Mô hình tổ chức quản lý hoạt động hạ nguồn của các công ty dầu khí quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và kinh nghiệm cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 5 - 2020, trang 51 - 59  
ISSN 2615-9902  
MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẠ NGUỒN  
CỦA CÁC CÔNG TY DẦU KHÍ QUỐC GIA TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á  
VÀ KINH NGHIỆM CHO TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM  
Hoàng Thị Đào1, Hoàng Thị Phượng1, Lương Thu Hà2  
1Viện Dầu khí Việt Nam  
2Đại học Kinh tế Quốc dân  
Email: daoht@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Lĩnh vực hạ nguồn đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn tác động đến toàn chuỗi giá trị như: Biến động giá dầu thô, lợi  
nhuận biên giảm, cạnh tranh gia tăng, yêu cầu chất lượng chặt chẽ hơn, vốn đầu tư tăng, nguồn năng lượng mới... Trước thực tế đó, các  
công ty dầu khí đã đổi mới mô hình tổ chức quản lý hoạt động cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới. Bài viết giới thiệu mô hình tổ  
chức quản lý lĩnh vực hạ nguồn của 3 công ty dầu khí quốc gia tại khu vực Đông Nam Á (gồm PTT, Pertamina và Petronas), từ đó rút ra các  
bài học kinh nghiệm cho công tác tổ chức quản lý lĩnh vực hạ nguồn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).  
Từ khóa: Mô hình tổ chức quản lý, lĩnh vực hạ nguồn, công ty dầu khí quốc gia, PTT, Pertamina và Petronas.  
1. Giới thiệu  
Mô hình tổ chức quản lý của các công ty dầu khí quốc  
- Mô hình phân tán: Các công ty con được niêm yết  
trên sàn chứng khoán, hoạt động như thực thể riêng biệt  
và tối đa hóa lợi nhuận (kiểm soát phân tán).  
gia được đánh giá dựa trên 2 khía cạnh:  
- Mô hình kiểm soát hỗn hợp: Một số công ty con  
niêm yết trên sàn chứng khoán (chủ yếu vì lý do chính trị  
hoặc tài chính) và công ty mẹ duy trì kiểm soát phần lớn  
các công ty con chiến lược.  
- Mức độ sở hữu công ty con: xét theo 2 thái cực, (i)  
các công ty con được niêm yết toàn bộ trên sàn chứng  
khoán hoặc (ii) công ty mẹ nắm quyền sở hữu toàn bộ các  
công ty con và đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước.  
Ngoài ra, các yếu tố khác ảnh hưởng đến mô hình tổ  
chức quản lý của các công ty dầu khí quốc gia như: nhiệm  
vụ chính trị, giá chuyển nhượng, chỉ số kết quả hoạt động  
chính (KPI), quy trình và thủ tục... sẽ được đề cập cụ thể.  
- Mức độ tập trung trong quản lý: theo 2 xu hướng  
(i) quản lý phân tán, công ty con khác nhau được quản lý  
bởi KPIs khác nhau và ít chú trọng đến sự phối hợp giữa  
các công ty con; hoặc (ii) quản lý tập trung, các công ty  
con cùng có mục tiêu chung và thường được đặt ra ở cấp  
độ tập đoàn, các mục tiêu và KPIs này được khuyến khích  
thảo luận và hợp tác giữa các công ty con.  
Các công ty dầu khí quốc gia nghiên cứu đại diện cho  
3 loại hình tổ chức quản lý: PTT áp dụng mô hình tổ chức  
quản lý phân tán, Pertamina áp dụng mô hình tổ chức  
quản lý tập trung và Petronas áp dụng mô hình tổ chức  
quản lý hỗn hợp.  
Xu hướng gần đây về mô hình tổ chức quản lý công ty  
con của các công ty dầu khí trong khu vực cho thấy có 3  
loại mô hình tổ chức chính [1] (Hình 1):  
PVN đang trong quá trình tái cơ cấu lĩnh vực hạ nguồn  
để thích nghi với môi trường kinh doanh mới. Việc tham  
khảo các bài học từ thực tế triển khai của các công ty dầu  
khí quốc gia trong khu vực sẽ rất hữu ích trong việc đổi  
mới quản lý lĩnh vực hạ nguồn của PVN.  
- Mô hình truyền thống thường thấy ở công ty dầu  
khí 100% vốn nhà nước, công ty mẹ nắm quyền sở hữu đa  
số cổ phần và kiểm soát toàn bộ hoạt động của các công  
ty con (kiểm soát tập trung cao).  
Ngày nhận bài: 5/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5 - 26/3/2020.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 8/5/2020.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
51  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
2. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động hạ nguồn của 3 công ty dầu khí  
quốc gia ở khu vực Đông Nam Á  
bảo kinh doanh công bằng với tất cả các  
đối tác [2].  
2.1. PTT  
Mô hình kinh doanh theo loại hình  
công ty đầu tư tài chính (holding com-  
pany), PTT đầu tư vào lĩnh vực hạ nguồn  
thông qua các công ty con. Lĩnh vực hạ  
nguồn được quản lý điều hành bởi Giám  
đốc điều hành hạ nguồn.  
PTT là công ty dầu khí quốc gia niêm yết của Thái Lan, Bộ Tài chính  
Thái Lan nắm giữ 51% cổ phần. PTT đầu tư chuỗi dầu khí thông qua các  
khoản đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh và công ty liên  
kết với mức độ tham gia khác nhau. Ngoài việc đáp ứng an ninh năng  
lượng dài hạn cho Thái Lan, sứ mệnh của PTT cũng bao gồm đảm bảo  
tăng trưởng bền vững, tạo ra lợi nhuận tối ưu cho các cổ đông và đảm  
Phù hợp với chính sách của Chính phủ,  
thúc đẩy tư nhân hóa tài sản Nhà nước, PTT  
đã nỗ lực đa dạng hóa quyền sở hữu các  
công ty con với mục đích huy động vốn  
cho mở rộng, đa dạng danh mục đầu tư  
và chia sẻ rủi ro. Ngoài ra, PTT tăng cường  
phát triển quan hệ hợp tác chiến lược với  
công ty mục tiêu (targeted company), với  
mong muốn thừa hưởng chuyên môn/  
chuyên gia cho mở rộng và tăng trưởng.  
Các hoạt động tái cơ cấu của PTT [2]:  
Cung cấp  
tính minh  
Phân  
bạch ở  
mức độ chi  
tiết nhằm  
thu hút vốn  
từ bên thứ  
ba  
tán  
Quản trị phân tán  
Quản trị tập trung cao  
- PTT tổ chức lại hoạt động kinh  
doanh và thị trường bán lẻ, đã chuyển  
hoạt động kinh doanh dầu thô từ PTT  
cho PTT Oil and Retail (PTTOR) từ ngày  
1/7/2018, nhằm phát triển thành doanh  
nghiệp hàng đầu về kinh doanh dầu thô  
và bán lẻ, đồng thời xây dựng thương hiệu  
mạnh và hướng tới mở rộng ra thị trường  
quốc tế.  
Hỗn  
hợp  
Quản lý  
bởi Chính  
phủ  
Truyền  
thống  
Hình 1. Mô hình tổ chức quản lý của công ty dầu khí quốc gia  
Chủ tịch Hội đồng Quản trị  
Tổng giám đốc Tập đoàn  
Các công ty con  
Giám đốc  
Công nghệ  
Quản lý  
tổ chức  
và Bền  
vững  
Chiến  
lược  
công  
ty  
Quản trị  
công ty và  
Quy định  
Giám  
đốc tài  
chính  
CEO  
Thượng  
CEO  
Hạ nguồn  
LHD  
và Kỹ  
nguồn  
thuật  
PTT Tank  
Terminal  
URPC  
Public Co  
Thai Oil  
Hợp tác/kế  
hoạch kinh  
doanh hạ  
nguồn  
Kinh doanh  
thương mại  
quốc tế  
Public Co  
PTT Global  
Chemical  
Hình 2. Cơ cấu tổ chức của PTT  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
52  
PETROVIETNAM  
Nhà máy Lọc dầu  
và hóa dầu  
Kinh doanh  
phân phối sản phẩm  
Dầu thô  
• Thai Oil Public Company  
(275 nghìn thùng/ngày);  
• PTT Global Chemical (280  
nghìn thùng /ngày);  
• Star Ref. (165 nghìn thùng/  
ngày), IRPC (215 nghìn  
thùng/ngày)  
• Số lượng lớn dầu  
Thông qua PTTOR, PTT  
tham gia vào phân phối  
20 .766 triệu lít sản phẩm  
xăng dầu. Có 1530 trạm  
bán lẻ trong nước và 181  
nước ngoài  
thô cho nhà máy lọc  
dầu được cung cấp  
bởi PTT Trading  
phần còn lại được  
thực hiện bởi các  
công ty liên kết/chi  
nhánh  
Các công ty con khác  
• Hóa dầu 7,7 triệu tấn sản  
phẩm/năm  
Hình 3. Chuỗi cung ứng dầu khí của PTT [2]  
- Quan hệ đối tác chiến lược thông qua các công ty  
liên kết để thâm nhập thị trường mới, như PTT đã ký kết  
thỏa thuận liên doanh với Kanbawza để mở rộng sang thị  
trường bán lẻ Myanmar.  
quốc tế, đồng thời cho phép chính phủ có thể điều phối  
chính sách hiệu quả hơn.  
Mô hình kinh doanh theo mô hình truyền thống, các  
công ty con trong lĩnh vực hạ nguồn chủ yếu do Pertam-  
ina nắm quyền sở hữu. Giám đốc dự án lớn có nhiệm vụ  
điều phối các tài sản lọc dầu đã được xây dựng và các dự  
án mở rộng.  
Chuỗi cung ứng dầu khí tích hợp của PTT (Hình 3):  
PTT xây dựng kế hoạch mua dầu thô tối ưu cho 90  
ngày sản xuất, được tổng hợp trên nhu cầu của các nhà  
máy lọc dầu mà chưa dựa trên kế hoạch tích hợp và chưa  
có chuẩn mực đánh giá dầu thô. Mỗi nhà máy lọc dầu có  
bộ điều chỉnh giá riêng, thiếu sự liên kết và chia sẻ thông  
tin về định giá bán, phân phối, quản lý tồn kho và bảo  
dưỡng sửa chữa giữa các nhà máy lọc dầu.  
Chuỗi cung ứng dầu khí tích hợp chiều dọc được quản  
lý tập trung nhằm đảm bảo tính liên tục của chuỗi từ dầu  
thô đến đưa sản phẩm ra thị trường (Hình 5). Để đảm bảo  
nguyên liệu đầu vào và công nghệ, Pertamina liên doanh  
với các công ty ở Trung Đông (Saudi Aramco ở Nhà máy  
Lọc dầu Cilacap 50:50); kế hoạch liên doanh với Oman’s  
Overseas Oil & Gas xây dựng Nhà máy Lọc dầu ở Botang  
(300 nghìn thùng/ngày) và Liên doanh với Rosneft xây  
dựng Tổ hợp lọc hóa dầu (300 nghìn thùng/ngày) ở Tuban.  
PTT đã đẩy mạnh đầu tư vào hệ thống bán lẻ và dịch  
vụ đi kèm nhưbước đệmchống lại sự suy giảm hiệu quả  
trong hoạt động kinh doanh lọc hóa dầu. Ví dụ: việc cổ  
phần hóa PTTOR được xem là cách để PTT mở rộng thương  
hiệu chuỗi Café Amazon trên khắp thị trường châu Á.  
Do đặc điểm địa lý, phân phối sản phẩm từ nhà máy  
lọc dầu tới thị trường tiêu thụ rất phức tạp với cung đường  
rộng khoảng từ 160 - 800 km. Pertamina sở hữu và điều  
phối toàn bộ hệ thống bán lẻ trong nước.  
Mua sắm và đầu tư hạ nguồn [1]:  
- Mỗi công ty con của PTT đều có hệ thống mua sắm  
riêng, ít có sự phối hợp giữa các công ty con.  
Mua sắm và đầu tư [1]:  
- PTT tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới để duy  
trì sự phù hợp trong nền kinh tế thay đổi, gần đây đã công  
bố kế hoạch tiếp tục đầu tư vào hoạt động kinh doanh  
mới nhằm tăng giá trị hoạt động cho lĩnh vực cốt lõi gồm  
đầu tư polymer và xe điện.  
- Công ty mẹ có 1 bộ phận mua sắm tập trung dưới  
sự quản lý của Ban giám đốc dịch vụ chia sẻ (directorate  
of shared services). Các quyết định mua sắm được thực  
hiện trên cấp độ Tập đoàn với sự tham gia của các Ban  
giám đốc khác. Công ty mẹ sử dụng hệ thống mua sắm  
tập trung với tên gọi “Procurement Exellence Centre.  
2.2. Pertamina  
Pertamina (Indonesia) là công ty dầu khí 100% vốn  
nhà nước, thực hiện kế hoạch chuyển sang mô hình công  
ty holding từ năm 2018. Theo đó, Pertamina thành lập  
4 sub-holdings: thượng nguồn, hạ nguồn, khí và mar-  
keting. Chính phủ Indonesia tin rằng với mô hình công  
ty holding có thể dễ dàng thực hiện được các mục tiêu  
- Đầu tư mới vào lĩnh vực hạ nguồn được đánh giá  
bởi 1 bộ phận tập trung (centralized division) đứng đầu  
là Giám đốc của các dự án lớn và các thông tin được Viện  
Năng lượng Pertamina (Pertamina Energy Institute) cung  
cấp về đánh giá các lĩnh vực tăng trưởng tiềm năng.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
53  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
Chủ tịch Hội đồng Quản trị và  
Tổng giám đốc Tập đoàn  
Giám đốc  
Hậu cần,  
chuỗi  
cung ứng  
và cơ sở  
hạ tầng  
Công ty con hạ nguồn  
Giám đốc  
Marketing  
doanh  
Giám đốc  
Dự án  
lọc hóa  
dầu lớn  
Giám đốc  
Nhà máy  
lọc dầu  
Giám đốc  
Thượng  
nguồn  
Giám đốc  
Marketing,  
Bán lẻ  
PT Trans Paci c  
Petrochemical  
Indotama  
nghiệp  
Pertamina Paatra  
Niaga  
Giám đốc  
Kế hoạch,  
Đầu tư và  
PPT Energy Trading  
Giám đốc  
Giám đốc  
Tài  
Giám đốc  
Nhân sự  
Phát triển  
PT Pertamina  
Quản lý  
tài sản  
Vận  
hành  
lọc  
Lubricants  
Phát Triển  
triển khai  
dự án dự án  
kinh  
chính  
quản lý rủi ro  
doanh và  
hiệu suất  
xuất sắc  
PT Pertamina Retail  
PT Kilang Pertamina  
dầu  
Internasional  
Hình 4. Cơ cấu tổ chức của Pertamina  
Nhà máy Lọc dầu  
và hóa dầu  
Kinh doanh  
phân phối sản phẩm  
Dầu thô  
Pertamina khai thác khoảng  
400 nghìn thùng/ngày.  
Tổ hợp lọc hóa dầu quy mô  
thế giới  
Chuỗi cung ứng tích hợp (ISC)  
phân phối sản phẩm dầu tới  
từng thị trường  
Liên doanh với công ty ở  
Trung Đông  
Sở hữu 6 nhà máy lọc dầu với  
tổng công suất lắp đặt 1.031  
nghìn thùng/ngày, trong  
đó có 90% công suất lọc ở  
Indonesia  
Thị trường bán lẻ và thị trường  
doanh nghiệp. Có trên 5.600  
trạm bán lẻ trên toàn nước  
Hình 5. Chuỗi cung ứng dầu khí của Pertamina [3]  
2.3. Petronas  
- Hợp tác với các đối tác chiến lược thông qua các  
chi nhánh/công ty con để tham gia vào các thị trường mới  
và tiếp nhận chuyên môn của đối tác nhằm tiếp tục mở  
rộng/tăng trưởng (như hợp tác với Saudi Aramco ở dự án  
RAPID, tổ hợp lọc hóa dầu và hóa dầu tích hợp quy mô  
thế giới).  
Petronas (Malaysia) là công ty dầu khí 100% vốn nhà  
nước, hoạt động dưới hình thức công ty TNHH đại chúng.  
Petronas đã niêm yết một số công ty con không cốt lõi để  
đa dạng hóa sở hữu vốn nhưng vẫn đảm bảo là cổ đông  
lớn, đồng thời duy trì sự kiểm soát toàn bộ đối với các hoạt  
động kinh doanh cốt lõi. Mục đích là duy trì sự kiểm soát  
của nhà nước trong lĩnh vực chiến lược trong khi vẫn thu  
hút đầu tư nước ngoài và phù hợp với định hướng của  
chính phủ. Cụ thể hoạt động tái cơ cấu của Petronas [4]:  
- Petronas thành lập nhóm chuyển đổi số  
(Digitalisation) để tìm kiếm các phương pháp nhằm tăng  
thêm giá trị vào hoạt động kinh doanh và vận hành thông  
qua hiểu, phân tích xu hướng dữ liệu.  
Mô hình kinh doanh hỗn hợp, lĩnh vực hạ nguồn được  
quản lý tập trung. Quản lý cấp cao của Petronas có trong  
HĐQT của công ty con và có ảnh hưởng trong việc chỉ đạo  
các công ty con. (Ví dụ: ông Datuk MD Arif Mahmood, là  
CEO lĩnh vực hạ nguồn, đồng thời là Chủ tịch của 4 công  
ty con) (Hình 6).  
- Tái cấu trúc hoạt động hạ nguồn nhằm cắt giảm chi  
phí, thành lập nhóm công nghệ và chuyển giao dự án (The  
Project Delivery and Technology team) năm 2018 để giám  
sát chuyên môn kỹ thuật, nâng cao hiệu quả hoạt động và  
thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh.  
- Tái khởi động đội ngũ lãnh đạo bằng việc tăng ủy  
quyền, trao quyền ra quyết định nhiều hơn và chịu trách  
nhiệm giải trình.  
Petronas tham gia vào chuỗi cung ứng hạ nguồn tích  
hợp từ sản xuất dầu thô đến chế biến và phân phối sản  
phẩm ra thị trường trong nước (Hình 7).  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
54  
PETROVIETNAM  
Chủ tịch Hội đồng Quản trị và  
Tổng giám đốc Tập đoàn  
Phó  
Phó  
Phó  
Chủ tịch  
cấp cao  
Chiến  
Phó  
Chủ tịch  
cấp cao  
Công nghệ  
và Chuyển  
Phó  
Chủ tịch  
cấp cao  
Pháp  
chế Tập  
đoàn  
Phó Chủ  
tịch điều  
hành và  
Giám đốc  
điều hành,  
Thượng  
Phó  
Các công ty con hạ nguồn  
Chủ tịch  
điều hành  
Giám đốc  
Tài chính  
Tập đoàn  
Chủ tịch  
điều hành  
Quản lý  
nguồn  
nhân lực  
Tập đoàn  
Chủ tịch  
điều hành  
và Giám  
đốc điều  
hành, Hạ  
nguồn  
Petronas Penapisan  
(Terengganu)  
Petronas Penapisan  
(Melaka)  
lược  
Petronas Refinery and  
Petrochemical Corporation  
công ty* giao dự án*  
nguồn  
Petronas Lubricants  
Petronas Dagangan Derhad:  
Petronas Trading  
Phó  
Chủ tịch điều  
hành và Giám đốc  
điều hành, Kinh  
doanh Gas và  
Chủ tịch của Petronas  
Chemicals Group  
Chủ tịch của Petronas  
Dagangan **  
Chủ tịch của Pengerang  
Refining Company ***  
Petronas Chemicals Group  
Năng lượng mới  
(bổ sung 2018)  
Chủ tịch của Pengerang  
Petrochemical Company***  
* Nhóm Chiến lược Công ty và Nhóm Công nghệ và Chuyển giao dự án có bao trùm lĩnh vực hạ nguồn; ** PETRONAS Dagangan là cánh tay bán lẻ và marketing của Petronas về sản phẩm dầu khí hạ nguồn  
*** Pengerang Refining and Petrochemical là liên doanh giữa Petronas and Saudi Aramco (RAPID project)  
Hình 6. Cơ cấu tổ chức của Petronas  
Nhà máy Lọc dầu  
và hóa dầu  
Kinh doanh  
phân phối sản phẩm  
Dầu thô  
Petronas giữ quyền giám hộ  
nguồn tài nguyên dầu khí  
Malaysia  
Lọc dầu quy mô thế giới và  
hóa dầu đa dạng  
Mạng lưới phân phối nhiên liệu phủ  
toàn Malaysia, có hơn 1.000 trạm bán  
lẻ trên toàn quốc  
Công suất lọc dầu hơn 500  
nghìn thùng/ngày và hóa  
dầu 12,8 triệu tấn/năm  
Petronas Trading Corporation (PETCO)  
kinh doanh dầu thô và sản phẩm dầu  
Petronas Dagangan Berhad (PDB),  
phân phối sản phẩm nhà máy lọc dầu  
ra thị trường trong nước  
Hình 7. Chuỗi cung ứng dầu khí của Petronas  
Petronas phân phối sản phẩm sản xuất ra từ các nhà  
- Hệ thống mua sắm của Petronas phải tuân thủ các  
quy định mua sắm của địa phương (yêu cầu sử dụng các  
công ty dịch vụ địa phương).  
máy lọc dầu ra thị trường Malaysia thông qua hệ thống  
các công ty con Petronas Dagagnan Berhad (PDB) do  
Petronas sở hữu 69,88% cổ phần. PETCO thực hiện nhập  
khẩu các sản phẩm mà các nhà máy lọc dầu trong nước  
không đáp ứng được. Quan hệ giữa các công ty con theo  
giá thị trường.  
2.4. Đánh giá  
Mô hình tổ chức quản lý thể hiện mối quan hệ tương  
tác giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công  
ty con trong một tập đoàn. Trong phạm vi bài viết, nhóm  
tác giả đánh giá mối quan hệ này thông qua hành vi ra  
quyết định: các quyết định về chiến lược về đầu tư, cung  
ứng, hoạt động được thực hiện tập trung ở công ty mẹ  
Mua sắm và đầu tư hạ nguồn [1]:  
- Petronas hướng tới hệ thống mua sắm tập trung  
với mục đích tăng cường sức mạnh hợp lực và đáp ứng  
yêu cầu của nhà thầu.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
55  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
để chiếm lĩnh thị trường trong nước mặc  
dù PTT là cổ đông chính trong các nhà  
máy lọc dầu (PTT Global Chemical, IRPC,  
Thai Oil).  
Tối đa hóa lợi nhuận  
trong các lĩnh vực cốt lõi  
2
- Pertamina: Áp dụng hình thức ra  
quyết định tập trung, HĐQT quyết định  
các quyết định chính và ít có sự kết hợp  
giữa các tài sản; mục tiêu quản lý tập  
trung nhiều vào tối ưu sản xuất (KPI hoạt  
động), các chỉ tiêu tài chính chưa được ưu  
tiên; đã xây dựng một số tiêu chuẩn hóa  
nhưng chưa bắt buộc áp dụng. Pertamina  
gặp khó khăn trong cân bằng cung cấp  
nhiên liệu và lợi nhuận.  
3
Loại bỏ sự thiếu hiệu  
quả trong công ty  
Nâng cao uy tín của  
công ty để niêm yết  
2
1
1
1
2
2
3
Tăng cường sự phối  
hợp giữa các tài sản  
Đầu tư vào các dự án  
tăng trưởng  
3
2
3
Quản lý cạnh tranh nội bộ  
PTT  
Mặt được: Cơ cấu tổ chức của Pertam-  
ina cho phép tập trung vào các dự án tăng  
trưởng. Giám đốc dự án lọc hóa dầu được  
trao quyền để khai thác cơ hội đầu tư mới  
trên cơ sở tham khảo ý kiến của nhóm  
chiến lược doanh nghiệp; đã hình thành  
chuỗi cung ứng tích hợp (ISC), cung cấp  
dầu thô và quản lý các sản phẩm lọc dầu  
cho các nhà máy lọc dầu.  
Pertamina  
Petronas  
(1) Công ty có ý định/bằng chứng thực hiện nhưng chưa thành công; (2) Công ty có một vài  
thành công nhưng kết quả không mong muốn (3) Công ty đã thực hiện thành công  
Hình 8. Kết quả thực hiện tái cơ cấu của công ty dầu khí quốc gia trong khu vực [1]  
hay phân tán xuống công ty con (ai ra quyết định); các quyết định dựa  
trên lợi nhuận toàn tập đoàn hay từng đơn vị kinh doanh (cơ sở ra quyết  
định); đánh giá dựa trên KPIs tài chính hay KPIs hoạt động (động cơ ra  
quyết định); quy trình ra quyết định có được xây dựng và áp dụng chung  
trong toàn tập đoàn (tiêu chuẩn hóa) hay chỉ có một số tiêu chuẩn áp  
dụng chung còn tại mỗi đơn vị có bộ quy trình, thủ tục riêng phù hợp với  
đặc thù của đơn vị (cách thức ra quyết định).  
Tồn tại: Quyết định quản lý chủ yếu  
được đưa ra bởi cấp cao (Công ty mẹ),  
dẫn đến việc ra quyết định chậm; các  
mục tiêu của Pertamina chủ yếu được  
điều hướng theo chính trị, đảm bảo an  
ninh nhiên liệu trong nước; thiếu kinh  
nghiệm quản lý các liên doanh quốc tế  
(nỗ lực tham gia vào liên doanh với Saudi  
Aramco trong dự án nâng cấp nhà máy  
lọc dầu nhưng bị trì hoãn do bất đồng về  
định giá tài sản); chưa tối ưu các nhà máy  
lọc dầu do sử dụng các bộ giá khác nhau  
để lập kế hoạch.  
Mỗi công ty dầu khí có mục tiêu và cách thực hiện khác nhau, với mỗi  
mô hình áp dụng sẽ là các bài học hữu ích để tham khảo.  
- PTT: Áp dụng hình thức ra quyết định phân tán, các quyết định chủ  
yếu được đưa ra ở cấp công ty con, tối ưu từng tài sản riêng rẽ và ít có sự  
kết hợp giữa các tài sản; thước đo tài chính là mục tiêu chính của công  
ty (KPIs tài chính); đã có một số tiêu chuẩn hóa nhưng chưa bắt buộc áp  
dụng, PTT đang trong quá trình xây dựng quy trình và hướng tới áp dụng  
chuẩn hóa toàn tập đoàn. Mô hình áp dụng cải thiện về tài chính nhưng  
gặp khó khăn trong tăng trưởng và hợp lực, cụ thể:  
Mặt được: Công ty mẹ có đại diện trong HĐQT của công ty con để đảm  
bảo kiểm soát thống nhất một số vấn đề chính và quản lý tập trung vào  
tăng trưởng; các công ty con hoạt động như một đơn vị độc lập, có trách  
nhiệm đối với cổ đông và có bộ KPI định hướng tài chính riêng; mua dầu  
thô tập trung cho các nhà máy lọc dầu. PTT thành lập nhóm nghiên cứu để  
tìm kiếm khu vực có tiềm năng tăng trưởng mới để có thể cải thiện tăng  
trưởng và đảm bảo lợi nhuận ổn định.  
- Petronas: Áp dụng hình thức ra  
quyết định tập trung, HĐQT quyết định  
các quyết định chính và dựa trên tối ưu  
các tài sản; mục tiêu truyền đạt là KPI hoạt  
động và đang hướng tới là KPI tài chính;  
Petronas đang trong quá trình xây dựng  
quy trình và hướng tới áp dụng chuẩn  
hóa tất cả các hoạt động của tập đoàn.  
Tồn tại: Cấu trúc quản lý cồng kềnh, mỗi công ty con có các chức năng  
hỗ trợ riêng (mua sắm, nhân sự, công nghệ thông tin, tài chính), dẫn đến  
không hiệu quả do thiếu hợp lực. Quản lý các nhà máy lọc dầu chưa tối  
ưu, áp dụng các hệ thống quy trình khác nhau, bộ giá khác nhau, hạn chế  
hợp tác (bảo dưỡng sửa chữa và hoạt động), còn tồn tại cạnh tranh nội bộ  
Mặt được: Các hoạt động kinh doanh  
cốt lõi được sở hữu hoàn toàn bởi Petro-  
nas và được kiểm soát tập trung. Bên  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
56  
PETROVIETNAM  
cạnh đó, công ty mẹ có đại diện trong ban lãnh đạo của  
các công ty con để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa  
các công ty con. Petronas trao quyền cho đội ngũ lãnh  
đạo để tự chủ đưa ra quyết định trong thời kỳ giá dầu thấp  
và thực hiện chiến lược cắt giảm chi phí (tiết kiệm khoảng  
50 tỷ RM trong 4 năm từ năm 2015 đến 2018); các công  
ty con hoạt động theo định hướng lợi nhuận do vậy các  
công ty niêm yết hấp dẫn hơn; tiếp cận được nguồn chi  
phí cạnh tranh và công nghệ thông qua liên doanh với các  
công ty quốc tế (trong dự án RAPID); nhóm về kỹ thuật số  
hỗ trợ cải thiện chuỗi giá trị thông qua phân tích dữ liệu.  
phối hợp trong chuỗi cung ứng và tối ưu hóa nhà máy lọc  
dầu bằng việc xây dựng quy trình vận hành và hệ thống  
thống nhất áp dụng chung (đặc biệt là hệ thống mua sắm  
và bảo dưỡng); thực hiện tối ưu hóa các nhà máy lọc dầu;  
thành lập đội chuỗi cung ứng tích hợp để mua dầu thô và  
quản lý sản phẩm hạ nguồn.  
- Loại bỏ sự thiếu hiệu quả: Cơ cấu tổ chức tinh gọn  
để giảm thiểu lãng phí nguồn lực như việc hợp nhất các  
chức năng hỗ trợ giữa các công ty con để giảm chi phí  
chung; truyền đạt các mục tiêu rõ ràng trong toàn tập  
đoàn và trao quyền cho đội ngũ lãnh đạo có thẩm quyền  
để ra quyết định; tối ưu hóa số lượng nhân viên phù hợp  
với hoạt động; giảm quyền sở hữu đối với tài sản không có  
lợi nhuận hoặc nằm ngoài chuỗi giá trị.  
Tồn tại: Các quyết định chính chủ yếu được thực hiện  
bởi các giám đốc điều hành cấp cao, dẫn đến quá trình  
ra quyết định chậm và quan liêu. Chính phủ định giá sản  
phẩm lọc dầu (bất kể biến động giá dầu thô thế giới) dẫn  
đến tác động tiêu cực khả năng cạnh tranh; hệ thống mua  
sắm không hiệu quả do quy định ủng hộ các nhà sản xuất  
địa phương; hệ thống thủ tục, quy trình lúc đầu chưa được  
thiết lập cho hợp tác quốc tế, do đó, Petronas đã phải hợp  
lý hóa để đảm bảo báo cáo minh bạch, dẫn đến phạm vi  
và trách nhiệm không rõ ràng.  
Kết quả đánh giá các công ty nghiên cứu (Hình 8).  
Kết quả trên cho thấy các thực hành tốt được thấy  
trong mô hình hỗn hợp. Mô hình này tiếp thu được cả ưu  
điểm của mô hình phân tán và mô hình truyền thống. Mô  
hình phân tán, chủ động trong việc thực hiện đầu tư các  
dự án tăng trưởng mới nhưng gặp khó khăn trong việc  
khuyến khích sự phối hợp trong chuỗi để tối ưu nguồn  
lực và tinh gọn tổ chức. Mô hình truyền thống, nhờ tỷ lệ  
nắm giữ quyền kiểm soát tài sản các công ty con, công ty  
mẹ giảm thiểu được cạnh tranh không cần thiết giữa các  
công ty con có cùng loại sản phẩm trong cùng thị trường.  
Tuy nhiên, mô hình truyền thống gặp khó khăn trong việc  
đảm bảo lợi nhuận tốt cho lĩnh vực kinh doanh cốt lõi do  
phải cân bằng lợi nhuận tài chính với mục tiêu quốc gia,  
cơ cấu tổ chức quản lý cồng kềnh tương tự như mô hình  
phân tán.  
Đánh giá mức độ thực hiện tái cơ cấu thành công của  
các công ty dầu khí nghiên cứu trên các khía cạnh thực  
hành tốt (best practices) dưới đây theo 3 cấp độ[1]. Các  
khía cạnh đánh giá gồm:  
- Tối đa hóa lợi nhuận trong các lĩnh vực cốt lõi: Ưu  
tiên cân bằng lợi nhuận tài chính với mục tiêu quốc gia;  
thực hiện các cơ chế định giá sản phẩm và giá chuyển  
nhượng giữa các công ty con theo giá thị trường.  
- Nâng cao uy tín của doanh nghiệp: Có quan hệ với  
các đối tác có uy tín; tổ chức báo cáo minh bạch, đặc biệt  
là báo cáo tài chính của công ty con.  
3. Kinh nghiệm tổ chức quản lý lĩnh vực hạ nguồn của  
PVN  
- Đầu tư vào các lĩnh vực tăng trưởng mới: Hợp tác  
chiến lược với các công ty hàng đầu để tiếp cận kiến thức  
và chuyên môn kỹ thuật; đảm bảo tổ chức và hệ thống sẵn  
sàng để quản lý quan hệ đối tác chiến lược mới; thành lập  
nhóm đánh giá các cơ hội tiềm năng độc lập để đảm bảo  
các cơ hội được đánh giá công bằng (cùng 1 bộ giá).  
Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hạ nguồn của  
PVN chủ yếu đã được chuyển sang mô hình công ty cổ  
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, điều này phù hợp  
với định hướng của Nhà nước và của PVN. Tuy nhiên, do  
ảnh hưởng từ hệ thống quản lý doanh nghiệp Nhà nước  
nên thực tế hiệu quả quản lý đối với các công ty cổ phần/  
trách nhiệm hữu hạn chưa được như mục tiêu ban đầu do  
thiếu kinh nghiệm quản lý liên doanh nước ngoài, chưa  
rõ ràng mô hình công ty điều hành hay công ty đầu tư  
tài chính (holding) nên Công ty mẹ vẫn còn tham gia trực  
tiếp vào điều hành đơn vị, sự kết nối giữa các đơn vị rời  
rạc, chưa liên kết chuỗi giá trị chặt chẽ, chưa tối ưu được  
nguồn lực (cơ sở hạ tầng phân phối sản phẩm, bảo dưỡng  
sửa chữa, vật tư dự phòng, nhân sự…), còn tồn tại cạnh  
- Quản lý cạnh tranh nội bộ: Giảm thiểu cạnh tranh  
không cần thiết để tranh giành thị trường trong cùng loại  
tài sản/sản phẩm thông qua việc giữ quyền kiểm soát các  
công ty con cốt lõi và thông qua CEO và HĐQT đối với các  
công ty con niêm yết; hạn chế sự chồng chéo tài sản trong  
chuỗi giá trị và địa lý; xây dựng và tuân thủ các hướng dẫn  
quản lý các liên doanh.  
- Tăng cường hợp lực các tài sản: Khuyến khích sự  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
57  
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ  
tranh thị trường, cơ chế quản lý của công ty mẹ khác nhau  
giữa các đơn vị… [5].  
- Mô hình tổ chức quản lý của PVN nên tiếp cận theo  
hướng mô hình công ty holding, phù hợp với xu hướng  
hiện nay của các công ty dầu khí, tập trung vào phát triển  
công tác quản trị tốt để giám sát và hỗ trợ công tác quản  
trị cho công ty con. Công ty mẹ không tham gia vào điều  
hành công ty con và công ty con tự chịu trách nhiệm hoàn  
toàn với hoạt động sản xuất kinh doanh.  
Trên cơ sở phân tích mô hình tổ chức quản lý của các  
công ty dầu khí trên thế giới, Viện Dầu khí Việt Nam (VPI)  
kiến nghị một số thực hành tốt có thể được áp dụng cho  
mô hình quản lý hạ nguồn của PVN:  
- Giữ quyền kiểm soát các công ty cốt lõi thông qua  
sở hữu vốn hoặc chi phối bằng nguồn nguyên liệu đầu  
vào hoặc thị trường sản phẩm; kiểm soát thông qua người  
đại diện phần vốn tại đơn vị để đảm bảo dẫn dắt các công  
ty theo chiến lược của PVN.  
- Áp dụng mô hình hỗn hợp, nâng cao công tác  
quản trị:  
+ Phân cấp/ủy quyền tối đa cho công ty con chủ  
động, linh hoạt và tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động  
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty mẹ chỉ quản lý  
các vấn đề lớn về định hướng, chiến lược và xây dựng hệ  
thống quản trị tốt để quản lý và giám sát thông qua chỉ  
số KPIs.  
- Quan hệ giá trao đổi giữa các đơn vị theo thị trường  
để đảm bảo lợi ích công bằng giữa các công ty con.  
- Thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược, tổ chức lại  
theo thông lệ tốt để minh bạch báo cáo tài chính và xoay  
quanh hiệu quả tài chính đối với các công ty con.  
+ Xây dựng và áp dụng bộ quy tắc, hướng dẫn chung  
cho hoạt động kinh doanh, quản lý điều hành, quản trị  
trong toàn Tập đoàn, từ Công ty mẹ đến các đơn vị thành  
viên thông qua hệ thống các quy trình, quy chế được  
chuẩn hóa theo thông lệ tốt nhằm đảm bảo tính thống  
nhất, minh bạch và có cơ chế giám sát hiệu quả trong  
quá trình triển khai, thực hiện. Các hệ thống cần thiết xây  
dựng áp dụng chung gồm: quản trị rủi ro và kiểm soát nội  
bộ, quản lý đầu tư, quản lý nhân sự cấp cao…  
- Tham gia vào các dự án đầu tư tăng trưởng mới  
bằng việc quan hệ đối tác với các công ty lớn để tiếp cận  
chuyên môn và kiến thức kỹ thuật mới.  
- Thay đổi tổ chức và xây dựng hệ thống hướng dẫn  
rõ ràng để quản lý các liên doanh với nước ngoài và các  
quan hệ đối tác chiến lược mới.  
- Thiết lập tư duy theo hướng tăng trưởng mạnh mẽ,  
tìm kiếm cơ hội tăng trưởng mới thông qua việc nghiên  
cứu sàng lọc các cơ hội tiềm năng.  
+ Đổi mới và tái tạo văn hóa hiệu quả trong doanh  
nghiệp dựa trên sự gắn kết, niềm tin và tinh thần chịu  
trách nhiệm trong tổ chức.  
- Áp dụng kỹ thuật số vào lĩnh vực hạ nguồn.  
- Tăng cường liên kết, tích hợp chuỗi giá trị chặt chẽ,  
tối ưu hóa nguồn lực và thế mạnh hiện có của PVN về  
cơ sở hạ tầng, nguồn cung, tài sản, vốn, con người, kênh  
phân phối, thị trường; đảm bảo tài chính cho công ty mẹ;  
nâng cao năng lực cạnh tranh.  
- Hạn chế chồng chéo trong chuỗi giá trị và khu vực  
địa lý, trong trường hợp tài sản chồng chéo, sáp nhập/  
hợp nhất có thể giúp thúc đẩy việc hợp lực và cải thiện  
sự hợp tác.  
- Xây dựng hệ thống thống nhất và quy trình vận  
hành cho các tài sản để thúc đẩy sự hợp tác, phối hợp  
(mua sắm và bảo dưỡng).  
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược với các  
đối tác tác có kinh nghiệm, chuyên môn và năng lực tài  
chính để tham gia vào các dự án đầu tư mới có tiềm năng  
tăng trưởng cao trong tương lai như hóa dầu, hóa chất,  
LNG, năng lượng tái tạo.  
- Đưa hoạt động quản lý và phân phối sản phẩm về  
một đầu mối để nâng cao hiệu quả của chuỗi cung ứng.  
- Nâng cao hiệu quả của chức năng hỗ trợ, xem  
xét tổ chức tập trung hoạt động bảo dưỡng sửa chữa và  
logistics, điều này có thể tăng giá trị trong việc chia sẻ  
nguồn lực trong các tài sản.  
- Truyền đạt các mục tiêu rõ ràng trong tổ chức và  
trao quyền cho đội ngũ lãnh đạo công ty con có thẩm  
quyền đưa ra quyết định.  
4. Kết luận và khuyến nghị  
- Đổi mới và áp dụng mô hình kinh doanh kỹ thuật  
số trong lĩnh vực hạ nguồn, tương tự một số công ty dầu  
khí đã thành lập các nhóm tập trung vào chuyển đổi số,  
đổi mới, tái tạo và đầu tư mạo hiểm.  
Trên cơ sở phân tích mô hình tổ chức của các công  
ty dầu khí trong khu vực, nhóm tác giả đề xuất một số  
khuyến nghị cho công tác tổ chức quản lý hoạt động hạ  
nguồn của PVN như sau:  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
58  
PETROVIETNAM  
Tài liệu tham khảo  
[4] Petronas, “Annual report. [Online]. Availabe:  
[1] Wood Mackenzie, “Downstream organisational  
learnings, 2019.  
[5] Viện Dầu khí Việt Nam, “Đánh giá và hoàn thiện  
mô hình quản trị doanh nghiệp cho các đơn vị sản xuất  
kinh doanh khâu sau của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt  
Nam, 2020.  
[2] PTT, “Annual report. [Online]. Availabe: https://  
[3] Pertamina, “Annual report. [Online]. Availabe:  
tahunan.  
DOWNSTREAM ORGANISATION MODEL OF SOME NATIONAL OIL AND  
GAS COMPANIES IN SOUTHEAST ASIA AND EXPERIENCES FOR PVN  
Hoang Thi Dao1, Hoang Thi Phuong1, Luong Thu Ha2  
1Vietnam Petroleum Institute  
2National Economics University  
Email: daoht@vpi.pvn.vn  
Summary  
The petroleum downstream sector has been facing many challenges affecting the entire value chain such as price volatility, falling  
refining margins, increasing competition, tighter quality requirements, high investment capital and renewable energy sources. Downstream  
players therefore need to reform their organisations to suit the new context. This paper describes the organisation of the downstream sector  
of three national oil and gas companies, namely PTT, Pertamina and Petronas, thereby drawing experiences and lessons for the organisation  
of the downstream sector of the Vietnam Oil and Gas Group (PVN).  
Key words: Organisation, downstream sector, national oil and gas company, PTT, Pertamina and Petronas.  
DẦU KHÍ - SỐ 5/2020  
59  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình tổ chức quản lý hoạt động hạ nguồn của các công ty dầu khí quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và kinh nghiệm cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_to_chuc_quan_ly_hoat_dong_ha_nguon_cua_cac_cong_ty_d.pdf