Ứng dụng công nghệ siêu âm độ nhạy cao cho việc kiểm tra, giám sát liên tục ăn mòn bên trong đường ống, bể chứa dầu khí

CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 2 - 2020, trang 46 - 52  
ISSN-0866-854X  
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SIÊU ÂM ĐỘ NHẠY CAO CHO VIỆC KIỂM TRA,  
GIÁM SÁT LIÊN TỤC ĂN MÒN BÊN TRONG ĐƯỜNG ỐNG,  
BỂ CHỨA DẦU KHÍ  
Đỗ Thành Trung, Phạm Ngọc Sơn, Phan Công Thành  
Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí  
Email: trungdt@pvchem.com.vn  
Tóm tắt  
Trong số các phương pháp kiểm tra và giám sát liên tục quá trình ăn mòn bên trong đường ống, bể chứa, phương pháp siêu âm liên  
tục độ nhạy cao có ưu điểm nổi bật, đặc biệt trong trường hợp cần kiểm tra, giám sát liên tục các đường ống, bể chứa ngầm, các vị trí có  
không gian hạn hẹp, khó tiếp cận. Bài báo giới thiệu nguyên tắc áp dụng công nghệ siêu âm độ nhạy cao trong việc kiểm tra, giám sát liên  
tục quá trình ăn mòn bên trong đường ống, bể chứa dầu khí.  
Từ khóa: Ăn mòn, siêu âm liên tục độ nhạy cao, kiểm tra không phá hủy.  
1. Giới thiệu  
Ăn mòn bên trong là nguyên nhân chính gây phá hủy  
cần theo dõi, phương pháp siêu âm thường được áp dụng  
do có ưu điểm nổi bật và tiện dụng. Để phù hợp cho mục  
đích theo dõi liên tục, phát hiện sớm quá trình ăn mòn,  
phương pháp siêu âm liên tục độ nhạy cao (UT+) đã được  
cải tiến từ phương pháp UT để đáp ứng các yêu cầu đề ra.  
đường ống, bể chứa dầu khí, gây ra thiệt hại nghiêm trọng  
về kinh tế và môi trường. Trong 10 năm (1998 - 2008), Mỹ  
xảy ra 5.960 sự cố về đường ống, trong đó có 1.040 sự cố  
xảy ra do ăn mòn, chiếm 18% [1]. Số liệu thống kê tại Mỹ  
và một số nước ở châu Âu cũng cho thấy có khoảng 5 -  
10% số bể chứa bị rò rỉ là do nguyên nhân ăn mòn từ bên  
trong. Do đó, việc theo dõi và kiểm soát ăn mòn bên trong  
đường ống, bể chứa có vai trò quan trọng trong việc đảm  
bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững của các công  
trình [2 - 4].  
Hệ thống kiểm tra và giám sát liên tục ăn mòn bên  
trong đường ống, bể chứa bằng kỹ thuật siêu âm độ nhạy  
cao (UT+) là công nghệ mới, được phát triển từ công nghệ  
siêu âm thông thường, vì vậy công nghệ này có các ưu  
điểm nổi bật như: có tính an toàn cao do đây là phương  
pháp không phá hủy (NDT), không phải dừng hệ thống  
sản xuất khi đo, kết quả tin cậy với độ nhạy và độ chính  
xác cao, cung cấp dữ liệu liên tục, khi thực hiện không cần  
tiếp cận trực tiếp vị trí đo, giảm nhân lực thực hiện. Đặc  
biệt, phương pháp này phù hợp cho việc theo dõi ăn mòn  
bên trong các thiết bị khó tiếp cận như: chôn ngầm hoặc  
trên cao, các đường ống, bể chứa đặt sát nhau, không  
gian hạn hẹp, có lớp bảo ôn... Đầu dò siêu âm độ nhạy cao  
được gắn trực tiếp và cố định vào điểm cần đo, sau đó, dữ  
liệu về chiều dày còn lại của vật liệu được cung cấp liên  
tục tới người vận hành [11].  
Nhiều phương pháp đã được áp dụng để kiểm tra dấu  
hiệu của quá trình ăn mòn, tuy nhiên chỉ có phương pháp  
giúp nhận biết và đánh giá được xu hướng và tốc độ của  
quá trình ăn mòn theo thời gian mới phù hợp cho việc  
kiểm tra, giám sát liên tục quá trình ăn mòn [5, 6].  
Một số phương pháp giám sát liên tục quá trình ăn  
mòn bên trong đường ống bể chứa đang được áp dụng  
trong ngành công nghiệp dầu khí [7, 8] như phương pháp  
sử dụng đầu dò điện trở (ER), phương pháp điện hóa, các  
phương pháp siêu âm (UT), bức xạ âm thanh (AE) [9, 10],  
phương pháp siêu âm dẫn hướng (LR/GW)... Trong trường  
hợp cần biết chính xác chiều dày còn lại của đối tượng  
2. Phương pháp siêu âm [6 - 8]  
2.1. Phương pháp siêu âm thủ công  
Phương pháp kiểm tra siêu âm (UT) là phương pháp  
NDT, sử dụng một đầu dò phát ra sóng siêu âm hoặc xung  
điện xuyên qua các vật liệu theo đường thẳng và nhận tín  
Ngày nhận bài: 23/9/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 23/9/2019 - 2/1/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 15/1/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
46  
PETROVIETNAM  
hiệu được phản xạ bởi các bề mặt, như các khuyết tật bên  
trong, bề mặt phía đối diện hoặc bề mặt gây ra do ăn mòn  
của vật liệu. Phương pháp siêu âm sử dụng sóng âm tần  
số cao, trên 0,2MHz, truyền qua vật liệu rắn và kim loại, có  
thể xác định độ dày và xác định vị trí các khuyết tật bên  
trong, các vết nứt và hư hại do ăn mòn.  
để phù hợp cho việc theo dõi liên tục quá trình ăn mòn.  
Về cơ bản, phương pháp UT+ sử dụng đầu dò và thiết bị  
siêu âm có cấu cấu tạo và nguyên lý làm việc tương tự  
như phương pháp siêu âm thông thường, nhưng để đáp  
ứng yêu cầu theo dõi liên tục và cảnh báo sớm ăn mòn, hệ  
thống đầu dò và thiết bị siêu âm UT+ cần phải đáp ứng  
thêm các điều kiện sau:  
Các thiết bị siêu âm thường gồm nhiều bộ phận riêng  
biệt như: máy phát xung, đầu dò (Hình 1), máy thu và màn  
hình hiển thị. Các bộ phận cần thiết tùy thuộc vào loại siêu  
âm đang được áp dụng.  
- Đầu dò và thiết bị siêu âm phải có độ nhạy và độ  
phân giải rất cao, đầu dò có tích hợp cảm biến nhiệt độ,  
từ đó thiết bị đo có thể tính toán và bù sai số do nhiệt độ  
gây ra;  
Siêu âm thủ công là phương pháp phổ biến để kiểm  
tra sự ăn mòn của các hệ thống thiết bị trong ngành dầu  
khí với đầu dò không được gắn cố định vào điểm cần đo.  
Phương pháp UT là phương pháp NDT nên có ưu điểm là  
khá an toàn, thao tác rất đơn giản, có thể kiểm tra online,  
không làm ảnh hưởng tới kết cấu của thiết bị cần đo.  
Ngoài ra, phương pháp này còn cho kết quả nhanh, khá  
chính xác (khi sử dụng đầu dò và thiết bị siêu âm có độ  
nhạy và độ phân giải cao), kết quả thu được trực tiếp dưới  
dạng tốc độ ăn mòn (mm/năm). Tuy nhiên, phương pháp  
UT đòi hỏi khi thao tác luôn phải tiếp cận vào vị trí mỗi  
lần đo, do vậy không phù hợp cho việc đo chiều dày các  
đường ống, bể chứa ngầm, các vị trí có không gian hạn  
hẹp như các đường ống, bể chứa đặt sát nhau, các vị trí ở  
trên cao, không thuận lợi cho việc tiếp cận. Phương pháp  
UT có nhược điểm là cho kết quả không chính xác trong  
trường hợp đo trên đối tượng có chiều dày quá mỏng  
(thường là dưới 0,2 inch).  
- Phần mềm có tính năng xử lý nhiễu gây ra khi nhận  
tín hiệu phản hồi từ bề mặt đối diện;  
- Chế độ phát hiện vị trí tối ưu để gắn đầu dò thông  
qua tín hiệu db;  
- Sử dụng nhiều đầu dò gắn cố định vào đường ống,  
bể chứa, với cáp kết nối kéo dài từ đầu dò tới hộp kiểm tra,  
từ đó có thể theo dõi liên tục quá trình ăn mòn mà không  
cần tiếp cận trực tiếp các vị trí cần theo dõi.  
- Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, hệ thống  
cũng có thể sử dụng thêm bộ thiết bị Data logger giúp tự  
động thu thập số liệu liên tục hoặc định kỳ theo thời gian  
định trước.  
2.2.2. Thông số kỹ thuật của hệ thống siêu âm liên tục có độ  
nhạy cao Ultracorr  
Hình 2 thể hiện hệ thống thiết bị siêu âm liên tục độ  
nhạy cao Ultracorr Corrosion Mornitoring System (RCS),  
theo đó, một hệ thống thiết bị đầy đủ gồm: A - Đầu dò;  
B - Cáp tín hiệu; C - Hộp kết nối; D - Thiết bị đo và E - Phần  
mềm. Khi cần đọc dữ liệu, một thiết bị đo Ultracorr® sẽ  
được kết nối với đầu dò thông qua dây cáp và hộp kết nối.  
Dữ liệu đo được sẽ được gửi về máy chủ có phần mềm xử  
lý để đưa ra kết quả kèm theo khuyến nghị, cảnh báo kịp  
thời về tình trạng ăn mòn bên trong đường ống thiết bị.  
2.2. Phương pháp siêu âm liên tục, độ nhạy cao [11]  
2.2.1. Đặc điểm  
Phương pháp siêu âm liên tục, độ nhạy cao (UT+) là  
phương pháp cải tiến từ phương pháp siêu âm thủ công  
thông thường, vì vậy vừa có tất cả các ưu điểm sẵn có của  
phương pháp siêu âm thông thường (Sauter) so với các  
phương pháp khác, vừa được tích hợp thêm ưu điểm khác  
So với các thiết bị siêu âm thông thường, thiết bị đo  
và đầu dò siêu âm trong hệ thống kiểm tra giám sát liên  
tục Ultracorr Corrosion Mornitoring System được hãng  
công bố có độ nhạy và độ chính xác cao hơn nhiều (tới  
10-4 inch). Độ chính xác cao của hệ thống còn được tăng  
cường bởi khả năng bù nhiệt độ và xử lý nhiễu tín hiệu  
của phần mềm kèm theo hệ thống, kết hợp với tính năng  
cho phép lựa chọn điểm gắn đầu dò để tối ưu hóa khả  
năng truyền tín hiệu. Keo epoxy 2 thành phần được sử  
dụng vừa làm chất tiếp âm, vừa làm vật liệu để gắn cố  
định đầu dò vào bề mặt đường ống thiết bị. Ngoài ra, đầu  
dò còn có nam châm để giữ cố định trên đường ống khi  
Đầu dò đơn  
Đầu dò kép  
Sóng siêu âm  
Bề mặt ăn mòn  
Hình 1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của 2 loại đầu dò siêu âm đo chiều dày  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
47  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
Hình 2. Hệ thống kiểm tra và giám sát liên tục ăn mòn bên trong đường ống bằng kỹ thuật siêu âm độ nhạy cao Ultracorr Corrosion Mornitoring System  
của hãng Rohrback Cosasco Systems.Inc (Mỹ)  
Bảng 1. Các thông số kỹ thuật chính của 2 hệ thống/thiết bị siêu âm UT và UT+ [11]  
TT  
1
2
Thông số  
Ultracorr Corrosion Mornitoring System  
Ultracorr®  
Rohrback Cosasco Systems.Inc (RCS, Mỹ)  
Đo liên tục  
Sauter  
TB 200-0.1US-red  
Đức  
Model  
Xuất xứ  
3
Khả năng đo liên tục  
Không phù hợp  
0,1 - 2 inches, chiều dài cáp tới 100ft  
0,2 - 2 inches, chiều dài cáp tới 200ft  
0,4 - 1,25 inches, chiều dài cáp tới 300ft  
tới 10-4 inch  
4
Phạm vi đo chiều dày  
1,5 tới 200mm (thép)  
5
Độ phân giải  
0,001mm/0,001 inch  
(0,5%n + 0,1)mm  
Không  
tới 2 × 10-4 inch  
6
Độ chính xác  
7
8
9
Bù sai số nhiệt độ  
Tối ưu vị trí đầu dò  
Nhiệt độ làm việc  
Lưu dữ liệu  
Số đầu dò tối đa  
Cổng giao tiếp  
Loại đầu dò  
Có  
Có  
Không  
0 - 50oC  
Lần đo cuối  
1
Không  
-10oC - 85oC/-40oC - 150oC (tùy chọn)  
Có (256 đầu dò)  
Tới 50  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
Lemo to USB/RS232  
Tiếp xúc  
Cáp lên tới 300ft (~100m)  
6 × 1,5 (AA)/600 lần đọc  
200 × 110 × 50mm  
710g  
Tiếp xúc  
0,5m  
Kết nối  
Thời gian pin  
4 × 1,5v (AA)  
160 × 68 × 32mm  
208g  
Kích thước máy  
Khối lượng máy  
Phần mềm điều khiển  
CORRDATA Plus  
Không  
lớp keo chưa kịp khô. Bảng 1 thể hiện một số thông số kỹ  
thuật cụ thể. Ngoài ra, RCS còn cung cấp một số hệ thống  
khác có độ chính xác cao hơn và điều kiện làm việc khắc  
nghiệt hơn, tùy thuộc vào điều kiện làm việc thực tế và  
yêu cầu của người sử dụng.  
Thiết bị sử dụng (Hình 3) gồm: Thiết bị siêu âm liên tục  
độ nhạy cao của RCS, model: Ultracorr® và thiết bị siêu âm  
Sauter, model: TB 200-0.1US-red có thông số kỹ thuật như  
trong Bảng 1.  
Mẫu chuẩn dùng hiệu chuẩn và kiểm tra độ chính  
xác của máy được sản xuất và cấp chứng chỉ bởi Sonatest  
(Anh): mẫu kim loại với 5 chiều dày chuẩn lần lượt là 0,1;  
0,2; 0,3; 0,4; và 0,5 inch.  
3. Đánh giá độ chính xác của thiết bị siêu âm trên mẫu  
chuẩn  
Việc kiểm tra chiều dày mẫu chuẩn bằng phương  
pháp siêu âm thường và siêu âm độ nhạy cao nhằm so  
sánh độ chính xác của 2 hệ thống.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
48  
PETROVIETNAM  
Chất tiếp âm là Glycerin được sử dụng  
cho cả 2 thiết bị khi đo. Riêng đối với thiết bị  
Ultracorr® có hỗ trợ chức năng kiểm tra chất  
lượng truyền âm tại bề mặt tiếp xúc giữa đầu  
dò và bề mặt kim loại cần kiểm tra. Để lựa  
chọn vị trí tối ưu trên bề mặt đã chuẩn bị để  
đặt đầu dò, chuyển máy về chế độ kiểm tra  
đầu dò (test probe) lựa chọn vị trí có tín hiệu  
db nhỏ nhất, điểm này phải có giá trị ≤ 40db  
đối với chất tiếp âm là Glycerin. Trong trường  
hợp gắn cố định đầu dò bằng keo epoxy, tiêu  
chuẩn tín hiệu db phải đảm bảo ≤ 44db đối  
với keo ướt và ≤ 45db khi keo đã khô.  
Thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ  
phòng, tại Phòng thí nghiệm của Trung tâm  
Nghiên cứu Ứng dụng và Dịch vụ kỹ thuật  
thuộc Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu  
khí - CTCP (PVChem).  
Hình 3. Các thiết bị siêu âm Ultracorr®, Sauter và mẫu đo chiều dày chuẩn  
0,08  
0,06  
Kết quả đo chiều dày mẫu chuẩn của 2  
thiết bị đo được đưa ra trong Bảng 2. Đánh  
giá độ chính xác của 2 thiết bị đo dựa trên sai  
số theo đơn vị mm và % sai số được thể hiện  
trong Hình 4 và 5.  
Sauter  
Ultracorr@  
0,04  
0,02  
0
Thiết bị siêu âm độ nhạy cao Ultracorr® có  
độ chính xác cao hơn so với thiết bị siêu âm  
thông thường Sauter TB 200-0.1US-red. Trong  
phạm vi đo, chiều dày càng lớn thì phép đo  
càng chính xác đối với cả 2 thiết bị. Kết quả  
đánh giá cũng bộc lộ nhược điểm của phương  
pháp siêu âm khi đo các thiết bị có chiều dày  
dưới 0,2 inch (≤ 5mm) thì sai số của phép đo  
có xu hướng tăng lên đáng kể.  
0
2
4
6
8
10  
12  
14  
Chiều dày đo (mm)  
Hình 4. So sánh sai số (mm) khi đo chiều dày trên mẫu chuẩn bằng máy siêu âm thông thường và siêu âm  
độ nhạy cao  
3,0  
2,5  
2,0  
1,5  
Sauter  
Ultracorr@  
4. Thử nghiệm thiết bị siêu âm độ nhạy cao  
trên mô hình đường ống mô phỏng quá  
trình ăn mòn bên trong đường ống  
1,0  
0,5  
4.1. Điều kiện thử nghiệm  
0
Thiết bị siêu âm độ nhạy cao Ultracorr  
và siêu âm thông thường Sauter được thử  
nghiệm đánh giá ăn mòn trên mô hình đường  
ống mô phỏng quá trình ăn mòn.  
0
2
4
6
8
10  
12  
14  
Chiều dày đo (mm)  
Hình 5. So sánh % sai số khi đo chiều dày trên mẫu chuẩn bằng thiết bị siêu âm thông thường và siêu âm  
độ nhạy cao  
Bảng 2. Kết quả đo chiều dày trên mẫu chuẩn của 2 thiết bị siêu âm thông thường Sauter TB 200-0.1US-red và thiết bị siêu âm độ nhạy cao Ultracorr®  
TT  
1
Thiết bị/mẫu  
Mẫu chuẩn  
Chiều dày đo được ứng với mẫu chuẩn (mm)  
2,54  
2,5498  
2,611  
5,08  
5,0856  
5,123  
7,62  
7,6225  
7,655  
10,16  
10,1601  
10,191  
12,70  
12,7001  
12,727  
2
Ultracorr® (UT+)  
Sauter (UT)  
3
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
49  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
Bên cạnh đó, phương pháp đánh giá ăn mòn dựa trên  
khi phương pháp đánh giá mất khối lượng (coupon) cho  
kết quả là tốc độ ăn mòn (mm/năm), vì vậy, các kết quả  
đo được từ các phương pháp khác nhau sẽ được quy đổi  
ra tốc độ ăn mòn (mm/năm) để tiện cho việc so sánh hiệu  
quả giữa các phương pháp.  
sự mất khối lượng (coupon), một phương pháp có độ  
chính xác tương đối cao và khá phổ biến trong đánh giá  
ăn mòn cũng được áp dụng đồng thời với phương pháp  
siêu âm với mục đích so sánh. Các mẫu coupon làm từ  
thép CT03, được treo cách ly trên giá treo mẫu và ngâm  
chìm trong dung dịch nước muối bên trong mô hình thử  
nghiệm. Sau mỗi khoảng thời gian nhất định (1, 2, 5, 10, 20  
và 30 ngày), 3 mẫu coupon được lấy ra để xử lý và đánh giá  
tốc độ ăn mòn theo quy trình ASTM G1-90. Trong khi các  
mẫu còn lại được tiếp tục ngâm cho đến khi được lấy ra ở  
các khoảng thời gian tiếp theo.  
Dung dịch đánh giá ăn mòn bên trong đường ống:  
NaCl 3,5%.  
Thời gian thử nghiệm: 30 ngày, trong thời gian này,  
các phép đo/đánh giá được thực hiện tại các thời điểm: 1  
ngày, 2 ngày, 5 ngày, 10 ngày, 20 ngày và 30 ngày.  
Nhiệt độ thử nghiệm: 50 - 55oC (nhiệt độ phổ biến bên  
trong hệ thống xử lý và vận chuyển dầu).  
Do các phương pháp đánh giá sử dụng thứ nguyên  
khác nhau: phương pháp siêu âm thường và siêu âm độ  
nhạy cao cho kết quả trực tiếp là chiều dày (mm), trong  
Mô hình đường ống được thiết kế làm từ thép CT03,  
có đường kính 178mm, dày 10,5mm, cao 1.000mm. Mô  
Hình 6. Hình ảnh thiết kế và thử nghiệm thiết bị trên mô hình mô phỏng ăn mòn bên trong đường ống  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
50  
PETROVIETNAM  
hình có thiết kế 2 van đầu vào và đầu ra cho phép bơm tuần  
hoàn dung dịch nước muối nóng và điều chỉnh nhiệt độ. Bản  
vẽ thiết kế và hình ảnh thực tế của mô hình như Hình 6.  
phân giải và độ chính xác của máy thì kết quả đo  
không được chính xác, dẫn tới kết quả tính toán tốc  
độ ăn mòn lũy kế mm/năm không ổn định. Theo thời  
gian, ở nửa cuối của thời gian thí nghiệm, khi chiều  
dày đường ống bị suy giảm nhiều so với chiều dày  
ban đầu, kết quả đánh giá tốc độ ăn mòn lũy kế dần  
trở nên ổn định hơn do chiều dày bị suy giảm lớn hơn  
so với độ phân giải và độ chính xác của thiết bị đo.  
4.2. Kết quả thử nghiệm  
Kết quả thử nghiệm đánh giá tốc độ ăn mòn lũy kế trung  
bình (mm/năm) theo thời gian thu được từ 3 phương pháp  
khác nhau được trình bày trong Bảng 3 và Hình 7.  
5. Kết luận  
Nhận xét: Kết quả thử nghiệm trên Hình 7 cho thấy:  
Ở nhiệt độ thử nghiệm 55oC, các đường biểu thị tốc độ ăn  
mòn lũy kế đánh giá theo 3 phương pháp khác nhau đều có  
xu hướng giảm theo thời gian. Ở giai đoạn đầu, tốc độ ăn mòn  
cao hơn nhưng suy giảm nhanh do xuất hiện lớp sản phẩm ăn  
mòn trên bề mặt kim loại ngăn cản quá trình ăn mòn tiếp theo;  
ở giai đoạn sau, tốc độ ăn mòn chậm hơn và khá ổn định do lớp  
sản phẩm ăn mòn vẫn được duy trì, bên cạnh đó, sự suy giảm  
nồng độ dung dịch ăn mòn theo thời gian cũng làm chậm dần  
tốc độ ăn mòn kim loại.  
Trong điều kiện thử nghiệm ở nhiệt độ thường  
và nhiệt độ cao (55oC), với độ nhạy và độ chính xác  
tương đối cao, hệ thống thiết bị siêu âm độ nhạy cao  
Ultracorr Corrosion Mornitoring System thể hiện sự  
phù hợp cho việc sử dụng để kiểm tra, giám sát liên  
tục quá trình ăn mòn bên trong đường ống, bể chứa  
dầu khí. Hệ thống này cũng có thể áp dụng ở điều  
kiện nhiệt độ cao hơn dựa trên thông số kỹ thuật  
của hệ thống được cung cấp bởi nhà sản xuất (lên  
tới 150oC).  
Trong số 3 phương pháp đã thực hiện, phương pháp mất  
khối lượng cho kết quả có độ ổn định cao nhất. Phương pháp  
siêu âm UT+ cũng cho kết quả tương đối ổn định, có xu hướng  
tương tự như phương pháp mất khối lượng.  
Hệ thống thiết bị siêu âm Ultracorr Corrosion  
Mornitoring System trong đó có sử dụng thiết bị  
Ultracorr® và đầu dò có độ chính xác và độ nhạy cao  
cho phép phát hiện ăn mòn trong trường hợp tốc độ  
ăn mòn chậm (trong dung dịch nước muối). Kết quả  
kiểm tra có độ ổn định và độ tin cậy cao khi được so  
sánh với phương pháp mất khối lượng (coupon).  
Phương pháp siêu âm sử dụng thiết bị SauterTB 200-0.1US-  
red có sai số lớn hơn và độ phân giải thấp hơn (xem thông số  
máy ở Bảng 1). Ở thời điểm ban đầu khi tốc độ ăn mòn chậm,  
chiều dày đường ống suy giảm ở mức rất nhỏ, nhỏ hơn độ  
Kỹ thuật UT+ đặc biệt phù hợp cho việc kiểm tra,  
đánh giá liên tục ăn mòn bên trong các đường ống,  
bể chứa từ xa, chôn ngầm, ở trên cao, sát nhau, hoặc  
các vị trí có điều kiện khắc nghiệt, không thuận lợi  
cho việc tiếp cận.  
0,6  
Sauter - UT  
Coupon - So sánh  
0,4  
Ultracorr - UT+  
Kỹ thuật UT+ có thể sử dụng độc lập hoặc kết  
hợp song song với các phương pháp khác (như ER,  
coupon, AE…) để nâng cao tính chính xác và độ tin  
cậy của kết quả thu được, đồng thời giúp người quản  
lý có cái nhìn tổng thể hơn về tình trạng ăn mòn  
bên trong hệ thống, từ đó đưa ra các quyết định và  
biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu sự thiệt hại do  
ăn mòn bên trong hệ thống thiết bị. Sự cảnh báo kịp  
0,2  
0,0  
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
Thời gian (ngày)  
Hình 7. Đánh giá tốc độ ăn mòn bên trong đường ống theo các phương pháp khác nhau  
Bảng 3. Kết quả đánh giá tốc độ ăn mòn bên trong đường ống theo 3 phương pháp khác nhau  
Tốc độ ăn mòn lũy kế trung bình (mm/năm) theo thời gian (ngày)  
Phương pháp  
kiểm tra  
Coupon  
UT+  
TT  
1 ngày  
0,2553  
0,2190  
0,3650  
2 ngày  
0,2242  
0,2007  
0,3650  
5 ngày  
0,1941  
0,1898  
0,2190  
10 ngày  
0,1879  
0,1752  
0,1825  
20 ngày  
0,1866  
0,1770  
0,1825  
30 ngày  
0,1853  
0,1752  
0,1703  
1
2
3
UT  
Đường ống và coupon: thép CT03; Dung dịch ăn mòn: acid HCl 10%; nhiệt độ: 55oC; thời gian: 30 ngày  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
51  
CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ  
thời về ăn mòn giúp kéo dài tuổi thọ cho công trình, đồng  
thời tránh được sự cố dẫn tới phải dừng hệ thống để bảo  
dưỡng, sửa chữa, nâng cao tính an toàn trong quá trình  
vận hành.  
Journal of Electrical and Electronics Engineering (IOSR-  
JEEE). 2018; 13(2): p. 85 - 93.  
6. Vinod S.Agarwala, Siraj Ahmad. Corrosion detection  
and monitoring - A review. Corrosion, Orlando, Florida. 26 -  
31 March, 2000.  
Tài liệu tham khảo  
7. Tom Pickthall, Monique Rivera, Marc McConnell,  
Richard Vezis. Corrosion monitoring equipment: A review of  
application and techniques. Corrosion, Houston, Texas. 13 -  
17 March, 2011.  
1. Raymond R.Fessler. Pipeline corrosion - Final  
report. U.S. Department of Transportation, Pipeline and  
Hazardous Materials Safety Administration Office of  
Pipeline Safety. 2008.  
8. Chinedu I.Ossai. Review article: Advances in  
asset management techniques: An overview of corrosion  
mechanisms and mitigation strategies for oil and gas  
pipelines. International Scholarly Research Notices. 2012.  
2. Ben R.Bogner. Review of internal corrosion of  
underground fuel storage tanks. Anti-Corrosion Methods  
and Materials. 1990; 37(6): p. 12 - 13.  
3. Vincent A.Carucci, John F.Delahunt. Corrosion  
considerations for aboveground atmosphere storage tanks.  
Corrosion, Denver, Colorado. 7 - 11 April, 2002.  
9. Ke Gong, Jiashun Hu. Online detection and  
evaluation of tank bottom corrosion based on acoustic  
emission. Springer Series in Geomechanics and  
Geoengineering. 2017.  
4. Olasunkanmi Akinyemi, Collins Nwaokocha,  
A.O. Adesanya. Evaluation of corrosion cost of crude oil  
processing industry. Journal of Engineering Science and  
Technology. 2012; 7(4): p. 517 - 528.  
10. Gary Martin. Acoustic emission for tank bottom  
monitoring. Conference Paper in Key Engineering  
Materials. 2012.  
5. Devesh  
P.Kansara,  
Akshay  
P.Sorathiya,  
11. Ultracorr® corrosion monitoring system - User  
manual. Rohrback Cosasco System, Inc.  
Himanshukumar R.Patel. Corrosion monitoring and  
detection techniques in petrochemical refineries. IOSR  
APPLICATION OF HIGH-SENSITIVE ULTRASOUND TECHNOLOGY IN  
CONTINUOUS CORROSION MONITORING INSIDE PIPELINES AND TANKS  
IN THE PETROLEUM INDUSTRY  
Do Thanh Trung, Pham Ngoc Son, Phan Cong Thanh  
Petrovietnam Chemical and Services Corporation  
Email: trungdt@pvchem.com.vn  
Summary  
The high-sensitive ultrasonic method shows notable advantages among others in continuous internal corrosion monitoring of  
underground pipelines and tanks, especially for locations with limited space and hard to access. This paper presents the principle for  
applying high-sensitive ultrasound technology in the continuous corrosion monitoring inside pipelines and tanks in the petroleum  
industry.  
Key words: Corrosion, continuous high-sensitive ultrasound, non-destructive testing.  
DẦU KHÍ - SỐ 2/2020  
52  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 6100
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ siêu âm độ nhạy cao cho việc kiểm tra, giám sát liên tục ăn mòn bên trong đường ống, bể chứa dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_sieu_am_do_nhay_cao_cho_viec_kiem_tra_gia.pdf