Cung - Cầu khí tự nhiên và vai trò của khí phi truyền thống trong quá trình chuyển đổi năng lượng

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 9 - 2019, trang 45 - 50  
ISSN-0866-854X  
CUNG - CẦU KHÍ TỰ NHIÊN VÀ VAI TRÒ CỦA KHÍ PHI TRUYỀN THỐNG  
TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG  
Lê Minh Thống1, Đoàn Văn Thuần2, Nguyễn Quang Tuấn2, Đỗ Thị Lan Anh1, Hoàng Tuệ An1  
Lê Quang Cường1, Nguyễn Thanh Hảo1, Phan Cao Sang1  
1Đại học Mỏ - Địa chất  
2Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: leminhthong@humg.edu.vn  
Tóm tắt  
Bài báo phân tích nhu cầu, triển vọng và vai trò của khí tự nhiên (đặc biệt là khí phi truyền thống) trong quá trình chuyển đổi năng  
lượng toàn cầu. Nhóm tác giả đánh giá kết quả nghiên cứu tiềm năng khí phi truyền thống và đề xuất một số giải pháp để phát triển khí  
phi truyền thống tại Việt Nam.  
Từ khóa: Khí tự nhiên, khí phi truyền thống, chuyển dịch năng lượng, môi trường.  
1. Giới thiệu  
Thế giới đang chuyển dịch sang nền kinh tế carbon  
thấp, giảm dần sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch,  
thích ứng với biến đổi khí hậu... Việc phát triển công nghệ  
xử lý carbon dioxide (như công nghệ thu giữ carbon) đòi  
hỏi có sự đầu tư rất lớn về vốn, công nghệ, kỹ thuật, vốn  
đầu tư và cần có thời gian. Với năng lượng tái tạo, vấn đề  
quan trọng nhất là công nghệ và chi phí.  
báo cáo của BP năm 2019, tiêu thụ khí tự nhiên đã tăng  
gần 4 lần từ 891 Mtoe (năm 1970) lên đến 2209 Mtoe (năm  
2018). Tỷ lệ khí trong tổng tiêu thụ năng lượng toàn cầu  
đã tăng từ 18% năm 1970 lên 25% năm 2018 [3].  
Sự tăng trưởng nhu cầu khí tự nhiên toàn cầu từ sau  
năm 2000 chủ yếu đến từ các nước châu Á (Trung Quốc,  
Ấn Độ), Trung Đông... Theo báo cáo của BP năm 2019, tốc  
độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ khí tự nhiên trên thế giới  
trong giai đoạn từ 2007 - 2017 là 2,2%/năm. Trong đó,  
khu vực Trung Đông và châu Á - Thái Bình Dương có tốc  
độ tăng cao nhất với tỷ lệ tương ứng là 5,6%/năm và 5%/  
năm. Nếu năm 1980, sản lượng khí tiêu thụ chủ yếu tập  
trung ở 2 khu vực là Bắc Mỹ và châu Âu với gần 90% tổng  
sản lượng khí toàn thế giới, thì đến năm 2018, con số này  
chỉ còn chiếm gần 41%. Khu vực Trung Đông và châu Á -  
Thái Bình Dương tiêu thụ khí ngày càng nhiều, hiện chiếm  
khoảng 36% tổng lượng tiêu thụ toàn thế giới [3].  
Trong bối cảnh hiện nay, khí tự nhiên được coi là cầu  
nối trong quá trình chuyển đổi các nguồn năng lượng  
truyền thống sang sử dụng năng lượng tái tạo. Khí tự  
nhiên là năng lượng sạch so với dầu mỏ và than đá (Bảng  
1).  
Khi bị đốt cháy cùng một lượng như nhau, khí tự  
nhiên phát thải ra rất ít CO2, chỉ bằng một nửa so với than  
đá, bằng 75% so với dầu mỏ, ít tạo ra bụi cũng như thủy  
ngân. Vì vậy, khí tự nhiên được coi là nguồn nhiên liệu  
thân thiện với con người và môi trường.  
2.2. Trữ lượng khí tự nhiên  
Nhờ sự phát triển của các công nghệ tìm kiếm, thăm  
dò đã cho phép phát hiện các mỏ khí phi truyền thống  
được đánh giá có trữ lượng rất lớn. Điều này đã làm thay  
đổi bức tranh trữ lượng khí tự nhiên. Theo IFP, tại Mỹ, trữ  
lượng khí đá phiến gấp hơn 4 lần trữ lượng khí thông  
thường, ảnh hưởng rất lớn tới chiến lược phát triển năng  
lượng trong tương lai của Mỹ.  
2. Cung - cầu khí tự nhiên trên thế giới  
2.1. Nhu cầu khí tự nhiên  
Khí tự nhiên đang là nguồn năng lượng được sử dụng  
nhiều thứ 3 trên thế giới sau dầu mỏ và than đá [2]. Theo  
Vào cuối năm 2018, theo số liệu thống kê của BP, trữ  
lượng khí tự nhiên đã được chứng minh là khoảng 197Tm3  
Ngày nhận bài: 30/7/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 1 - 26/8/2019.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/9/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
45  
CÔNG NGHIỆP KHÍ  
Bảng 1. Bảng so sánh mức độ phát thải giữa các loại nhiên liệu (pound/đơn vị nhiệt lượng đốt cháy) [1]  
Chất phát thải  
Khí tự nhiên  
117.000  
Dầu mỏ  
164.000  
33  
448  
1.122  
84  
Than  
208.000  
208  
Carbon dioxide - CO2  
Carbon monoxide - CO  
Oxide nitro - NOx  
Sulfur dioxide - SOx  
Hạt phân tử  
40  
92  
1
7
0
457  
2.591  
2.744  
0,016  
Thủy ngân  
0,007  
và tương đương với hơn 51 năm tiêu thụ  
với ở mức hiện tại. Tốc độ tăng trưởng  
trung bình hàng năm của trữ lượng khí  
tự nhiên trên thế giới trong giai đoạn  
10 năm gần đây là 1,9%/năm. Trong giai  
đoạn 2007 đến nay, Bắc Mỹ có tốc độ  
tăng trưởng trữ lượng khí tự nhiên cao  
nhất thế giới với tốc độ tăng trung bình  
5,3%/năm. Chủ yếu đóng góp cho sự gia  
tăng trữ lượng này là sự phát triển của  
khí phi truyền thống, đặc biệt là cuộc  
cách mạng khí đá phiến tại Mỹ. Tiếp theo  
là khu vực các nước thuộc Liên Xô cũ và  
khu vực châu Á - Thái Bình Dương với tỷ lệ  
tăng trưởng trung bình lần lượt là 4,4%/  
năm và 3%/năm. Trữ lượng khí tự nhiên  
xác minh trên thế giới vẫn tập trung chủ  
yếu ở Trung Đông (chiếm 38,4% trữ lượng  
khí của thế giới), tiếp đến là khu vực các  
quốc gia thuộc Liên Xô cũ (chiếm 31,9%  
trữ lượng khí của thế giới) [3].  
16000  
Năng lượng  
tái tạo  
14000  
12000  
10000  
8000  
Thủy điện  
Năng lượng  
hạt nhân  
Than  
6000  
Khí tự nhiên  
Dầu mỏ  
4000  
2000  
0
Hình 1. Tiêu dùng năng lượng toàn cầu  
100%  
90%  
80%  
70%  
60%  
50%  
40%  
30%  
20%  
10%  
0%  
Khác  
Sản xuất điện  
Công nghiệp  
Dân cư - Thương mại  
2.3. Dự báo nhu cầu sử dụng khí tự nhiên  
trong tương lai  
Sự tăng trưởng kinh tế và gia tăng  
dân số toàn cầu là động lực chính dẫn  
đến sự tăng trưởng nhu cầu và tiêu thụ  
năng lượng. Các dự báo gần đây cho thấy  
tăng trưởng tiêu thụ năng lượng sẽ bắt  
đầu chậm lại sau năm 2040. Theo Báo cáo  
triển vọng năm 2018 IEA công bố, tốc độ  
tăng trưởng về nhu cầu năng lượng trên  
thế giới từ năm 2017 - 2040 trong kịch  
bản New Policies là khoảng 1,1%/năm [4].  
2000  
2010  
2015  
2017  
Hình 2. Sử dụng khí tự nhiên theo lĩnh vực  
Tiêu thụ năm 1980  
1,4% 5,0%  
Tiêu thụ năm 2018  
3,9%  
Châu Á - TBD  
Bắc Mỹ  
2,5%  
Châu Á - TBD  
Bắc Mỹ  
14,4%  
21,6%  
Trung - Nam Mỹ  
Khu vực Á - Âu  
Trung Đông  
Châu Phi  
Trung - Nam Mỹ  
Khu vực Á - Âu  
44,3%  
44,4%  
29,0%  
26,7%  
Theo các kịch bản dự báo của IEA,  
nhu cầu năng lượng của thế giới có thể sẽ  
tăng thêm tới mức 40% từ nay đến năm  
2040. Sự gia tăng nhu cầu năng lượng  
chủ yếu tập trung ở các quốc gia đang  
phát triển (non-OECD). Các nước đang  
Trung Đông  
Châu Phi  
4,4%  
2,4%  
Hình 3. Kết cấu tiêu thụ khí tự nhiên trên thế giới theo khu vực  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
46  
PETROVIETNAM  
phát triển ở châu Á và Trung Đông sẽ đóng góp khoảng ¾ mức tăng  
của nhu cầu toàn cầu tới năm 2040. Trong khu vực châu Á, Trung Quốc  
và Ấn Độ là 2 quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhu cầu năng lượng lớn  
nhất thế giới. Nhu cầu năng lượng của Ấn Độ đến năm 2040 sẽ gấp  
đôi so với nhu cầu ở mức hiện tại và xấp xỉ bằng ½ so với nhu cầu  
của Trung Quốc. Các khu vực khác trên thế giới như Trung Đông và  
châu Phi cũng có mức tăng trưởng nhu cầu rất cao, nhu cầu đến năm  
2040 sẽ lớn hơn 60% so với hiện tại [4]. Theo các nhà khoa học, tiêu  
dùng năng lượng là nguyên nhân lớn nhất gây ra hiện tượng biến đổi  
khí hậu, với khoảng tổng lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính do  
con người tạo ra [5]. Do đó, việc thiết lập mô  
hình năng lượng bền vững và thân thiện với  
môi trường là ưu tiên hàng đầu của các nhà  
hoạch định chính sách năng lượng và khí hậu  
trên toàn thế giới. Trong đó, khí tự nhiên chính  
là cầu nối quan trọng trong quá trình dịch  
chuyển năng lượng.  
Nhu cầu khí tự nhiên dự kiến sẽ tăng cao  
hơn bất kỳ nguồn năng lượng hóa thạch nào  
khác. Các kịch bản năng lượng của các tổ chức  
năng lượng trên thế giới như: Cơ quan Năng  
lượng Quốc tế (IEA), Hội đồng Năng lượng  
Thế giới (WEC) hoặc kịch bản của các công  
ty dầu mỏ như Shell, ExxonMobil, BP, đều dự  
báo tương lai dài hạn đầy hứa hẹn cho khí tự  
nhiên. Trong nhiều kịch bản, khí tự nhiên sẽ là  
nguồn năng lượng hàng đầu thế giới vào năm  
2050 [6]. Theo ExxonMobil, 40% tăng trưởng  
nhu cầu năng lượng toàn cầu trong giai đoạn  
2014 - 2040 dự kiến sẽ được đáp ứng bằng khí  
tự nhiên [7].  
200  
180  
160  
Châu Á - TBD  
140  
Liên Xô cũ  
120  
Trung Đông  
100  
Châu Phi  
80  
Châu Âu  
60  
Trung - Nam Mỹ  
40  
Bắc Mỹ  
20  
0
Trong báo cáo “Kỷ nguyên vàng của khí  
tự nhiên, IEA cho rằng tiêu thụ khí tự nhiên  
Hình 4. Biến động về trữ lượng xác minh của khí tự nhiên trên thế giới  
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng của khí tự nhiên trong kịch bản New Policies của IEA  
WEO  
2010  
(%)  
WEO  
2011  
(%)  
WEO  
2012  
(%)  
WEO  
2013  
(%)  
WEO  
2014  
(%)  
WEO  
2015  
(%)  
WEO  
2016  
(%)  
WEO  
2017  
(%)  
WEO  
2018  
(%)  
Khu vực  
Tổng nhu cầu năng lượng thế giới  
- Nhu cầu về dầu mỏ  
1,20  
0,5  
1,3  
0,6  
0,8  
1,2  
0,5  
0,8  
1,2  
0,5  
0,7  
1,1  
0,5  
0,5  
1,0  
0,4  
0,4  
1,0  
0,4  
0,2  
1,0  
0,5  
0,2  
1,0  
0,5  
0,1  
- Nhu cầu về than đá  
0,6  
- Nhu cầu về khí tự nhiên  
1,4  
1,7  
1,6  
1,6  
1,6  
1,4  
1,5  
1,6  
1,6  
+ Khu vực Bắc Mỹ  
+ Khu vực châu Âu  
+ Khu vực châu Á  
0,4  
0,5  
3,8  
0,6  
0,9  
4,3  
0,8  
0,7  
4,2  
0,8  
0,6  
4,2  
1,0  
0,7  
3,8  
0,7  
0,1  
3,6  
0,7  
0,4  
3,6  
0,7  
0,3  
3,0  
0,8  
-0,1  
3,1  
Bảng 3. Dự báo trữ lượng thu hồi của khí tự nhiên trên thế giới [4]  
Khí phi truyền thống  
Khí truyền thống  
(Tcm)  
Khu vực  
Khí đá phiến  
Khí đá chặt sít  
Khí hóa than  
(Tcm)  
10  
11  
53  
66  
41  
40  
18  
(Tcm)  
10  
9
21  
11  
15  
10  
5
(Tcm)  
Âu - Á  
134  
103  
44  
50  
28  
17  
-
21  
7
Trung Đông  
Châu Á - Thái Bình Dương  
Bắc Mỹ  
Nam Mỹ  
-
Châu Phi  
51  
19  
-
Châu Âu  
5
Thế giới  
429  
239  
81  
50  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
47  
CÔNG NGHIỆP KHÍ  
nhiều hơn, thế giới có thể đạt được mục tiêu mức giảm phát  
thải CO2 trong tổng thể. Theo IEA, nhu cầu khí tự nhiên toàn cầu  
dự kiến sẽ tăng 50% từ năm 2014 đến năm 2040, tăng nhanh  
hơn các loại nhiên liệu khác và tăng gấp đôi so với dầu. Sự gia  
tăng nhu cầu khí tự nhiên đến từ các nền kinh tế mới nổi, Trung  
Quốc và Ấn Độ cùng chiếm khoảng 30% mức tăng và Trung  
Đông hơn 20%.  
3.1. Tiềm năng  
Theo dự báo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế  
(IEA), khí phi truyền thống sẽ chiếm hơn 60% trong  
tổng sản lượng khí trong giai đoạn từ nay đến năm  
2040.  
Theo dự báo năm 2017, trữ lượng khí truyền  
thống thu hồi ước khoảng 430 nghìn tỷ m3, cho phép  
khai thác khoảng 120 năm nữa với mức sản lượng  
hiện tại. Đối với khí phi truyền thống, trữ lượng thu  
hồi của khí đá phiến là 239 nghìn tỷ m3, khí hóa than  
là 50 nghìn tỷ m3, khí đá chặt sít là 81 nghìn tỷ m3, với  
băng cháy là rất lớn (dự báo gấp 10 lần khí đá phiến).  
Tuy nhiên, công nghệ khai thác vẫn còn là bài toán  
khó. Nếu cộng cả trữ lượng khí truyền thống và khí  
phi truyền thống trên thế giới thì có thể khai thác  
được khoảng 250 năm với mức sản lượng hiện tại.  
Theo các dự báo triển vọng của IEA trong giai đoạn 10 năm  
gần đây, tốc độ tăng trưởng trung bình về khí tự nhiên trên thế  
giới dao động từ 1,4 - 1,7%/năm trong khi tốc độ tăng trưởng  
của dầu mỏ và than đá chỉ đạt khoảng 0,8%/năm, thậm chí có  
xu hướng giảm mạnh. Theo dự báo của IEA, đến năm 2040 khí  
tự nhiên sẽ vượt qua than trở thành nguồn năng lượng lớn thứ  
2 trong tổng nhu cầu năng lượng sơ cấp. Trên thế giới, khu vực  
châu Á sẽ là động lực tăng trưởng chính về nhu cầu tiêu thụ  
khí tự nhiên trong tương lai với tốc độ tăng trưởng rất cao từ  
3 - 4,3% mỗi năm so với 1,4 - 1,7% tốc độ tăng trưởng bình quân  
trên toàn thế giới.  
Trong các loại khí phi truyền thống, khí đá phiến  
được đánh giá có trữ lượng lớn nhất. Những nghiên  
cứu gần đây của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ  
(EIA) và Cục khảo sát Địa chất Mỹ (USGS), tổng trữ  
lượng thu hồi của khí đá phiến ở 46 quốc gia được  
đánh giá là 7.577Tcf. Tài nguyên khí đá phiến tập  
trung chủ yếu ở Trung Quốc (1.115Tcf), Argentina  
(802Tcf), Algieria (707Tcf) và Mỹ (623Tcf) [8, 9].  
3. Sự phát triển và vai trò của khí phi truyền thống  
Các loại khí phi truyền thống được biết đến hiện nay gồm  
khí than (CBM), khí đá phiến (shale gas), khí đá chặt sít/khí từ đá  
cát kết (tight gas) và khí hydrate (băng cháy). Đặc biệt từ năm  
2005 đến nay, sự phát triển của khí đá phiến tại Mỹ đã trở thành  
một cuộc cách mạng trong lĩnh vực năng lượng. Sự phát triển  
này không chỉ ảnh hưởng tới thị trường khí đốt của Mỹ mà còn  
có tác động tới thị trường khí đốt toàn cầu.  
3.2. Vai trò của khí phi truyền thống - trường hợp  
khí đá phiến tại Mỹ  
Sản lượng khí phi truyền thống tăng trưởng nhanh chóng.  
Nếu như năm 2010, Australia chỉ sản xuất 5 tỷ m3 khí than, thì  
2015 đã trở thành nước sản xuất khí lỏng từ khí than. Các quốc  
gia khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia cũng đẩy mạnh  
tìm kiếm và phát triển nguồn năng lượng khí phi truyền thống  
gồm cả khí than và đặc biệt là khí đá phiến.  
3.2.1. Vị thế mới trên thị trường khí đốt trên thế giới  
Với sự phát triển của khí đá phiến, trữ lượng khí  
tự nhiên xác minh ở Mỹ đã tăng lên đáng kể. Khí đá  
phiến đã giúp Mỹ từ nước nhập khẩu khí, vượt qua  
Liên bang Nga để trở thành nước sản xuất khí đốt lớn  
nhất thế giới kể từ năm 2009. Theo số liệu thống kê  
của EIA, từ năm 2007 - 2017, sản lượng khí đá phiến  
ở Mỹ đã tăng 14 lần, từ 36 tỷ m3 lên 520 tỷ m3. Năm  
2017, sản lượng khí đá phiến đã chiếm gần 56% tổng  
sản lượng khí đốt tự nhiên của Mỹ. Sự phát triển của  
khí đá phiến đã ảnh hưởng mạnh tới thị trường khí  
đốt của Mỹ, giá khí tự nhiên giảm mạnh ở Mỹ, từ 15  
USD/Mbtu năm 2008 xuống còn 4 USD/Mbtu năm  
2013, thấp hơn 2,5 đến 3 lần so với châu Âu và 5 - 6  
lần so với châu Á tại cùng thời điểm. Đến năm 2018,  
giá khí tự nhiên bình quân trên thị trường giao ngay  
tại Mỹ chỉ còn 3,13 USD/Mbtu.  
3.2.2. Cải thiện kinh tế  
Hình 5. Sản lượng khí đốt của Mỹ [10]  
Việc khai thác các mỏ khí phi truyền thống, đặc  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
48  
PETROVIETNAM  
4. Công tác nghiên cứu tìm kiếm, thăm dò khí phi  
truyền thống tại Việt Nam  
18  
16  
14  
12  
10  
8
120  
100  
80  
60  
40  
20  
0
Japan(cif)  
German cif  
US (Henry Hub)  
Oil_Brent  
Từ khi khai thác dòng khí đầu tiên đến ngày  
31/12/2018, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã khai thác, đưa  
vào bờ trên 110 tỷ m3 khí. Hiện nay, các mỏ khí (Lan Tây,  
Lan Đỏ, Rồng Đôi/Rồng Đôi Tây...) đang suy giảm nhanh  
trong khi đó công tác phát triển các nguồn khí lớn gặp  
khó khăn, đòi hỏi phải có các giải pháp đồng bộ để đảm  
bảo nguồn cung cấp khí ổn định, lâu dài.  
6
4
2
0
1990 1993 1996 1999 2002 2005 2008 2011 2014 2017  
Hình 6. Giá khí đốt trên thế giới [3]  
Các nghiên cứu cơ bản để tìm kiếm khí phi truyền  
thống tại Việt Nam được triển khai từ những năm 2000.  
Các dạng khí phi truyền thống được quan tâm là khí than  
(CBM) và khí đá phiến (shale gas). Trong đó, đối với CBM,  
đã tập trung nghiên cứu ở khu vực được đánh giá có tiềm  
năng nhất là Đồng bằng Sông Hồng (chủ yếu thuộc diện  
tích các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình) từ năm 2008 bằng  
các hợp đồng PSC ký kết với Arow Globe CBM và Keeper  
Resource, sau đó là Mitra (năm 2013). Viện Dầu khí Việt  
Nam và Công ty TNHH MTV Dầu khí Sông Hồng đã đánh  
giá tiềm năng và trữ lượng khí than của Đồng bằng Sông  
Hồng [14].  
biệt là khí đá phiến, đã tác động mạnh đến sự tăng trưởng  
kinh tế của Mỹ. Theo nghiên cứu của Thomas năm 2014,  
sự phát triển của ngành công nghiệp khí đá phiến đã tác  
động đến nền kinh tế vĩ mô giúp GDP của Mỹ tăng trưởng  
khoảng 0,88%/năm trong giai đoạn 2007 - 2012 [11]. Báo  
cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) năm 2013 cho thấy, tác  
động kinh tế vĩ mô của cuộc cách mạng khí đá phiến từ  
0,3 - 1% GDP của Mỹ hàng năm [12]. Công nghiệp khí đá  
phiến đóng góp vào GDP của Mỹ trên 76,9 tỷ USD trong  
năm 2010; 118,2 tỷ USD trong năm 2015 và dự báo sẽ tăng  
lên trên 230 tỷ USD vào năm 2035 [13].  
Đối với khí đá phiến, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã  
triển khai chương trình hợp tác toàn diện với công ty dầu  
khí của Italy đánh giá tổng thể tiềm năng khí đá phiến  
các bể trầm tích trên đất liền ở Việt Nam. Hợp tác nghiên  
cứu được tiến hành trong 2 giai đoạn từ năm 2013 - 2015.  
Sau khi lựa chọn và sàng lọc, 2 khu vực đã được tập trung  
nghiên cứu và đánh giá chi tiết là Đồng bằng Sông Hồng  
và khu vực trũng An Châu (chủ yếu thuộc diện tích các  
tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn) [4, 14, 15].  
Cũng theo nghiên cứu của Wang và các cộng sự [13],  
chỉ tính riêng năm 2012, sự phát triển của dầu khí đá  
phiến ở Mỹ đã đem lại 2,1 triệu việc làm và đóng góp 74 tỷ  
USD tiền thuế cho ngân sách Mỹ. Sự phát triển của khí đá  
phiến trong 1 thập kỷ qua đã ghi nhận con số đầu tư lớn  
nhất từ trước đến nay trong ngành công nghiệp dầu khí  
với 200 tỷ USD. Dự báo đến năm 2020, ngành công nghiệp  
này sẽ tạo ra trên 3 triệu việc làm. Sự phát triển của khí  
đá phiến ở Mỹ được đánh giá là “chất xúc tác” giúp phục  
hồi các ngành công nghiệp truyền thống, đặc biệt là các  
ngành sử dụng khí làm nguyên/nhiên liệu như: hóa dầu,  
phân bón, nhựa…  
Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ ban đầu này, cần tiếp tục  
đầu tư và tập trung nghiên cứu để khẳng định tiềm năng  
và làm rõ bức tranh về dạng khí phi truyền thống ở các bể  
trầm tích. Việt Nam cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc  
biệt trong việc tăng cường hợp tác, thu hút đầu tư nước  
ngoài trong công tác nghiên cứu và đánh giá tiềm năng  
tài nguyên khí phi truyền thống.  
3.2.3. Cải thiện môi trường  
Sự gia tăng sản lượng khí truyền thống, đặc biệt là khí  
đá phiến và giá khí tự nhiên ở Mỹ giảm mạnh đã dẫn đến  
việc giảm tiêu thụ than trong ngành điện, đồng thời tăng  
sử dụng khí tự nhiên trong lĩnh vực này.  
Trong thời gian qua có một số hợp đồng cho các đối  
tượng khí than đã được ký trên cơ sở các điều kiện khuyến  
khích cho đối tượng dầu khí truyền thống song chưa  
tương xứng và phù hợp với đối tượng dầu khí phi truyền  
thống. Do đó, Luật Dầu khí cần xem xét bổ sung các điều  
khoản khuyến khích phù hợp với đối tượng khí phi truyền  
thống như: miễn giảm thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu và  
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tăng tỷ lệ phân chia  
dầu lãi cho nhà đầu tư, tăng giới hạn thu hồi chi phí cho  
nhà đầu tư...  
Các báo cáo của EIA và IEA chỉ ra rằng khí thải carbon  
ở Mỹ giảm mạnh trong thời gian gần đây. Trong giai đoạn  
2007 - 2012, Mỹ đã giảm 450 triệu tấn khí thải carbon  
dioxide, mức giảm lớn nhất được ghi nhận trên toàn cầu.  
Năm 2012, Mỹ giảm phát thải khoảng 70% khí CO2 được  
thiết lập trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto và lý do  
chính của việc giảm phát thải CO2 là việc chuyển đổi từ  
than đá sang sử dụng khí tự nhiên trong sản xuất điện [13].  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
49  
CÔNG NGHIỆP KHÍ  
5. Kết luận  
8. EIA. Shale oil and shale gas resources: An assessment  
of 137 shale formations in 41 countries outside the US. www.  
eia.gov. 2013.  
Khí tự nhiên được coi là lựa chọn hiệu quả trong trung  
và ngắn hạn, trong giai đoạn chuyển dịch năng lượng từ  
năng lượng truyền thống sang năng lượng tái tạo. Sự phát  
triển của khí phi truyền thống, đặc biệt là khí đá phiến  
đã gia tăng đáng kể trữ lượng cũng như sản lượng khí tự  
nhiên trên thế giới.  
9. EIA. U.S. Energy Information Administration (EIA).  
10. EIA. Where our natural gas comes from - Energy  
explained, your guide to understanding energy - energy  
information administration. www.eia.gov. 19/6/2019.  
Việt Nam chưa có các cơ chế, chính sách cụ thể để  
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò dầu  
khí phi truyền thống. Do đó, cần xem xét bổ sung các  
quy định nhằm tăng cường thu hút đầu tư, đặc biệt là  
đầu tư nước ngoài bằng các điều khoản khuyến khích  
phù hợp.  
11. Thomas Spencer, Oliver Sartor, Mathilde Mathieu.  
Unconventional wisdom- economic analysis of US shale gas  
and implication for the EU. IDDRI. 2014.  
12. International Monetary Fund. United States: Staff  
report for the 2012 article IV consultation. 2013.  
13. Qiang Wang, Xi Chen, Awadhesh N.Jha, Howard  
Rogers. Natural gas from shale formation - The evolution,  
evidences and challenges of shale gas revolution in United  
States. Renewable and Sustainable Energy Reviews. 2014;  
30: p. 1 - 28.  
Tài liệu tham khảo  
1. EIA. Natural gas 1998: Issues and trends. 1998.  
2. IEA. World energy outlook 2017. Paris: OECD  
Publishing. 2017.  
3. BP. BP statistical review of world energy 2019. 2019.  
4. IEA. World energy outlook 2018. 2018.  
5. IPCC. Climate change 2014. 2014.  
14. Vũ Trụ và nnk. Đánh giá tiềm năng và khả năng  
khai thác khí than (CBM) tại dải Trung tâm miền võng Hà Nội  
(Phủ Cừ - Tiên Hưng - Kiến Xương - Tiền Hải). Viện Dầu khí  
Việt Nam. 2015.  
6. IGU. Prospects for natural gas: Identifying the key  
developments that will shape the gas market in 2050. 2015.  
15. Trịnh Xuân Cường và nnk. Thách thức và cơ hội phát  
triển năng lượng dầu khí truyền thống và phi truyền thống ở  
Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học bảo đảm an ninh năng  
lượng quốc gia và vai trò của ngành dầu khí. 2019.  
7. ExxonMobil. The outlook for energy: A view to 2040.  
2016.  
SUPLLY AND DEMAND OF NATURAL GAS AND THE ROLE  
OF UNCONVENTIONAL GAS IN ENERGY TRANSITION  
Le Minh Thong1, Doan Van Thuan2, Nguyen Quang Tuan2, Do Thi Lan Anh1, Hoang Tue An1  
Le Quang Cuong1, Nguyen Thanh Hao1, Phan Cao Sang1  
1Hanoi University of Mining and Geology  
2Vietnam Petroleum Institute  
Email: leminhthong@humg.edu.vn  
Summary  
This article analyses the demand, prospect and the role of natural gas (especially unconventional gas) in the global energy transition.  
The authors evaluate the results of unconventional gas potential studies and propose some measures to develop unconventional gas in  
Vietnam.  
Key words: Natural gas, unconventional gas, energy transition, environment.  
DẦU KHÍ - SỐ 9/2019  
50  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 2060
Bạn đang xem tài liệu "Cung - Cầu khí tự nhiên và vai trò của khí phi truyền thống trong quá trình chuyển đổi năng lượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcung_cau_khi_tu_nhien_va_vai_tro_cua_khi_phi_truyen_thong_tr.pdf