưởng không nhỏ đến kết quả phân tích.  
Thời gian (ngày)  
Hình 9. Kết quả dự báo lưu lượng khai thác bằng mô hình mới  
gian, lưu lượng lỏng tại thời điểm bắt đầu dự báo và thời gian dự báo.  
Sau khi nhập dữ liệu cho mô hình và vẽ đồ thị lịch sử khai thác, tiến  
hành tính toán giá trị của hằng số suy giảm D và khớp lịch sử tương  
ứng cho từng dạng đường cong suy giảm: phương trình đường cong  
hàm mũ, phương trình đường cong hyperbol và phương trình đường  
cong hàm điều hòa. Kết quả khớp lịch sử như Hình 4 - 6, với các thông  
số tính toán như Bảng 8.  
Bảng 8 cho thấy phương pháp sử dụng phương trình hàm  
mũ cho giá trị R2 cao nhất (0,85). Điều này chứng tỏ phương pháp  
sử dụng phương trình hàm mũ cho độ chính xác cao nhất so với 2  
phương pháp còn lại (Hyperbolic và phương trình hàm điều hòa). Vì  
vậy, nhóm tác giả chọn phương trình hàm mũ để tính toán và dự báo  
lưu lượng lỏng.  
Bài báo đã đưa ra kết quả dự báo lưu lượng  
cho các giếng theo phương pháp đường cong  
suy giảm của Arps và phương pháp dựa trên  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
19  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
mối tương quan của nhiệt độ, áp suất với kích thước van  
để xây dựng nên mô hình. Đây là hai phương pháp tương  
phản: cổ điển và hiện đại, một phương pháp dựa trên sự  
suy giảm của đường cong lưu lượng khai thác theo thời  
gian, phương pháp còn lại dựa trên sự thay đổi tương  
quan giữa các đại lượng.  
curve analysis using type curves - fractured wells. SPE Annual  
Technical Conference and Exhibition, Denver, Colorado. 5 -  
8 October, 2003.  
3. L.Mattar, D.Anderson, G.Stotts. Dynamic material  
balance-oil-or gas-in-place without shut-ins. Journal of  
Canadian Petroleum Technology. 2006; 45(11): p. 7 - 10.  
Đối với các phương pháp của Arps thì phương trình  
hàm mũ phản ánh kết quả khớp lịch sử tốt hơn các phương  
pháp sử dụng phương trình điều hòa và hyperbolic. Kết  
quả dự báo sau 365 ngày khai thác cho thấy giảm 92% lưu  
lượng lỏng.  
4. Sina Bairamzadeh, Ehsan Ghanaatpisheh. A new  
choke correlation to predict liquid flow rate. 2015; 27(1):  
p.271 - 274.  
5. R.F.Tangren, C.H.Dodge, H.S.Seifert. Compressibility  
effects in two-phase flow. Journal of Applied Physics. 1949;  
20(7): p.637 - 645.  
Phương pháp mới do nhóm tác giả đề xuất dựa trên  
phân tích thông số vận hành và số liệu đầy đủ của các mỏ  
trên thế giới cho kết quả với tính chính xác khớp lịch sử  
cao R2 = 0,93, trong khi kết quả tốt nhất của phương pháp  
Arps đối với hàm mũ chỉ cho R2 = 0,85. Dự báo khai thác  
lưu lượng lỏng sau 365 ngày khai thác chỉ ra sự suy giảm  
82,7% so với thời điểm ban đầu.  
6. W.E.Gilert. Flowing and gas-lift well performance.  
Drilling and Production Practice, New York. 1954.  
7. P.B.Baxendell. Producting wells on casing flow - An  
analysis of flowing pressure gradients. Society of Petroleum  
Engineers. 1958.  
8. N.C.J.Ros. An analysis of critical simultaneous gas/  
liquid flow through a restriction and its application to  
flowmetering. Applied science research. 1960; 9: p.374.  
Tài liệu tham khảo  
1. Hedong Sun. Advanced production decline analysis  
and application. Gulf professional publishing. 2015.  
9. J.Achong. Revised bean performance formula for  
lake maracaibo wells. 1961.  
2. H.Pratikno, J.A.Rushing, T.A.Blasingame. Decline  
DEVELOPMENT OF PRODUCTION PREDICTION MODELS  
FOR OIL AND GAS WELLS  
Nguyen Van Hung, Le Phuc Nguyen  
Petrovietnam University  
Email: hungnv@pvu.edu.vn  
Summary  
In the field development process, it is important to analyse the liquid flow rate on the actual situation. On the basis of traditional  
Arps simulation models including exponential function, hyperbolic function and harmonic function, the authors propose a new model to  
overcome this problem (taking into account the effect of operational parameters that have not been considered in the classical model)  
and present the basis for selection of the most suitable model.  
The simulation results show that the exponential equation reflects better historical results than the harmonic and hyperbolic  
equations. The new method proposed by the authors results in a high accuracy of history matching with R2 = 0,93, while the best results  
using the Arps method for exponential function are only for R2 = 0,85.  
Key words: History matching, production prediction, Arps model, new model.  
DẦU KHÍ - SỐ 8/2019  
20  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 4520
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển mô hình dự báo khai thác cho các giếng dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_mo_hinh_du_bao_khai_thac_cho_cac_gieng_dau_khi.pdf