Ứng dụng ANN trong dự báo áp suất nứt vỉa

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2019, trang 32 - 41  
ISSN-0866-854X  
ỨNG DỤNG ANN TRONG DỰ BÁO ÁP SUẤT NỨT VỈA  
Nguyễn Văn Hùng, Đặng Hữu Minh  
Đại học Dầu khí Việt Nam  
Email: hungnv@pvu.edu.vn  
Tóm tắt  
Dự báo áp suất nứt vỉa là công việc quan trọng khi lên kế hoạch thiết kế giếng khoan, cho phép kiểm soát, vận hành, kích thích giếng  
hoạt động hiệu quả. Nếu dự báo không chính xác áp suất nứt vỉa có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng như: mất tuần hoàn dung dịch  
khoan hoặc xảy ra hiện tượng "kick" dẫn đến phun trào…  
Bài báo giới thiệu các ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực dầu khí, sử dụng phương pháp sử dụng ANN dựa trên các dữ liệu  
đầu vào gồm: độ sâu, hệ số Poisson, ứng suất địa tĩnh, áp suất lỗ rỗng và dữ liệu đầu ra là áp suất nứt vỉa để xây dựng mô hình dự báo áp  
suất nứt vỉa cho giếng khoan thuộc bể Nam Côn Sơn. Nhóm tác giả đã so sánh với kết quả dự báo bằng phương pháp truyền thống cho  
thấy phương pháp sử dụng ANN cho kết quả dự báo áp suất nứt vỉa sát với kết quả đo thực tế nhất.  
Từ khóa: Áp suất nứt vỉa, ANN, bể Nam Côn Sơn.  
1. Giới thiệu  
Áp suất nứt vỉa là thông số quan trọng trong giai đoạn  
chấp nhận để áp dụng trong việc tính toán, song vẫn còn  
tồn tại một số nhược điểm dẫn đến kết quả sai số lớn.  
Các tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy các phương  
pháp như sử dụng mạng neuron nhân tạo (ANN), logic  
mạng mờ và thuật di truyền, được sử dụng rộng rãi trong  
lĩnh vực dầu khí, kỹ thuật vector hỗ trợ (SVM), mạng chức  
năng (functional network) và lập luận theo tình huống  
(case based reasoning)… được sử dụng rộng rãi trong lĩnh  
vực dầu khí (Hình 1). Nhóm tác giả tổng hợp được 17 ứng  
dụng của kỹ thuật trí tuệ nhân tạo, bao gồm: (1) phát triển  
giao diện cho quá trình mô phỏng; (2) minh giải đường  
log; (3) lựa chọn choòng khoan; (4) chuẩn đoán trong quá  
trình vận hành bơm; (5) lựa chọn và minh giải mô hình thử  
vỉa; (6) phân tích nứt vỉa thủy lực; (7) tối ưu hóa gas-lift; (8)  
phân loại vỉa dầu khí; (9) các mối tương quan về các tính  
chất của chất lưu (PVT); (10) phân tích độ rủi ro của dự án  
thu hồi dầu tăng cường; (11) dự báo chế độ dòng chảy  
trong đường ống; (12) phân tích sự phá hủy thành hệ; (13)  
thiết kế và tối ưu hóa nứt vỉa thủy lực; (14) tối ưu hóa khai  
thác; (15) quản lý thu hồi dầu tăng cường; (16) tối ưu hóa  
vận hành khoan; (17) tối ưu trong thiết kế giếng sử dụng  
thuật di truyền [9]. Bảng 2 tổng hợp các tài liệu liên quan  
tới các ứng dụng của trí tuệ nhân tạo.  
tiền thiết kế hệ thống khoan, khai thác và kích thích vỉa,  
cũng như để tối ưu công tác khoan. Việc xác định áp suất  
nứt vỉa bằng phương pháp đo trực tiếp chi phí cao và gặp  
nhiều khó khăn, vì vậy có thể xác định áp suất nứt vỉa  
bằng phương pháp gián tiếp. Các thông số như áp suất lỗ  
rỗng, độ rỗng thành hệ, tỷ trọng đá, tính chất thạch học  
của đất đá… theo độ sâu được sử dụng làm dữ liệu đầu  
vào để dự báo áp suất nứt vỉa. Đồng thời, công thức dự  
báo được sử dụng riêng cho đặc tính vùng dựa trên cơ sở  
dữ liệu có sẵn được sử dụng.  
Năm 1957, Hubbert và Willis lần đầu đưa ra mối tương  
quan để tính áp suất nứt vỉa dựa vào áp suất lỗ rỗng, hệ  
số Poisson và ứng suất lớp phủ theo độ sâu [1]. Đến năm  
1968, Pennebaker phát triển mối tương quan giữa ứng  
suất lớp phủ và tuổi thành hệ để xây dựng công thức  
dự báo [2]. Eaton (1969) tìm ra công thức tính áp suất lỗ  
rỗng dựa vào ứng suất lỗ rỗng, hệ số Poisson và độ sâu,  
áp dụng cho vùng Tây Texas và vịnh Mexico [3]. Từ đó, các  
mối tương quan được xác định dựa trên sự hiệu chỉnh, cải  
tiến để giúp các kết quả dự báo áp suất nứt vỉa chính xác  
hơn. Bảng 1 thống kê các phương pháp truyền thống để  
xác định áp suất nứt vỉa đã được công bố. Mặc dù được  
Ngoài các thông số trên, có thể sử dụng trực tiếp các  
thông số vật lý vỉa như gamma ray, điện trở và mật độ  
được đo từ kết quả địa vật lý giếng khoan để dự báo áp  
suất nứt vỉa nhưng có kết hợp hiệu chỉnh mô hình thông  
qua kết quả đo trực tiếp từ thí nghiệm LOT hay FIT [24].  
Ngày nhận bài: 2/5/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 2/5 - 14/6/2018.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 6/3/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
32  
PETROVIETNAM  
Bảng 1. Các phương pháp truyền thống để xác định áp suất nứt vỉa  
Thông số đầu vào Công thức tính  
Tài liệu  
tham khảo  
TT  
Ứng suất địa tĩnh,  
Áp suất lỗ rỗng,  
[1]  
=
1
Áp suất lỗ rỗng,  
Hệ số Poisson,  
Ứng suất địa tĩnh,  
(
)
+
=
2
[3]  
1 −  
=
Độ sâu, D  
Áp suất lỗ rỗng,  
Hệ số  
+
3
4
[4]  
[5]  
Mật độ biểu kiến  
Thời gian truyền sóng địa chấn  
Tra đồ thị  
Ứng suất địa tĩnh,  
Ứng suất địa tĩnh,  
Áp suất lỗ rỗng,  
Hệ số  
=
(
) +  
5
[6]  
Áp suất địa tĩnh,  
Áp suất lỗ rỗng,  
Hệ số Poisson,  
2
1 −  
)
(
(
=
+
[7]  
[8]  
6
7
Hệ số nén của độ rỗng trong khung đá,  
2
1 −  
Gradient ứng suất địa tĩnh,  
Gradient áp suất lỗ rỗng,  
)
=
+
16  
25  
Hệ trí tuệ  
nhân tạo lai  
Logic mờ  
14  
12  
10  
8
2
Logic mờ  
Thuật di truyền  
Mạng neuron  
Hệ chuyên gia  
20  
6
5
6
7
2
Thuật di truyền  
Mạng neuron  
Hệ chuyên gia  
2
4
7
15  
10  
5
3
10  
2
5
4
13  
6
3
1
15  
14  
2
4
11  
6
3
2
3
2
2
2
7
6
6
1
2
2
2
4
0
0
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2002 2003  
Năm  
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995  
Năm  
Hình 1. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực dầu khí [9]  
Bảng 2. Ứng dụng của kỹ thuật trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực dầu khí  
TT  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
Phương pháp  
Fuzzy logic  
Fuzzy logic, GA  
ANN  
Hybrid System  
ANN  
Thông số được dự báo  
Xác định sự rò rỉ khí  
Tính chất chất lưu  
Độ rỗng, độ thấm, độ bão hòa  
Độ rỗng, độ thấm của vỉa  
Kẹt cần khoan  
Tính chất của dầu và khí  
Độ thấm vỉa  
Sự cố trong quá trình khoan  
Lựa chọn cấu trúc giàn biển  
Độ ổn định thành giếng khoan  
Các thông số về độ bền của đất đá  
Đặc tính gaslift và tối ưu khai thác  
Tài liệu tham khảo  
[10]  
[11]  
[12]  
[13]  
[14]  
[15]  
[16]  
[17]  
[18]  
[19]  
[20]  
[21]  
SVM  
SVM  
CSR  
ANN  
ANN  
Neuro-fuzzy  
Hybird-SVM  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
33  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Nhiều kỹ thuật trí tuệ nhân tạo như mạng logic mờ  
(fuzzy logic); thuật di truyền (genetic algorithm); huấn  
luyện có giám sát máy (support vector machines); lập  
luận theo tình huống (CBR); hệ trí tuệ nhân tạo lai (hybrid  
systems) được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp dầu  
khí [25, 26]. Trong bài báo này, nhóm tác giả chỉ tập trung  
vào bài toán ứng dụng của mạng trí tuệ nhân tạo trong dự  
báo áp suất nứt vỉa.  
hình ANN có tiềm năng tính toán quan trọng. Nó có thể  
thực hiện các phép toán logic cơ bản như AND, OR và  
NOT khi các trọng số và ngưỡng được chọn phù hợp.  
Sự liên kết giữa các ANN với cách thức khác nhau sẽ tạo  
nên các loại ANN với tính chất và khả năng làm việc khác  
nhau.  
2.2. Cấu trúc ANN  
Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho thấy cấu trúc của  
một ANN gồm 3 phần là lớp dữ liệu đầu vào (input layer),  
lớp ẩn (hidden layer) và lớp dữ liệu đầu ra (output layer).  
Mỗi lớp này đều được cấu tạo từ một số lượng neuron.  
Mỗi neuron là một đơn vị xử lý thông tin của ANN, là yếu  
tố cơ bản để cấu tạo nên toàn mạng. Các neuron này nhận  
các dữ liệu vào, xử lý chúng và cho ra một kết quả xử lý  
để làm dữ liệu đầu vào cho một neuron khác. Thông tin  
sau khi đi vào lớp đầu vào sẽ đi tới lớp ẩn, lớp này bao  
gồm các neuron sẽ xử lý thông tin và chuyển sang các lớp  
tiếp theo, cuối cùng là tới lớp kết quả đầu ra. Mỗi dữ liệu  
đầu vào sẽ được đánh giá mức độ mạnh yếu hay độ quan  
trọng thông qua một trọng số w ứng với mỗi neuron. Các  
trọng số này có thể được thay đổi để đưa ra được giá trị  
đầu ra phù hợp nhất.  
2. Cơ sở lý thuyết về ANN  
2.1. Mô hình ANN  
Với mục đích tạo ra mô hình tính toán phỏng theo  
cách làm việc của neuron trong bộ não con người, vào  
năm 1943, McCulloch và Pitts [27] đã đề xuất mô hình  
toán cho một neuron (Hình 2).  
Trong mô hình này, một neuron thứ i sẽ nhận các  
tín hiệu vào xj với các trọng số tương ứng là wij, tổng các  
thông tin vào có trọng số là  
thời điểm t + 1 được tính từ các thông tin đầu vào như sau:  
( )  
. Thông tin đầu ra ở  
= 1  
(
)
+ 1 = (  
− )  
(1)  
Trong đó, g là hàm kích hoạt (còn gọi là hàm chuyển)  
có dạng là hàm bước nhảy, đóng vai trò biến đổi từ thông  
tin đầu vào thành tín hiệu đầu ra:  
Cấu trúc ANN được xác định bởi 5 yếu tố: (1) số lượng  
các dữ liệu đầu vào/đầu ra; (2) số lượng các lớp của mạng;  
(3) số lượng neuron trong mỗi lớp (lớp đầu vào, lớp ẩn, lớp  
đầu ra) của mạng; (4) các trọng số để liên kết các neuron;  
(5) cách liên kết giữa các neuron (trong một lớp và giữa  
các lớp) với nhau.  
1 ế  
0 ế  
> 0  
≤ 0  
( )  
=
(2)  
{
Như vậy, out = 1 (ứng với việc neuron tạo tín hiệu đầu  
ra) khi tổng các tín hiệu vào lớn hơn ngưỡng θi, còn out  
= 0 (neuron không tạo tín hiệu ở đầu ra) khi tổng các tín  
hiệu vào nhỏ hơn ngưỡng θi.  
Đối với ANN, việc quyết định số lượng neuron của lớp  
ẩn rất phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: (1) số lượng  
neuron của lớp dữ liệu đầu vào và đầu ra; (2) lượng dữ  
liệu của quá trình luyện; (3) hàm sử dụng trong quá trình  
luyện; (4) thuật toán huấn luyện của mạng neuron.  
Trong mô hình neuron của McCulloch và Pitts, các  
trọng số wij thể hiện ảnh hưởng của khớp nối trong liên  
kết giữa neuron j (neuron gửi tín hiệu) và neuron i (neu-  
ron nhận tín hiệu). Trọng số wij dương tương ứng với khớp  
nối kích thích, trọng số âm ứng với khớp nối ức chế và wij  
bằng 0 khi không có liên kết giữa 2 neuron. Hàm chuyển  
g ngoài dạng hàm bước nhảy còn có thể chọn nhiều dạng  
khác nhau.  
Để sai số của quá trình xử lý của ANN là thấp nhất,  
cũng như để quá trình này hoạt động hiệu quả, số lượng  
neuron của lớp ẩn, cũng như số lớp ẩn cần được lựa chọn  
phù hợp và tối ưu nhất, theo nguyên tắc: nếu quá ít neu-  
ron sẽ dẫn tới sai số cao cho cả hệ thống và yếu tố đầu  
ra cần dự báo sẽ trở nên rất khó khăn vì số lượng neuron  
quá ít để có thể thực hiện được. Ngược lại khi quá nhiều  
neuron thì mạng neuron sẽ hoạt động mất rất nhiều  
thời gian và trở nên không hiệu quả. Vì vậy, việc quyết  
định được số lượng lớp ẩn cũng như số lượng neuron  
trong lớp này vô cùng quan trọng. Thường không có quy  
tắc nào trong việc lựa chọn các giá trị này, việc xác định  
được thực hiện bằng phương pháp thử-sai, đến khi nào  
Thông qua cách mô hình hóa đơn giản một neuron  
sinh học như trên, McCulloch và Pitts đã đưa ra một mô  
Hình 2. Mô hình ANN [27]  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
34  
PETROVIETNAM  
giá trị sai số giữa giá trị đầu ra của mạng và giá trị thực  
nhỏ nhất có thể.  
Vì đầu vào của lớp thứ m là một hàm tường minh của  
trọng số và ngưỡng, nên  
− 1  
=
+
(8)  
2.3. Thuật toán truyền ngược  
Trong số nhiều loại ANN, mạng neuron nhiều lớp  
ẩn với thuật toán truyền ngược là phương pháp được sử  
dụng phổ biến nhất hiện nay [28]. Một ANN đặc trưng  
chứa một lớp đầu vào, một lớp đầu ra và một hoặc nhiều  
lớp ẩn.  
Trong đó,  
Thành phần thứ 2 phương trình (6) và (7) được tính  
theo công thức:  
là ngưỡng đặc trưng neuron thứ j.  
− 1  
(9)  
=
Thuật toán truyền ngược là sự mở rộng của phương  
pháp bình phương tối thiểu, được phát triển dựa trên cơ  
sở đào tạo dữ liệu của ANN đa lớp, với mục tiêu làm giảm  
sai số nhỏ nhất có thể giữa giá trị dự báo và giá trị yêu cầu.  
Thuật toán truyền ngược sử dụng chuỗi các quy tắc để  
tính đạo hàm bình phương sai số với biến số là các trọng  
số và ngưỡng trong các lớp ẩn. Những đạo hàm này được  
gọi là vector độ nhạy. Một vài thuật toán phi tuyến tính  
như thuật toán giảm bước (steepest descent algorithm),  
phương pháp Newton (Newton’s method) và thuật toán  
gradient liên hợp (conjugate gradient algorithm) được sử  
dụng để giảm thiểu sai số trong quá trình đào tạo.  
(10)  
= 1  
Độ nhạy của hàm J theo sự thay đổi thành phần thứ j  
của dữ liệu đầu vào tại lớp m được đặc trưng bởi thông số  
, do đó phương trình (6) và (7) được viết lại như sau:  
(11)  
(12)  
=
=
Thay ngược lại vào phương trình (4) và (5) ta có:  
Như đã đề cập trước đó, thuật truyền ngược trình bày  
tổng quát của phương pháp bình phương tối thiểu để  
giảm hàm mục tiêu, nghĩa là làm hạn chế sai số giữa giá  
trị dự báo o(m) và giá trị thực y. Hàm mục tiêu được thể  
hiện như sau:  
− 1  
(13)  
(14)  
(
)
( )  
+ 1 =  
(
)
( )  
+ 1 =  
Dạng ma trận,  
( )  
[
]
( )  
( )  
)]  
=
=
[( −  
) ( −  
(3)  
− 1  
(
)
( )  
+ 1 =  
(15)  
(16)  
Trong đó, m đặc trưng cho trọng số và ngưỡng trong  
tất cả các neuron.  
(
)
( )  
+ 1 =  
Với thuật toán giảm bước, giá trị nhỏ nhất của hàm  
mục tiêu được xác định bằng công thức:  
Trong đó  
=
=
,
, … ,  
(17)  
[
]
1
2
(
)
( )  
( )  
+ 1 =  
(4)  
(5)  
Vector sm là vector độ nhạy tại lớp m và được tính từ  
độ nhạy lớp m + 1, nó được tính từ công thức của lớp sau,  
nên gọi là truyền ngược. Ma trận Jacobian biểu diễn phép  
tính ngược của độ nhạy, được định nghĩa như sau:  
(
)
+ 1 =  
Trong đó:  
là trọng số đặc trưng liên kết neuron  
+ 1  
+ 1  
thứ i với neuron thứ j; k là số bước lặp; m là lớp trong mạng  
neuron; ζ là tốc độ huấn luyện.  
1
1
[
[
+ 1  
1
(18)  
=
+ 1  
+ 1  
+ 1  
+ 1  
Sử dụng chuỗi quy tắc, đạo hàm của hàm J theo trọng  
số và ngưỡng được tính toán theo:  
1
Thành phần cột i, hàng j của ma trận Jacobian được  
thể hiện trong công thức sau:  
(6)  
(7)  
=
=
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
35  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
+ 1  
+ 1  
+ 1  
3. Kết quả nghiên cứu  
(
+
=
+ 1  
=
=
3.1. Thông số đầu vào  
(19)  
(
)
+ 1  
+ 1  
Kết quả phân tích các mô hình lý thuyết dự báo áp  
suất nứt vỉa thành hệ cho thấy áp suất nứt vỉa phụ thuộc  
vào ứng suất địa tĩnh ob), áp suất lỗ rỗng (Pf), hệ số Pois-  
son (µ), tuổi thành hệ, độ sâu và tỷ trọng đất đá. Tùy vào  
dữ liệu của các giếng khác nhau để chọn thông số đầu  
vào phù hợp. Cần lưu ý rằng một số thông số đầu vào lại  
có tương quan với nhau như: hệ số Poisson phụ thuộc vào  
tỷ trọng riêng, tỷ số thành phần ứng suất hữu hiệu và tuổi  
thành hệ. Do đó, mối liên hệ giữa khối lượng riêng của  
thành hệ với gradient áp suất lỗ rỗng và chiều sâu đã gián  
tiếp bao gồm trong đó và thể hiện được sự ảnh hưởng tới  
áp suất nứt vỉa. Vì vậy, việc lựa chọn thông số đặc trưng để  
đưa vào mô hình cần được cân nhắc kỹ. Sau khi tính toán  
và kiểm nghiệm, nhóm tác giả đề xuất các thông số đầu  
vào cho mô hình như Bảng 3.  
=
(
)
(
Trong đó  
trở thành  
) , vì vậy ma trận Jacobian  
(20)  
(
) =  
+1  
=
(
)
(
)
0
1
(21)  
(
)
=
[
]
0
(
)
1
Sau một chuỗi các phép toán, các vector độ nhạy tại  
các lớp khác nhau thể hiện qua công thức:  
+ 1  
+1  
(
)(  
)
=
=
=
(
)
+1  
+ 1  
(22)  
+ 1  
+ 1  
Tổng số 368 điểm dữ liệu được chọn cho một giếng  
đã được khoan tại bể Nam Côn Sơn nhằm so sánh kết quả  
tính toán với kết quả đo áp suất nứt vỉa thực tế tại một số  
vị trí. Các dữ liệu đầu vào gồm: ứng suất địa tĩnh (δob), áp  
suất lỗ rỗng (Pf), hệ số Poisson (µ) và độ sâu. Trong đó, 2/3  
dữ liệu được chọn từ tập hợp dữ liệu tổng để thành lập  
tập dữ liệu đào tạo (training). Trong số 1/3 dữ liệu còn lại,  
một nửa được chọn để thiết lập tập dữ liệu phê chuẩn  
(validation) và một nửa là của tập dữ liệu kiểm tra (test-  
ing). Những điểm dữ liệu cho mỗi tập hợp được chọn từ  
tập hợp tổng được phân bố sao cho vẫn giữ được sự đồng  
nhất giống với tập dữ liệu tổng [29].  
(
)(  
)
=
Do đó, độ nhạy của sai số có thể được truyền ngược từ  
lớp cuối cùng đến lớp đầu tiên. Tại lớp thứ l, độ nhạy bằng:  
(
) (  
)
( = 1  
(
)2)  
(
)
=
=
=
(23)  
( )  
= − 2(  
)
= − 2(  
= − 2(  
)
= − 2(  
)
) ( )  
Theo dạng ma trận, phương trình (23) được viết lại  
thành:  
Trong mô hình ANN, nhóm tác giả sử dụng các  
thông số độ sâu, hệ số Poisson, ứng suất lớp phủ và áp  
suất lỗ rỗng làm dữ liệu đầu vào để dự báo áp suất nứt  
vỉa (Bảng 3).  
( )(  
)
= − 2  
(24)  
Tóm lại, thuật toán truyền ngược cho mạng neuron  
đa lớp được tóm tắt gọn như sau: (i) dữ liệu đầu vào  
được truyền thẳng trong mạng từ lớp đầu tiên đến lớp  
cuối, (ii) tính toán vector sai số và vector độ nhạy, (iii)  
vector độ nhạy truyền ngược trong mạng từ lớp cuối  
đến lớp đầu tiên và (iv) các trọng số và ngưỡng được  
cập nhật trong suốt quá trình lan truyền bằng quy tắc  
giảm bước.  
3.2. Xây dựng mô hình  
Sau khi dữ liệu được tập hợp, bước tiếp theo trong  
đào tạo một mạng là tạo ra một đối tượng mạng. Qua quá  
trình nghiên cứu và thử nghiệm, nhóm tác giả sử dụng  
mạng lan truyền ngược (feed-forward backpropagation)  
với 2 lớp ẩn, 1 lớp đầu vào và 1 lớp đầu ra. Tiếp theo là  
Bảng 3. Phạm vi của các thông số đầu vào và đầu ra của mạng neuron (368 điểm của một giếng khoan thuộc bể Nam Côn Sơn)  
Thông số  
Độ sâu (m)  
Giá trị nhỏ nhất  
Giá trị lớn nhất  
3413,12  
225,47  
Ứng suất địa tĩnh (ppg)  
Áp suất lỗ rỗng (ppg)  
Hệ số Poisson  
667,101  
8,81267  
0,188404738  
7,90831  
13872,7  
18,8291  
0,414834946  
18,6784  
Áp suất nứt vỉa (ppg)  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
36  
PETROVIETNAM  
Lớp ẩn 1  
Lớp ẩn 2  
Lớp đầu ra  
Đầu ra  
Đầu vào  
W
b
W
b
1
4
12  
10  
1
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc mạng neuron  
Bảng 4. Trọng số và ngưỡng của lớp ẩn thứ nhất  
Lớp ẩn 1  
Trọng số  
Neuron  
Ngưỡng  
1
2
3
4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
-0,52048  
0,61856  
-1,2951  
1,3596  
-2,3496  
1,7719  
-0,98796  
-0,66979  
0,37842  
1,488  
1,5535  
-0,01865  
-0,94171  
1,5402  
-2,2423  
-2,0502  
-1,6688  
-0,74996  
-0,45597  
-1,2678  
2,1558  
-0,23488  
-1,0741  
1,765  
2,3779  
-2,2575  
1,262  
-1,0919  
0,43587  
-0,41494  
0,057315  
-0,66435  
1,125  
-0,01363  
-0,46325  
-0,21983  
-1,3583  
0,057823  
0,53053  
1,8355  
1,8014  
0,08929  
0,90068  
0,86185  
-1,8686  
-1,098  
-0,02608  
-1,0153  
1,3159  
1,5757  
10  
11  
12  
0,79276  
-0,40828  
1,2146  
1,7931  
-2,1895  
2,6654  
-1,512  
1,6715  
1,7788  
-0,3573  
log-sigmoid, hàm pure linear được sử dụng cho lớp đầu  
ra. Những hàm đó được biểu diễn như sau:  
Dữ liệu tốt nhất là 0,00027181 tại lần lặp thứ 219  
Huấn luyện  
Phê chuẩn  
Kiểm tra  
Tốt nhất  
102  
100  
2
1
( )  
( )  
( )  
=
=
− 1;  
=
;
− 2  
1+  
1+  
3.3. Phân tích hiệu suất mạng neuron sau khi huấn luyện  
Sau khi mạng được đào tạo và đạt tới 225 phép lặp  
có thể thu được đồ thị biểu diễn hiệu suất của quá trình  
đào tạo như Hình 4. Hình 4 biểu diễn tổng sai số bình  
phương cho 3 tập dữ liệu với số lần lặp cho mạng có cấu  
trúc 4-12-10-1 sử dụng thuật toán đào tạo lan truyền  
ngược LMA (Levenberg-Marquardt Algorithm). Ứng xử  
của đường cong thể hiện quá trình đào tạo thành công  
và 3 tập dữ liệu được chọn phù hợp từ tập dữ liệu ban  
đầu. Hiệu suất tốt nhất là MSE = 2,7181 × 10-4 tại lần lặp  
thứ 219.  
10-2  
10-4  
0
50  
100  
225 lần lặp  
150  
200  
Hình 4. Đồ thị biểu diễn hiệu suất của ANN 4-12-10-1  
chọn số lượng neuron trong mỗi lớp. Số lượng neuron  
nhỏ sẽ đào tạo mạng nhanh hơn nhưng không cho kết  
quả chính xác. Trong khi đó, tăng số lượng neuron có thể  
tăng thời gian xử lý. Nhóm tác giả sử dụng cấu trúc mạng  
với 12 neuron trong lớp ẩn thứ nhất và 10 neuron trong  
lớp ẩn thứ hai (mạng 4-12-10-1). Lựa chọn số lượng neu-  
ron không có nguyên tắc rõ ràng nhưng chỉ cần đảm bảo  
đáp ứng hệ thống sẵn có của người sử dụng, độ chính xác  
cuối cùng chấp nhận được.  
Các thông số về trọng số và ngưỡng của các lớp trong  
mô hình được trình bày trong Bảng 4 - 6.  
Hình 5 trình bày dữ liệu đào tạo, xác nhận, kiểm tra và  
dữ liệu tổng. Đường nét đứt thể hiện kết quả sau khi đào  
tạo trùng với dữ liệu mục tiêu. Đường nét liền trình bày sự  
hồi quy tuyến tính tốt nhất giữa kết quả đào tạo và mục  
tiêu. Giá trị R biểu thị một mối quan hệ giữa kết quả và  
mục tiêu. Nếu R = 1 thì đó là một mối quan hệ tuyến tính  
Hình 3 biểu diễn cấu trúc mạng mô phỏng. Những  
hàm hoạt động cho những lớp ẩn là hàm tag-sigmoid và  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
37  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
chính xác giữa kết quả đào tạo  
và mục tiêu [29].  
Kết quả của dữ liệu được  
đào tạo bởi mô hình ANN trong  
nghiên cứu này chỉ ra đây là  
một mối quan hệ chính xác: kết  
quả đào tạo, kết quả xác nhận,  
kiểm tra và kết quả tổng cộng  
đều cho các giá trị R lớn hơn  
0,9995.  
3.4. Sử dụng ANN để dự báo áp  
suất nứt vỉa, so sánh với các  
phương pháp truyền thống  
Sau khi có mô hình dự báo  
với độ tin cậy cao, nhóm tác giả  
tiến hành dự báo áp suất nứt  
vỉa cho một giếng khoan thuộc  
bể Nam Côn Sơn. Kết quả dự  
báo được trình bày trong Hình  
6, trên hình cũng thể hiện kết  
quả dự báo bằng phương  
pháp truyền thống thường và  
phương pháp xác định áp suất  
nứt vỉa trực tiếp thông qua thí  
nghiệm “Leak off test, LOT tại  
3 độ sâu của giếng: 2542,59m,  
2705,42m và 2932,09m (Bảng  
1).  
Thông qua kết quả so  
sánh trong Hình 6 có thể thấy  
rằng mô hình lý thuyết Hu-  
bert và Willis, Eaton nằm khá  
xa kết quả đo thực nghiệm  
LOT, trong khi kết quả của mô  
hình Bellotti và Glacca nằm sát  
hơn nhưng vẫn còn khác biệt.  
Ngược lại, đường cong dự báo  
áp suất nứt vỉa bằng phương  
pháp ANN qua các điểm áp  
suất nứt vỉa của thí nghiệm  
LOT. Vì vậy, phương pháp ANN  
có kết quả dự báo chính xác  
nhất so với các phương pháp  
dự báo truyền thống (Hubbert  
and Willis, Eaton, Bellotti and  
Giacca).  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
38  
PETROVIETNAM  
Phê chuẩn: R = 0,99998  
Huấn luyện: R = 0,99998  
18  
16  
14  
12  
10  
8
18  
16  
14  
12  
10  
8
Data  
Fit  
Y = T  
Data  
Fit  
Y = T  
8
10  
12  
14  
16  
18  
8
10  
12  
14  
16  
18  
Mục tiêu  
Mục tiêu  
Kiểm tra: R = 0,99997  
Tổng: R = 0,99998  
18  
18  
16  
14  
12  
10  
8
Data  
Fit  
Y = T  
Data  
Fit  
Y = T  
16  
14  
12  
10  
8
8
10  
12  
14  
16  
18  
8
10  
12  
14  
16  
18  
Mục tiêu  
Mục tiêu  
Hình 5. Đồ thị hồi quy của ANN  
4. Kết luận  
Áp suất (ppg)  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
2400  
2500  
2600  
2700  
2800  
2900  
3000  
Nhóm tác giả đã thực hiện dự báo áp suất nứt vỉa cho  
một giếng khoan thuộc bể Nam Côn Sơn, với số điểm dữ  
liệu là 368. Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy phương  
pháp sử dụng ANN có ưu điểm sau:  
- Sử dụng nhiều điểm dữ liệu khác nhau, phù hợp  
với vùng nghiên cứu rộng, dữ liệu đa dạng;  
- Thông số đầu vào cho mô hình dễ dàng có được;  
- Đơn giản và dễ sử dụng trong quá trình trước khi  
khoan;  
- Độ chính xác cao hơn so với các phương pháp dự  
báo truyền thống.  
Bellotti  
and Giacca  
Hubbert  
and Willis  
LOT  
ANN  
Eaton  
Kết quả dự báo áp suất nứt vỉa cho giếng khoan ở  
bể Nam Côn Sơn đủ độ tin cậy để sử dụng cho quá trình  
Hình 6. Áp suất nứt vỉa theo các phương pháp dự báo, xác định khác nhau  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
39  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
thiết kế giếng ở khu vực lân cận và cần kiểm nghiệm  
thêm trước khi nhân rộng tính ứng dụng của phương  
pháp này.  
models. North Africa Technical Conference and Exhibition,  
Cairo, Egypt. 14 - 17 February, 2010.  
14. S.R.Shadizadeh, F.Karimi, M.Zoveidavianpoor.  
Drilling stuck pipe prediction in Iranian oil fields: An artificial  
neuron network approach. Iranian Journal of Chemical  
Engineering. 2010; 7(4): p. 29 - 41.  
Tài liệu tham khảo  
1. M.King Hubbert, David G.Willis. Mechanics of  
hydraulic fracturing. Society of Petroleum Engineers. 1957;  
210: p. 153 - 163.  
15. Fatai Adesina Anifowose, AbdlAzeem Oyafemi  
Ewenla, Safiriyu Ijiyemi Eludiora. Prediction of oil and  
gas reservoir properties using support vector machines.  
International PetroleumTechnology Conference, Bangkok,  
Thailand. 15 - 17 November, 2011.  
2. E.S.Pennebaker. An engineering interpretation of  
seismic data. Fall Meeting of the Society of Petroleum  
Engineers of AIME, Houston, Texas. 29 September - 2  
October.  
16. R.Gholami, A.R.Shahraki, M.Jamali Paghaleh.  
Prediction of hydrocarbon reservoirs permeability using  
support vector machine. Mathematical Problems in  
Engineering. 2012.  
3. Ben A.Eaton. Fracture gradient prediction and its  
application in oilfield operations, Journal of Petroleum  
Technology. 1969; 21(10): p. 1353 - 1360.  
4. W.R.Matthews, John Kelly. How to predict formation  
pressure and fracture gradient from electric and sonic logs.  
Oil and Gas Journal. 1967: p. 39 - 43.  
17. HZ Raja, F Sormo, ML Vinther. Case-based  
reasoning: predicting real-time drilling problems and  
improving drilling performance. SPE Middle East Oil and  
Gas Show and Conference, Manama, Bahrain. 25 - 28  
September, 2011.  
5. L.A.MacPherson, L.N.Berry. Prediction of fracture  
gradients from log derived moduli. The Log Analyst. 1972.  
18. Md. Alhaz Uddin, Mohammed Jammeel, Hashim  
Abdul Razak. Application of artificial neuron network in  
fixed offshore structures. Indian Journal of Geo-Marine  
Sciences. 2012.  
6. Stan A.Christman. Offshore fracture gradients.  
Journal of Petroleum Technology. 1973; p. 910 - 914.  
7. R.A.Anderson, D.S.Ingram, A.M.Zanier. Determining  
fracture pressure gradients from well logs. Journal of  
Petroleum Technology. 1973.  
19. R.Keshavarzi,  
R.Jahanbakhshi,  
M.Rashidi.  
Predicting formation fracture gradient. In oil and gas wells:  
A neuron network approach. 45th U.S. Rock Mechanics/  
Geomechanics Symposium, San Francisco, California. 26 -  
29 June, 2011.  
8. P.Bellotti, D.Giacca. Seismic data can detect  
overpressures in deep drilling. Oil and Gas Journal. 1978.  
9. E.M.Shokir. Neuron network determines shaly-sand  
hydrocarbon saturation. Oil & Gas Journal. 2001.  
20. M.Heidarian, H.Jalalifar, A.Rafati. Prediction of rock  
strength parameters for an Iranian oil field using neurofuzzy  
method. Journal of AI and Data Mining. 2016; 4(2): p. 229  
- 234.  
10. Henrique V.da Silva, Celso K.Morooka, Ivan  
R.Guilherme, Tiago C.da Fonseca, José R.P.Mendes. Leak  
detection in petroleum pipelines using a fuzzy system.  
Journal of Petroleum Science and Engineering. 2005; 49(3  
- 4): p. 223 - 238.  
21. T.O.Odedele, H.D.Ibrahim. Predicting oil well gas  
lift performance and production optimization using hybrid  
particle swarm optimization and fuzzy support vector  
machines. World Congress on Engineering. 2016.  
11. S.J.Cuddy, P.W.J.Glover. The application of fuzzy  
logicandgeneticalgorithmstoreservoircharacterizationand  
modeling. Soft Computing for Reservoir Characterization  
and Modeling. 2002.  
22. Schlumberger Oilfield Glossary. Oilfield glossary.  
12. Alpana Bhatt, Hans B.Helle. Committee neuron  
networks for porosity and permeability prediction from well  
logs. Geophysical Prospecting. 2002: p.645 - 660.  
23. Adam Bourgoyne Jr, Keith Miliheim, Martin  
Chenevert, KS Young Jr. Applied drilling engineering.  
Society of Petroleum Engineers. 1986.  
13. Fatai  
Adesina  
Anifowose,  
Abdulazeez  
24. Jincai Zhang, Shang-Xian Yin. Fracture gradient  
prediction: an overview and an improved method. Petroleum  
Science. 2017; 14(4): p. 720 - 730.  
Abdulraheem. Prediction of porosity and permeability of oil  
and gas reservoirs using hybrid computational intelligence  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
40  
PETROVIETNAM  
25. Opeyemi Bello, Javier Holzmann,TanveerYaqoob,  
Catalin Teodoriu. Application of artificial intelligence  
methods in drilling system design and operations: a review of  
the state of the art. Society of Petroleum Engineers. 2015;  
5(2): p. 121 - 139.  
27. Warren S. McCulloch, Walter Pitts. A logical  
calculus of the ideas immanent in nervous activity. Bulletin  
of Mathematical Biophysics. 1943; 5(4): p.115 - 133.  
28. Adel Malalah, Ibrahim  
Sami  
N a s h a w i .  
Estimating the fracture gradient coefficient using neuron  
networks for a field in the Middle East. Journal of Petroleum  
Science and Engineering. 2005; 49(3 - 4): p. 193 - 211.  
26. Agnar Aamodt, Enric Plaza. Case-Based reasoning:  
Foundational issues, methodological variations, and system  
approaches. Artificial Intelligence Communications. 1994;  
7(1): p. 39 - 52.  
29. M.H.Beale, M.T.Hagan, H.B.Demuth. Neuron  
network toolbox user's guide. The MathWorks. 2015.  
APPLICATION OF ARTIFICIAL NEURAL NETWORK IN FRACTURE  
PRESSURE PREDICTION  
Nguyen Van Hung, Dang Huu Minh  
Petrovietnam University  
Email: hungnv@pvu.edu.vn  
Summary  
Prediction of formation fracture pressure is an essential task in designing safer drilling operations and economical well planning,  
allowing effective control, operation and stimulation. Errors in fracture pressure prediction can lead to several serious problems such as  
lost circulation and kick, and even blowout.  
This paper presents an overview on application of artificial intelligent in the petroleum industry. Then an artificial neural network  
model will be used with depth, overburden stress, Poisson’s ration, and pore pressure as the input data and fracture pressure as the output  
data of one well in Nam Con Son basin for predicting formation fracture pressure. The results obtained from the model are compared with  
those obtained from conventional method. The comparison shows that the ANN method is promising and under some circumstances it is  
superior to the available techniques.  
Key words: Formation fracture pressure, artificial neural network, Nam Con Son basin.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
41  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 1840
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng ANN trong dự báo áp suất nứt vỉa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_ann_trong_du_bao_ap_suat_nut_via.pdf