Nghiên cứu, hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý nhiễm bẩn vô cơ vùng cận đáy giếng trong vỉa cát kết nhằm nâng cao hiệu quả khai thác dầu

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 1 - 2021, trang 49 - 57  
ISSN 2615-9902  
NGHIÊN CỨU, HOÀN THIỆN HỆ HÓA PHẨM XỬ LÝ NHIỄM BẨN VÔ CƠ  
VÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG TRONG VỈA CÁT KẾT NHẰM NÂNG CAO  
HIỆU QUẢ KHAI THÁC DẦU  
Lê Văn Công1, 2, Phạm Ngọc Sơn1, Đỗ Thành Trung1, Nguyễn Văn Ngọ1, Nguyễn Quốc Dũng3  
1Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí - CTCP (PVChem)  
2Đại học Bách khoa Hà Nội  
3Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”  
Email: conglv@pvchem.com.vn  
Tóm tắt  
Công nghệ sử dụng hóa phẩm để xử lý vùng cận đáy giếng giúp loại bỏ nhiễm bẩn vô cơ là giải pháp hữu hiệu để phục hồi năng suất  
giếng, nâng cao hiệu quả khai thác. Tuy nhiên vào giai đoạn khai thác cuối của mỏ, xuất hiện sự suy giảm áp suất vỉa, gia tăng hàm lượng  
nước trong dòng dầu khai thác và biến đổi tính chất dầu thô... nên các hệ hóa phẩm cần được nghiên cứu, hoàn thiện.  
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý vùng cận đáy cho đối tượng cát kết tại mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng  
với mục đích tối ưu thành phần các acid trong hệ hóa phẩm, nghiên cứu bổ sung phụ gia để nâng cao hiệu quả phòng ngừa kết tủa thứ  
cấp và phụ gia để cải thiện tính tương hợp của hệ hóa phẩm với lưu thể vỉa.  
Từ khóa: Xử lý acid, vùng cận đáy giếng, cát kết, nhiễm bẩn vô cơ, nâng cao hiệu quả khai thác dầu.  
1. Giới thiệu  
Trong quá trình khai thác dầu khí, các dạng nhiễm  
Theo kết quả nghiên cứu, hệ hóa phẩm trên có khả  
năng giảm 50% tốc độ phản ứng với đá vỉa, giúp hóa phẩm  
xâm nhập sâu hơn vào vỉa, hạn chế và giảm tốc độ ăn mòn  
hơn 50%, nâng cao hiệu quả phòng ngừa kết tủa thứ cấp  
(các hợp chất của Al3+, Fe3+, Si4+...) so với trường hợp không  
sử dụng chất HEDP. Hệ hóa phẩm trên đã được áp dụng  
thử nghiệm thành công tại các mỏ của Liên doanh Việt -  
Nga “Vietsovpetro. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,  
hiệu quả xử lý vùng cận đáy giếng, đặc biệt tại các mỏ  
đang bước vào giai đoạn khai thác cuối (như mỏ Bạch Hổ,  
mỏ Rồng...) ngày càng suy giảm. Nguyên nhân của hiện  
tượng trên do sự suy giảm áp suất vỉa, gia tăng hàm lượng  
nước trong dòng dầu khai thác và biến đổi tính chất dầu  
thô ở giai đoạn khai thác cuối. Các hệ hóa phẩm acid mặc  
dù đã từng phát huy hiệu quả trong thời gian trước đây thì  
nay trở nên không phù hợp. Vì vậy, cần nghiên cứu hoàn  
thiện hệ hóa phẩm để đáp ứng điều kiện mỏ trong giai  
đoạn khai thác cuối, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả xử  
lý các nhiễm bẩn vô cơ, nâng cao hiệu quả khai thác dầu.  
bẩn vô cơ (lắng đọng muối CaCO3, MgCO3, các khoáng  
sét, SiO2...) là dạng nhiễm bẩn thường gặp và là yếu tố  
gây nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng, dẫn đến suy giảm  
sản lượng khai thác. Vì vậy, công nghệ xử lý vùng cận đáy  
giếng bằng các hệ hóa phẩm khác nhau nhằm loại bỏ các  
dạng nhiễm bẩn vô cơ là giải pháp hữu hiệu để phục hồi  
năng suất giếng, nâng cao hiệu quả khai thác. Một trong  
các hệ hóa phẩm đã được nghiên cứu và đưa vào áp dụng  
trong thực tế là hệ hóa phẩm trên cơ sở chất chelate và  
muối NH4HF2 [1, 2]. Hệ hóa phẩm này giúp tăng chiều sâu  
xâm nhập, hạn chế kết tủa thứ cấp, giảm thiểu tốc độ ăn  
mòn cần ống khai thác và thiết bị lòng giếng... Nghiên cứu  
[3, 4] đã theo hướng trên khi chế tạo hệ hóa phẩm trên cơ  
sở hydroxyethylidene-1,1-diphosphonic acid (HEDP) và  
muối NH4HF2 để nội sinh tạo acid HF nhằm hòa tan các  
nhiễm bẩn vô cơ như khoáng sét, SiO2 (hệ HV-HF). Thành  
phần của hệ hóa phẩm chi tiết như Bảng 1.  
Trong bài báo này, nhóm tác giả sẽ trình bày kết quả  
nghiên cứu hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý nhiễm bẩn vô  
cơ đã nêu tại Bảng 1 theo 3 hướng chính sau: (i) hoàn thiện  
thành phần acid trong hệ hóa phẩm; (ii) nghiên cứu nâng  
Ngày nhận bài: 20/8/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 20 - 31/8/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/12/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
49  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 1. Thành phần của hệ hóa phẩm xử lý nhiễm bẩn vô cơ trên cơ sở HV-HF [3]  
Nồng độ  
(% khối lượng)  
TT  
1
Tên cấu tử  
Chức năng  
- Tác dụng với NH4HF2 tạo một phần HF;  
- Hỗ trợ chống kết tủa thứ cấp từ gel SiO2; gel Fe(OH)3; gel nhôm.  
- Chống hiện tượng kết tủa thứ cấp;  
- Tác dụng với NH4HF2 tạo một phần HF.  
- Tác dụng với HCl, HEDP để tạo HF.  
Acid HCl  
1,47  
2
Chất chelate HEDP  
5,36 - 8,72  
3
4
5
6
Muối NH4HF2 (tạo ra 1,5 - 2,5% HF)  
Chất ức chế ăn mòn  
Chất hoạt động bề mặt  
Nước  
2,16 - 3,6  
2
- Ức chế ăn mòn kim loại.  
1,5  
- Tăng mức độ tiếp xúc của hóa phẩm với đá vỉa.  
- Môi trường hòa tan, phân tán.  
Bảng 2. Tiêu chí và hướng dẫn lựa chọn thành phần acid để xử lý vùng cận đáy giếng đối tượng cát kết [5, 6]  
1983  
Tiêu chí lựa chọn  
Hỗn hợp acid chính  
Hỗn hợp bơm sau xử lý  
Chỉ dùng acid HCl  
Độ hòa tan trong HCl cao (> 20%)  
Độ thấm cao (> 100 mD)  
Hàm lượng khoáng thạch anh cao (80%),  
Hàm lượng khoáng sét thấp (< 5%)  
Hàm lượng khoáng felspar cao (> 20%)  
Hàm lượng khoáng sét cao (> 10%)  
Hàm lượng sét chlorite cao (chứa nhiều Fe)  
Độ thấm thấp (< 10 mD)  
12% HCl, 3% HF  
15% HCl  
13,5% HCl, 1,5% HF  
6,5% HCl, 1% HF  
3% HCl, 1% HF  
15% HCl  
5% HCl cùng phụ gia khử sắt  
5% HCl cùng phụ gia khử sắt  
Hàm lượng khoáng sét thấp (< 10%)  
Hàm lượng sét chlorite cao  
6% HCl, 1,5% HF  
3% HCl, 0,5% HF  
1990  
7,5% HCl/10% acid acetic  
5% acid acetic  
Thành phần khoáng vật  
Nhiệt  
độ  
Thành phần ứng với các khoảng độ thấm  
> 100 mD  
20 - 100 mD  
< 20 mD  
+ Hàm lượng thạch anh cao (> 80%)  
+ Hàm lượng sét thấp (< 10%)  
< 93 oC  
12% HCl, 3% HF  
7,5% HCl, 3% HF  
10% HCl, 1,5% HF  
12% HCl, 1,5% HF  
10% HCl, 2% HF  
6% HCl, 1% HF  
8% HCl, 1% HF  
10% HCl, 1% HF  
10% HCl, 2% HF  
6% HCl, 1% HF  
8% HCl, 1% HF  
10% HCl, 1% HF  
6% HCl, 1,5% HF  
4% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 0,5% HF  
8% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 1,5% HF  
4% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 0,5% HF  
8% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 1,5% HF  
4% HCl, 0,5% HF  
6% HCl, 0,5% HF  
8% HCl, 0,5% HF  
+ Hàm lượng khoáng sét cao (> 10%)  
+ Hàm lượng bột kết thấp (< 10%)  
+ Hàm lượng khoáng sét cao (> 10%)  
+ Hàm lượng bột kết cao (> 10%)  
+ Hàm lượng khoáng sét thấp (< 10%)  
+ Hàm lượng bột kết cao (> 10%)  
> 93 oC  
cao khả năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp và (iii) nghiên  
cứu, bổ sung các phụ gia để cải thiện tính tương hợp của  
hệ hóa phẩm với dầu thô và lưu thể vỉa.  
Trên cơ sở các tiêu chí trên và căn cứ vào điều kiện cụ  
thể của các đối tượng cát kết thuộc mỏ Bạch Hổ và mỏ  
Rồng của Vietsovpetro (Bảng 3) cho thấy:  
+ Các đối tượng đều có hàm lượng CaCO3 thấp, do  
vậy phải sử dụng thành phần acid có chứa HF để xử lý  
nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng. Tuy nhiên, đối với đối  
tượng Oligocene trên có hàm lượng CaCO3 cao hơn (5 -  
9%), do vậy cần lưu ý khi xử lý phải có thêm hệ hóa phẩm  
tiền xử lý là dung dịch acid không có chứa HF để xử lý, hòa  
tan CaCO3, tránh hiện tượng tạo kết tủa CaF2 khi tiếp xúc  
với hệ hóa phẩm xử lý chính (có chứa HF). Nhìn chung, đối  
với các đối tượng trên, để giảm thiểu các nguy cơ kết tủa  
thứ cấp không đáng có (CaF2, KF...) trong xử lý thường sẽ  
2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận  
2.1. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện thành phần hệ acid  
Để xử lý nhiễm bẩn vô cơ cho đối tượng vỉa cát kết,  
thành phần truyền thống thường được sử dụng là hỗn  
hợp acid HCl/HF. Thành phần hệ acid để xử lý vùng cận  
đáy giếng các vỉa cát kết sẽ được lựa chọn trên cơ sở các  
điều kiện của giếng như: nhiệt độ, độ thấm, thành phần  
khoáng vật (thạch anh, sét). Các tiêu chí và hướng dẫn lựa  
chọn được nêu tại Bảng 2.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
50  
PETROVIETNAM  
Bảng 3. Các điều kiện chính liên quan đến việc lựa chọn thành phần hệ acid để xử lý vùng cận đáy giếng đối tượng cát kết của mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng [7]  
Đối tượng khai thác  
Tên đặc tính  
TT  
Miocene dưới  
0,3 - 0,8  
Oligocene trên  
5 - 9  
Oligocene dưới  
0,5 - 2  
1
2
3
4
Thành phần carbonate (%)  
Độ thấm trung bình (mD)  
Thành phần khoáng sét (%)  
Nhiệt độ vỉa (oC)  
20  
25  
23,6  
10 - 13  
12 - 18  
8 - 15  
78 - 118  
95 - 131  
135 - 140  
41 (Bạch Hổ)  
8,11 (Rồng)  
5
Hàm lượng bột kết (%)  
> 10%  
15,4 - 19,3 (Bạch Hổ)  
sử dụng tệp bơm trước là hệ hóa phẩm tiền xử lý  
với thành phần dung dịch acid không chứa HF.  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
a - Kaolinite  
Kaolinite  
+ Các đối tượng cát kết trên có độ thấm  
trung bình từ 20 - 25 mD, tức là nằm trong  
khoảng 20 - 100 mD theo hướng dẫn tại Bảng 2.  
Đồng thời, tiêu chí thành phần khoáng sét và bột  
kết cho thấy hàm lượng của 2 loại này đối với cả  
3 đối tượng đều > 10%. Theo các kết quả phân  
tích thành phần khoáng vật của một số mẫu  
đá vỉa thu thập từ mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng cho  
thấy, thực tế hàm lượng các khoáng sét còn cao  
hơn nhiều so với tổng hàm lượng các khoáng sét  
(chlorite, illite, montmorillonite, kaolinte...) và  
có thể lên tới 40 - 50%. Như vậy, đối chiếu với  
hướng dẫn nêu tại Bảng 2, thành phần chính  
(hàm lượng HF, tỷ lệ HCl/HF) hệ acid phù hợp là  
0,5 - 1% HF và 6 - 8% HCl.  
Kaolinite  
Kaolinite  
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
40  
45  
50  
55  
2-Theta scale  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
b - Kaolinite + HCl 10%  
+ Về yếu tố nhiệt độ, trong các đối tượng  
khai thác, tầng Miocene dưới có nhiệt độ thấp  
o
nhất (78 - 118 C), còn lại đều có nhiệt độ cao  
hơn nhiệt độ ranh giới được nêu tại Bảng 2 (>  
o
93 C), như vậy đối với các giếng khai thác ở vỉa  
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
40  
45  
50  
55  
2-Theta scale  
cát kết thuộc mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, nếu nhiệt  
độ đáy giếng < 93 oC có thể sử dụng thành phần  
acid 0,5 - 1% HF + 6 - 8% HCl, còn trong trường  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
c - Kaolinite +Acetic acid 10%  
o
hợp nhiệt độ đáy giếng > 93 C có thể sử dụng  
thành phần acid 0,5% HF + 6% HCl. Đối với các  
đối tượng vỉa có cấu tạo dạng cát kết bở rời, liên  
kết kém thì cần tiếp tục giảm hàm lượng HF để  
tránh sự tác động quá mức của HF tới cấu trúc  
của các khoáng vật.  
Tuy nhiên, đối với vỉa cát kết có chứa hàm  
lượng sét cao, khi sử dụng các acid mạnh như  
HCl có thể gây ra sự phá hủy quá mức cấu trúc  
của sét, tạo ra hiện tượng sập lở thành hệ và tạo  
ra các hạt mịn, di chuyển gây bít nhét vùng cận  
đáy giếng làm giảm hiệu quả xử lý. Nghiên cứu  
[8] cho thấy các loại khoáng như: illite, kaolinite,  
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
40  
45  
50  
55  
2-Theta scale  
Hình 1. Giản đồ X-ray của khoáng sét kaolinite trước và sau khi tác dụng với dung dịch acid trong điều  
kiện nhiệt độ 100 oC, 3 giờ: (a) Mẫu kaolinite; (b) Kaolinite + HCl 10%; (c) Kaolinite + acid acetic 10%  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
51  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Bảng 4. Kết quả thí nghiệm về khả năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp các hợp chất của Al3+, Fe3+ của hệ dung dịch acid DMC-3  
Nồng độ Fe3+ còn lại trong  
dung dịch sau thí nghiệm  
Nồng độ Al3+ còn lại trong  
dung dịch sau thí nghiệm  
Nồng độ Al3+/Fe3+  
pH  
TT  
ban đầu  
sau thí nghiệm  
Hệ HV-HF  
210  
Hệ acid DMC-3  
Hệ HV-HF  
172  
Hệ acid DMC-3  
3
5
3
5
3
5
3
5
3
5
471  
464  
484  
482  
1
2
3
4
5
500 ppm  
206  
105  
454  
950  
282  
930  
1.000 ppm  
2.000 ppm  
5.000 ppm  
10.000 ppm  
352  
902  
224  
913  
1.232  
1.026  
2.745  
2.467  
5.354  
4.863  
1.965  
1.835  
4.940  
4.754  
9.810  
9.435  
865  
785  
2.654  
2.243  
6.023  
5.232  
1.935  
1.818  
4.885  
4.654  
9.660  
9.524  
chlorite, montmorillonite và zeolite được coi là  
rất nhạy cảm với tác động của acid mạnh như:  
HCl, nên dễ vỡ vụn, phân tán, sau đó di chuyển  
gây bít nhét khoang rỗng đá vỉa. HCl tham gia  
trao đổi proton (H+) với các cation trong ô mạng  
sét (Al, Fe, Ca, Mg...) làm thay đổi cấu trúc của  
sét. Tùy vào mức độ proton hóa mà cấu trúc của  
sét có thể bị biến dạng hoặc phá hủy hoàn toàn.  
Thông thường, ở điều kiện nhiệt độ càng cao  
mức độ tương tác của HCl với khoáng sét càng  
mạnh. Hình 1 thể hiện giản đồ X-ray của các  
mẫu sét kaolinite trước và sau khi tác dụng với  
dung dịch HCl 10% và dung dịch acid acetic 10%  
o
trong điều kiện nhiệt độ 100 C, thời gian phản  
ứng 3 giờ. Kết quả thí nghiệm cho thấy, so với  
mẫu kaolinite ban đầu, sau khi phản ứng với acid  
acetic cường độ các peak đặc trưng cho khoáng  
sét kaolinite bị giảm không đáng kể, nhưng  
trong trường hợp phản ứng với HCl, cường độ  
của các peak này đã giảm mạnh. Như vậy, trong  
trường hợp phản ứng với HCl, cấu trúc khoáng  
sét kaolinite đã bị phá hủy mạnh. Từ các kết quả  
nghiên cứu trên và kinh nghiệm thực tế lựa chọn  
hệ acid cho xử lý vùng cận đáy giếng các vỉa cát  
kết có chứa các khoáng sét nhạy cảm với acid HCl  
(như illite, kaolinite, chlorite, montmorillonite,  
zeolite) cho thấy cần phải thay thế một phần  
hoặc toàn bộ HCl bằng acid hữu cơ (acid acetic,  
formic, citric...) [9].  
25:75  
25:75  
0% DMC-non-emulsifier  
2% DMC-non-emulsifier  
Crude oil 2007/RP-2  
25:75  
25:75  
25:75  
3% DMC-non-emulsifier  
5% DMC-non-emulsifier  
7% DMC-non-emulsifier  
Như vậy, trong giai đoạn khai thác cuối, đối  
với các đối tượng cát kết thuộc mỏ Bạch Hổ và  
mỏ Rồng của Vietsovpetro, thành phần của hệ  
acid xử lý chính cần hoàn thiện theo hướng giảm  
nồng độ HF xuống còn 0,5 - 1%, ngoài ra cần thay  
Hình 2. Hình ảnh các mẫu nhũ tương của hệ acid DMC-3 (với các nồng độ DMC-nonemulsifier khác  
nhau) với dầu thô giếng 2007/RP-2 sau khi ổn định nhiệt ở 80 oC và phần còn lại trên sàng 100 mesh  
(tỷ lệ acid DMC-3/dầu 2007/RP-2 = 25/75 V/V)  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
52  
PETROVIETNAM  
thế một phần hoặc toàn bộ HCl bằng các acid hữu cơ (như  
formic, acetic, citric...) để giảm thiểu sự phá hủy quá mức  
của HCl lên các khoáng sét, đặc biệt trong điều kiện nhiệt  
độ giếng > 93 C và có chứa nhiều các khoáng sét nhạy  
cảm với HCl trong thành phần đá vỉa (như illite, kaolinite,  
chlorite...).  
tương hợp được hiểu là các hệ hóa phẩm không được tạo  
kết tủa, tạo nhũ tương với lưu thể vỉa. Đến nay, các thành  
phần acid hiện đang sử dụng tại Vietsovpetro chưa chú  
trọng đến khả năng tương hợp với lưu thể vỉa. Thực tế,  
trong hệ hóa phẩm HV-HF nêu tại Bảng 1 cũng không có  
thành phần hóa phẩm để đảm bảo tính tương hợp với  
lưu thể vỉa. Vì vậy, trong thành phần của hệ hóa phẩm  
hoàn thiện đã bổ sung thêm phụ gia chống tạo nhũ  
DMC-nonemulsifier. Đây là phụ gia trên cơ sở chất hoạt  
động bề mặt không ion (non-ionic surfactant) và dung  
môi đồng hòa tan. Cơ chế tác động của chất phá nhũ là  
làm giảm sức căng bề mặt trên ranh giới pha, hoặc làm  
giảm khả năng tạo nhũ của các chất ổn định tự nhiên có  
trong thành phần của dầu thô. Việc đánh giá tính tương  
hợp của hệ hóa phẩm với dầu thô giếng 2005/RP-2 được  
tiến hành theo Tiêu chuẩn API RP 42 [11] với các tỷ lệ thể  
tích dầu thô/acid khác nhau và nồng độ DMC-nonemul-  
sifier khác nhau (0 - 7%). Hình 2 nêu kết quả đánh giá  
trong trường hợp tỷ lệ thể tích dầu thô/acid = 75/25. Kết  
quả thí nghiệm cho thấy, khi trộn hệ hóa phẩm với dầu  
thô theo tỷ lệ khác nhau (trong trường hợp không bổ  
sung thêm chất chống tạo nhũ DMC-nonemulsifier), tạo  
thành ở dạng nhũ tương bền vững, không bị tách (hoặc  
o
2.2. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện nhằm nâng cao khả  
năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp  
Trong hệ hóa phẩm nêu tại Bảng 1, thành phần chính  
đóng vai trò ngăn ngừa kết tủa thứ cấp là HEDP. Mặc dù  
kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả phòng ngừa kết tủa  
thứ cấp chỉ đạt trên 70% so với khi không sử dụng chất  
chelate HEDP [4]. Vì vậy, trong giai đoạn khai thác cuối khi  
áp suất vỉa suy giảm mạnh, thời gian gọi dòng sau xử lý  
kéo dài, các acid lưu lại trong vỉa lâu hơn nên nguy cơ gây  
kết tủa thứ cấp các sản phẩm phản ứng giữa đá vỉa với các  
acid sẽ càng cao hơn. Do vậy, 2 cơ chế nâng cao hiệu quả  
phòng chống kết tủa thứ cấp đã được nghiên cứu và áp  
dụng. Cơ chế thứ nhất là bổ sung thêm vào hệ hóa phẩm  
3 - 5% acid acetic. Theo tài liệu [10], Al(OH)3 bắt đầu kết  
tủa khi pH = 4, Fe(OH)3 bắt đầu kết tủa khi pH = 2,3. Việc  
bổ sung acid acetic sẽ tạo hiệu ứng đệm, giữ cho pH của  
dung dịch sau phản ứng ở mức thấp (pH < 4) để hạn chế  
các kết tủa của Al(OH)3, Fe(OH)3. Cơ chế thứ hai là sử dụng  
chất chelate chuyên dụng DMC-PSP. Thành phần chính  
của chất chelate này là hydroxycarboxylic acid, các chất  
chelate có chứa các nhóm chức -COO-, NH-... có khả năng  
cao tạo hợp chất phức bền, tan trong nước với các ion Al3+,  
Fe3+, Ca2+, Mg2+. Thành phần hệ hóa phẩm được sử dụng  
để đánh giá hiệu quả phòng ngừa kết tủa thứ cấp như  
sau (hệ acid DMC-3): CH3COOH 5%, HCOOH 12%, chelate  
DMC-PSP 4%, chất hoạt động bề mặt - 2%, NH4HF2 - 0,71%  
(để tạo ra 0,5% HF) và NH4Cl 5%. Kết quả đánh giá sự phụ  
thuộc nồng độ các Al3+, Fe3+ còn lại ở trong dung dịch có  
giá trị pH khác nhau nêu tại Bảng 4. Kết quả cho thấy, hệ  
HV-HF trước đây chỉ có khả năng giữ lại 41 - 62% Fe3+ và 21  
- 60% Al3+ trong dung dịch, trong khi đó hệ acid DMC-3 có  
khả năng giữ lại 90,2 - 98,1% hai loại ion này trong dung  
dịch. Như vậy, hệ hóa phẩm mới với việc bổ sung phụ gia  
chelate DMC-PSP đã giúp nâng cao hơn nhiều khả năng  
phòng ngừa kết tủa thứ cấp so với hệ hóa phẩm HV-HF.  
o
chỉ tách 1 phần) sau 120 phút ở nhiệt độ 80 C. Khi bổ  
sung thêm chất chống tạo nhũ DMC-nonemulsifier vào  
hỗn hợp acid, dầu nói trên thì nhũ đã tách một phần (ở  
nồng độ DMC-nonemulsifier 2%) đến tách hoàn toàn (ở  
nồng độ DMC-nonemulsifier 3 - 7%), trong đó quá trình  
tách nhũ diễn ra nhanh, rõ ràng nhất ở nồng độ DMC-  
nonemulsifier 5%. Hỗn hợp sau đó dễ dàng đi qua sàng  
100 mesh, không tạo ra hỗn hợp có độ nhớt lớn. Như vậy,  
với hàm lượng chất chống tạo nhũ DMC-nonemulsifier  
3 - 7%, hệ hóa phẩm không những tương hợp với dầu  
thô mà còn có khả năng phá nhũ tương khi tiếp xúc với  
lưu thể vỉa.  
2.4. Kết quả đánh giá khả năng phục hồi độ thấm mẫu  
lõi trên thiết bị mô hình vỉa sau khi xử lý bằng hệ hóa  
phẩm  
Khả năng phục hồi độ thấm mẫu lõi trên thiết bị mô  
hình vỉa được tiến hành đánh giá như sau:  
- Bơm bão hòa dầu cho mẫu lõi bằng 5 lần thể tích lỗ  
rỗng (Vr) theo chiều thuận, xác định hệ số K1;  
2.3. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện nhằm nâng cao tính  
tương hợp của hệ hóa phẩm với lưu thể vỉa  
- Bơm dung dịch để mô phỏng tạo nhiễm bẩn vô cơ:  
Một trong các yêu cầu quan trọng đối với các hệ  
hóa phẩm xử lý vùng cận đáy giếng là cần đảm bảo  
tính tương hợp với lưu thể vỉa (dầu thô, nước vỉa...). Tính  
+ Dung dịch A: CaCl2 5g/l + FeCl3 5g/l, thể tích bơm  
1Vr;  
+ Dung dịch B: Na2CO3 5g/l + Na2SO4 2,5g/l + NaOH  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
53  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
2,5g/l, thể tích bơm 1Vr, hoặc bơm cho tới khi xuất hiện  
kết tủa ở đầu ra;  
- Lưu giữ mô hình vỉa ở điều kiện vỉa trong 2 - 3 giờ;  
- Bơm dầu mô phỏng qua mẫu lõi theo chiều thuận,  
xác định độ thấm K2;  
- Bơm dung dịch NH4Cl theo chiều nghịch, thể tích  
bơm 2Vr;  
- Bơm hệ hóa phẩm tiền xử lý theo chiều nghịch, thể  
tích bơm 2Vr;  
- Bơm hệ hóa phẩm xử lý chính theo chiều nghịch,  
thể tích bơm 3Vr;  
- Lưu giữ mô hình vỉa ở điều kiện vỉa trong 60 phút;  
- Bơm dung dịch NH4Cl theo chiều nghịch, thể tích  
bơm 2Vr;  
- Bơm đẩy dầu mô phỏng theo chiều thuận, xác định  
độ thấm K3.  
Tính hệ số phục hồi độ thấm của mẫu lõi theo công  
thức: Kph = K3/[(K1+ K2)/2] x 100%  
Các hệ hóa phẩm được sử dụng trong thí nghiệm có  
thành phần như sau: Hệ hóa phẩm tiền xử lý acid DMC-0  
(là hệ acid DMC-3 không có NH4HF2) và hệ hóa phẩm xử lý  
chính acid DMC-3. Ngoài ra, với vai trò dung dịch bơm đẩy  
sử dụng dung dịch NH4Cl 5%.  
Bảng 5 trình bày kết quả thí nghiệm trên 2 mẫu cát  
kết thuộc mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng sau khi xử lý bằng hệ  
hóa phẩm hoàn thiện (mẫu BH19 và R-32), đồng thời so  
sánh kết quả đánh giá hệ số phục hồi độ thấm của hệ  
hóa phẩm hoàn thiện với hệ hóa phẩm tại Bảng 1 [4].  
Kết quả thí nghiệm cho thấy, hệ hóa phẩm hoàn thiện  
có hiệu quả phục hồi độ thấm cao hơn hẳn so với hệ  
12000  
10000  
8000  
6000  
4000  
2000  
0
300  
250  
200  
150  
100  
50  
DMC-3  
NH4Cl 5%  
DMC-0  
NH4Cl 5%  
Ca2+  
Al3+  
Mg2+  
Fe3+  
Si4+  
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
Thể tích bơm (Vo)  
Hình 3. Sự thay đổi nồng độ các ion trong dung dịch đi qua mẫu lõi sau khi xử lý bằng hệ  
hóa phẩm tối ưu  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
54  
PETROVIETNAM  
hóa phẩm HV-HF. Hệ số phục hồi độ thấm mẫu lõi của  
hệ hóa phẩm hoàn thiện cao gấp 1,7 lần so với hệ hóa  
phẩm HV-HF.  
2.5. Kết quả thử nghiệm hệ hóa phẩm tại giếng 2001BB/  
BK-2 thuộc mỏ Bạch Hổ của Vietsovpetro  
Giếng 2001BB thuộc giàn BK-2, thuộc mỏ Bạch Hổ của  
Vietsovpetro, giếng khai thác ở tầng Miocene dưới bằng  
phương pháp gaslift, bắt đầu từ ngày 12/1/2019. Lưu lượng  
khai thác dầu trung bình tháng 2/2019 là 39,12 tấn dầu/  
ngày, độ ngập nước là 1%. Vào tháng 9/2019, sản lượng  
khai thác dầu suy giảm còn 26,15 tấn/ngày, độ ngập nước  
2,8%. Theo kết quả khảo sát, giếng có hệ số nhiễm bẩn (hệ  
số skin) là +8,5, nhiệt độ vỉa là 112 oC, áp suất vỉa 140 atm.  
Như vậy có thể thấy rằng sản lượng khai thác của giếng bị  
suy giảm mạnh, vùng cận đáy giếng có bị nhiễm bẩn.  
Trong quá trình thí nghiệm, tiến hành thu thập các  
mẫu dung dịch bơm qua mẫu lõi và tiến hành phân tích  
thành phần các ion Al3+, Fe3+, Ca2+, Mg2+, Si4+ bằng phương  
pháp ICP-MS. Kết quả phân tích thành phần các ion trong  
quá trình bơm các dung dịch trên Hình 3 cho thấy, khi phản  
ứng với acid, lượng lớn các ion Al3+, Fe3+ từ các khoáng sét  
đã được giải phóng và hòa tan vào dung dịch, nồng độ các  
ion này lên tới 3.700 ppm Al3+, 9.960 ppm Fe3+. Các dung  
dịch đi ra từ mẫu lõi có màu trong suốt, không quan sát  
thấy hiện tượng kết tủa.  
Trên cơ sở các thông số của giếng, Vietsovpetro và  
PVChem đã lựa chọn thành phần hóa phẩm để xử lý vùng  
cận đáy giếng với mục đích phục hồi và nâng cao hiệu quả  
khai thác dầu. Ngày 1/10/2019, Vietsovpetro và PVChem  
đã tiến hành xử lý tại giếng khoan. Trình tự và thể tích các  
dung dịch sử dụng để xử lý nêu tại Bảng 6. Động thái các  
thông số làm việc của giếng trước và sau khi xử lý được  
nêu tại Hình 4.  
Như vậy, khi đánh giá khả năng phục hồi độ thấm trên  
mẫu lõi, kết quả thí nghiệm cho thấy các hệ hóa phẩm có  
khả năng tốt trong việc xử lý, loại trừ các nhiễm bẩn vô  
cơ. Kết quả phân tích hàm lượng các ion trong dung dịch  
sau phản ứng cũng gián tiếp cho thấy hệ hóa phẩm hoàn  
thiện có phòng ngừa kết tủa thứ cấp rất tốt.  
Bảng 6. Trình tự bơm các dung dịch để xử lý vùng cận đáy giếng tại giếng 2001BB/MSP2  
Thời gian  
Mô tả công việc  
Mục đích  
Lắp đường ống từ tàu lên giàn BK-2. Ép thử kín đường  
ống với áp suất 300 atm trong thời gian 10 phút.  
Đường ống kín.  
Kiểm tra thử độ kín khi lắp đặt hệ thống bơm hóa phẩm  
vào giếng.  
1/10/2019  
12:55 - 13:15  
Đóng ngoài cần. Bơm bằng máy bơm SSP-500 vào  
13:15 - 13:25  
13:25 - 13:48  
Dung dịch đệm là dung dịch NH4Cl 5% + chất chống tạo  
nhũ DMC-nonemulsi er 5%.  
Mục đích: Kiểm tra độ kín của thiết bị lòng giếng, thử độ  
tiếp nhận của giếng.  
cần khai thác V1= 4 m3 diesel.  
Đóng ngoài cần. Bơm bằng máy bơm SSP-500 vào  
cần khai thác V2 = 7 m3 dung dịch đệm (cần khai thác  
và lòng giếng kín).  
DMC-deorganic có thành phần là các dung môi hữu cơ  
có tác dụng hòa tan các nhiễm bẩn hữu cơ để làm sạch  
bề mặt đá vỉa, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ acid xử lý,  
hòa tan nhiễm bẩn vô cơ.  
Hệ hóa phẩm tiền xử lý có thành phần HCl 3%, HCOOH  
10%, CH3COOH 5%, NH4Cl 5%, chất chelate DMC-PSP 4%,  
chất hoạt động bề mặt 2%, chất chống tạo nhũ DMC-  
nonemulsi er 5%, chất ức chế ăn mòn 3% (hệ acid có sử  
dụng acid hữu cơ để thay thế cho 1 phần HCl nhằm giảm  
tác động quá mức của HCl lên khoáng sét).  
Đóng ngoài cần. Bơm bằng máy bơm SSP-500 vào  
cần khai thác V3 = 3 m3. DMC-deorganic.  
13:48 - 14:00  
14:05 - 14: 41  
Đóng ngoài cần. Bơm bằng máy bơm SSP-500 vào  
cần khai thác V4 = 6 m3 hệ hóa phẩm tiền xử lý.  
Mục đích: để hòa tan lắng đọng muối, thành phần CaCO3  
trong đá vỉa.  
Đóng ngoài cần. Bơm bằng máy bơm SSP-500 vào  
cần khai thác V5 = 2 m3 dung dịch đệm.  
14:41 - 14:45  
14:45 - 15:42  
15:42 - 16:30  
Dung dịch đệm để ngăn cách giữa các dung dịch xử lý.  
Thành phần tương tự như hệ hóa phẩm tiền xử lý +  
NH4HF2 0,71% (để tạo ra 0,5% HF).  
Mục đích: Là dung dịch xử lý chính các nhiễm bẩn vô cơ:  
sét, SiO2…  
Đóng ngoài cần. Bơm bằng máy bơm SSP-500 vào  
cần khai thác V6 = 11 m3 hệ hóa phẩm xử lý chính  
Đóng ngoài cần. Bơm bằng máy bơm SSP-500 vào  
cần khai thác V7 = 8 m3 dung dịch đệm.  
Bơm đẩy các dung dịch xử lý vào vỉa.  
Dừng để các hệ hóa phẩm phản ứng, hòa tan các nhiễm  
bẩn.  
Đưa giếng hoạt động trở lại.  
16:30 - 17:30  
Từ 17:30  
Chờ 1 giờ để phản ứng.  
Gọi dòng Vgaslift = 25.000 m3/ngày.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
55  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
Sản lượng khai thác dầu (tấn/ngày)  
Hàm lượng nước trong dầu (%)  
Lưu lượng gaslift, x1000m3/ngày  
Ngày xử lý 1/10/2019  
Sau xử lý  
Trước khi xử lý  
0
0
3/16/2019  
6/4/2019  
8/23/2019  
11/11/2019  
1/30/2020  
4/19/2020  
7/8/2020  
12/26/2018  
Thời gian  
Hình 4. Động thái các thông số làm việc của giếng 2001BB/BK-2 trước và sau khi xử lý  
Kết quả theo dõi các thông số làm việc của giếng sau  
khi xử lý cho thấy, hệ hóa phẩm đã giúp sản lượng khai thác  
của giếng tăng và duy trì ổn định trong thời gian 9 tháng  
qua (từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2020). Các thông số  
làm việc khác của giếng về cơ bản giữ ổn định so với trước  
khi xử lý. Theo tính toán sơ bộ, tổng lượng dầu khai thác  
thêm là hơn 1.925 tấn. Như vậy, với các kết quả thử nghiệm  
bước đầu tại mỏ đã cho thấy hệ hóa phẩm phát huy được  
hiệu quả xử lý các nhiễm bẩn vô cơ. Tuy nhiên, cần tiếp tục  
theo dõi, đánh giá và thử nghiệm trên các giếng khác để  
điều chỉnh, tối ưu thành phần của hệ hóa phẩm.  
- Kết quả đánh giá trên mô hình vỉa cho thấy hệ số  
phục hồi độ thấm mẫu lõi của hệ hóa phẩm hoàn thiện  
cao gấp 1,7 lần so với hệ hóa phẩm trên cơ sở HV-HF.  
- Kết quả áp dụng thử nghiệm ban đầu tại giếng  
2001BB/BK-2 đã cho kết quả tích cực ban đầu, cần tiếp tục  
thử nghiệm ở các giếng khác để điều chỉnh, tối ưu thành  
phần hóa phẩm.  
Lời cảm ơn  
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Công Thương,  
Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” hỗ trợ thực hiện  
công trình nghiên cứu này. Nghiên cứu được tài trợ bởi  
Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp  
quốc gia phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công nghệ khai  
thác và chế biến khoáng sản đến năm 2025 - Bộ Công  
Thương trong khuôn khổ Dự án Sản xuất thử nghiệm mã  
số SXTN.03.2018/ĐMCNKK.  
3. Kết luận  
Kết quả nghiên cứu hoàn thiện hệ hóa phẩm để xử lý  
các nhiễm bẩn vô cơ đối với đối tượng cát kết tại mỏ Bạch  
Hổ và mỏ Rồng cho thấy:  
- Cần giảm hàm lượng HF trong thành phần của  
dung dịch acid xử lý chính xuống còn 0,5 - 1%, đối với các  
đối tượng bở rời, có khả năng liên kết kém thì nồng độ HF  
cần giảm hơn nữa;  
Tài liệu tham khảo  
[1] US Pattent: US20060131022A1. Matrix treatment  
of damaged sandstone formations using buffered HF-  
acidizing solutions. Patent Application Publication, 2006.  
- Khi bổ sung phụ gia chống tạo nhũ đã khắc phục  
được hiện tượng không tương hợp của hệ hóa phẩm với  
dầu vỉa. Phụ gia chống kết tủa thứ cấp đã đảm bảo khả  
năng giữ 90,2 - 98,3% các ion Al3+, Fe3+ còn lại ở trong  
dung dịch, qua đó đã nâng cao đáng kể khả năng chống  
kết tủa thứ cấp.  
[2] Chike Uchendu, Linus Nwoke, Olatunji Akinlade,  
and James Arukhe, “A new approach to matrix sandstone  
acidizing using a single-step HF system: A Niger Delta  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
56  
PETROVIETNAM  
case study, SPE Annual Technical Conference and  
Exhibition, San Antonio, Texas, 24 - 27 September, 2006. DOI:  
10.2118/103041-MS.  
[6] Curtis Crowe, JacquesMasmonteil, EricTouboul,  
and RonThomas, “Trend in matrix acidizing, Oilfield  
Review, No. 4, pp. 24 - 40, 1992.  
[3] Đỗ Thành Trung, Hoàng Linh Lan, Nguyễn Văn  
Ngọ, và Phan Văn Minh, “Nghiên cứu ứng dụng hệ hóa  
phẩm mới trên cơ sở HEDP và NH4HF2 thay thế hệ hóa  
phẩm truyền thống trên cơ sở HCl/HF trong xử lý acid  
vùng cận đáy giếng, Tạp chí Dầu khí, Số 9, tr. 26 - 32, 2012.  
[7] DMC/PVChem, Báo cáo “Nghiên cứu và lựa chọn  
hỗn hợp acid để xử lý vùng cận đáy giếng nhằm tăng hệ số  
sản phẩm của giếng khai thác và độ tiếp nhận của giếng  
bơm ép thuộc Oligocene dưới mỏ Bạch Hổ, 2006.  
[8] D.E.Simon and M.S.Anderson, “Stability of  
clay minerals in acid, SPE Formation Damage Control  
Symposium, Lafayette, Louisiana, 22 - 23 February, 1990.  
DOI: 10.2118/19422-MS.  
[4] ĐThànhTrung, Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu  
khoa học cấp Quốc gia “Nghiên cứu sản xuất hệ hóa phẩm  
mới có tính năng ăn mòn thấp ứng dụng cho xử lý hóa học  
vùng cận đáy giếng khoan vỉa cát kết nhằm tăng hiệu suất  
khai thác dầu, Mã số: ĐT.07.10/ĐMCNKK thuộc Chương  
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia  
phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công nghệ khai thác và chế  
biến khoáng sản đến năm 2025.  
[9] Best Practices Series. Effective sandstone acidizing  
sandstone 2000TM. Halliburton, 1997.  
[10] Ю.Ю.Лурье, Справочник по аналитической  
химии. Москва, Химия, 1965.  
[11] American  
Recommended practices for laboratory evaluation of surface  
active agents for well stimulation, API RP 42, 1/1977.  
Petroleum  
Institute  
(API),  
[5] H.Perthuis and R.Thomas, "Fluid selection guide  
for matrix treatment, Tulsa, Oklahoma, USA, Dowell  
Schlumberger, 1991.  
RESEARCH TO COMPLETE THE CHEMICAL SYSTEM  
FOR TREATING INORGANIC DAMAGE IN NEAR-WELLBORE  
SANDSTONE FORMATION TO IMPROVE OIL PRODUCTION  
Le Van Cong1, 2, Pham Ngoc Son1, Do Thanh Trung1, Nguyen Van Ngo1, Nguyen Quoc Dung3  
1Petrovietnam Chemical and Services Corporation (PVChem)  
2Hanoi University of Science and Technology  
3Vietsovpetro  
Email: conglv@pvchem.com.vn  
Summary  
Using chemical systems for near-wellbore treatment to eliminate inorganic damage is an effective solution to restore oil and gas  
productivity and improve the efficiency of production. However, in the final stage of the fields, due to reservoir pressure decline, increased  
water content in oil produced and the changing properties of crude oil, the chemical systems need to be investigated and improved accordingly.  
The paper presents the results of a research on completing the chemical systems for near-wellbore treatment in sandstone formation of Bach  
Ho and Rong fields by optimising the composition of acids in the chemical systems, adding additives to inhibit secondary precipitation and  
improve the compatibility with formation fluids.  
Key words: Acidising treatment, near-wellbore, sandstone, inorganic damage, improve oil production.  
DẦU KHÍ - SỐ 1/2021  
57  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 2720
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý nhiễm bẩn vô cơ vùng cận đáy giếng trong vỉa cát kết nhằm nâng cao hiệu quả khai thác dầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hoan_thien_he_hoa_pham_xu_ly_nhiem_ban_vo_co_vung.pdf