Ứng dụng nghiên cứu địa hóa trầm tích nông trong tìm kiếm thăm dò dầu khí trên biển và thềm lục địa Việt Nam

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2021, trang 4 - 10  
ISSN 2615-9902  
ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU ĐỊA HÓA TRẦM TÍCH NÔNG TRONG TÌM KIẾM  
THĂM DÒ DẦU KHÍ TRÊN BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM  
Lê Hoài Nga, Phí Ngọc Đông, Đỗ Mạnh Toàn, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Hoàng Sơn, Hồ Thị Thành  
Đào Ngọc Hương, Bùi Quang Huy, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Thanh Ngà  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: ngalh@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Nghiên cứu địa hóa bề mặt đã được ứng dụng trong tìm kiếm thăm dò dầu khí hơn 100 năm qua và là một công cụ hữu dụng để giảm  
thiểu chi phí, giảm thiểu rủi ro trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí hiện nay. Một số nghiên cứu khảo sát địa hóa trầm tích nông  
được các nhà thầu thực hiện tại các lô hợp đồng dầu khí trên biển và thềm lục địa Việt Nam đều có kết quả tốt phục vụ cho công tác định  
hướng tìm kiếm thăm dò.  
Bài báo giới thiệu kết quả ứng dụng nghiên cứu địa hóa trầm tích nông trong tìm kiếm thăm dò dầu khí trên biển và thềm lục địa  
Việt Nam.  
Từ khóa: Địa hóa trầm tích nông, rò rỉ, hydrocarbon, seepage.  
1. Mở đầu  
Nghiên cứu địa hóa bề mặt trong thăm dò dầu khí là xác  
144 - 145 (Murphy), Lô 148 - 149 (PVEP), Lô 156 - 159  
(ExxonMobil) và ở Lô 39 & 40/02 (JOGMEC).  
định sự có mặt của hydrocarbon có thể nhận biết bằng hóa  
học trên bề mặt/gần bề mặt, hoặc các dị thường hydrocarbon  
như bằng chứng cho vị trí của các tích tụ dầu khí ở dưới sâu [1].  
Cơ sở lý thuyết của phương pháp này dựa trên quan điểm rằng:  
hydrocarbon được sinh ra, tích tụ trong các tầng chứa vẫn có sự  
di thoát lên trầm tích gần bề mặt (với lượng khác nhau) và có  
thể phát hiện được. Phương pháp địa hóa bề mặt đã giúp phát  
hiện vết lộ hydrocarbon trên mặt, từ đó đánh giá hệ thống dầu  
khí dưới sâu; đánh giá tiềm năng bể trầm tích, cấu tạo triển  
vọng, hướng di cư… làm tiền đề xác định khu vực khảo sát  
địa chấn chi tiết; kết hợp tài liệu địa chấn, nâng cao mức độ  
tin cậy trong phân tích thuộc tính địa chấn nhằm xác định các  
đối tượng bên dưới; dự báo loại chất lưu của cấu tạo triển vọng  
(pha dầu hay khí); kết hợp phân tích cổ sinh, xác định tuổi đá  
gốc lộ ra trên bề mặt đáy biển; xác định và dự báo phân bố CO2,  
góp phần giảm thiểu rủi ro CO2.  
2. Cơ sở lý thuyết  
Khái niệm “vết lộ dầu, khí” (oil/gas seeps) được  
Walter K. Link định nghĩa là nơi hydrocarbon lỏng và  
khí lên tới bề mặt và có thể nhìn thấy/xác định được  
[2]. Dị thường địa hóa trên bề mặt tương ứng với  
phần kết thúc của đường di cư dầu, khí (có thể là di  
cư thẳng đứng khoảng cách ngắn, hoặc di cư theo  
chiều ngang khoảng cách lớn) (Hình 1). Những vết  
lộ dầu, khí này có thể quan sát được trên tài liệu địa  
chấn thông thường và địa chấn có độ phân giải cao.  
Trải qua nhiều thập kỷ với các chương trình khảo  
sát địa hóa bề mặt, các nghiên cứu [4] đều thống nhất  
về đặc điểm của vết lộ hydrocarbon như sau:Tất cả các  
bể trầm tích đều tồn tại một số loại vết lộ hydrocarbon  
trên bề mặt; trong các tích tụ dầu khí đều có sự vận  
động và tầng chắn của chúng đều không phải là chắn  
tuyệt đối; vết lộ hydrocarbon có thể dưới dạng quan  
sát được hoặc không nhìn thấy bằng mắt thường,  
chỉ phát hiện bằng các phân tích địa hóa; hướng di  
cư chủ yếu là thẳng đứng mặc dù chậm, trong khi đó  
hướng di cư dọc tầng được cho là đạt khoảng cách rất  
xa. Các vết lộ hydrocarbon thường phát hiện gần khu  
vực có các yếu tố về di cư như đứt gãy, vòm muối, bào  
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu khảo sát địa hóa trầm  
tích nông đã được các nhà thầu dầu khí thực hiện tại các lô  
hợp đồng dầu khí trên biển và thềm lục địa như nghiên cứu  
ở khu vực Lô 104 (Premier Oil), Lô 129 - 132 (Vietgazprom), Lô  
Ngày nhận bài: 16/10/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 16/10/2020 - 25/1/2021.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/3/2021.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
4
PETROVIETNAM  
Vết lộ dầu có cường độ thấp ở khoảng rộng phía trên mỏ  
Vết lộ dầu có cường độ cao  
Bột kết dày  
không rõ đường  
di cư  
Dầu di thoát tập  
trung phía trên  
đường di cư tốt do  
hoạt động của vòm  
muối  
Vòm muối  
Oil  
0
2 km  
0
5 km  
Oil  
(a)  
(b)  
Vết lộ dầu có cường độ thấp  
ở cuối đường di cư  
Dầu trưởng thành cao được nạp vào hệ thống đá chứa  
sâu hơn chỉ được thấy ở đây  
Vết lộ chủ yếu là dầu từ đá mẹ  
nông nhất  
Tầng chứa  
nghiêng chiếm  
chỗ các vết lộ dầu  
nằm ngang  
0
10 km  
0
50 km  
Gas  
Oil  
Oil  
(c)  
(d)  
Hình 1. Các loại vết lộ dầu, khí (seepage) với đường di cư ở vịnh Mexico và Biển Bắc (theo Thrasher và nnk, 1996 có chỉnh sửa) [3].  
mòn…; mối quan hệ giữa điểm lộ trên bề mặt và tích tụ dưới  
sâu có thể đơn giản cho tới rất phức tạp.  
Phương pháp khảo sát địa hóa bề mặt lần đầu  
được áp dụng bởi Laubmeyer và Sokolov từ hơn 60  
năm về trước (Laubmeyer 1993, Sokolov 1935). Từ  
đó đến nay, phương pháp này được ứng dụng nhiều  
trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí. Chu trình  
nghiên cứu địa hóa bề mặt được thể hiện trong  
Hình 2.  
Dựa vào mối quan hệ của các vết lộ dầu, khí với các đặc  
trưng địa chất và các tích tụ dầu khí dưới sâu, Walter K. Link  
đã chia các dạng vết lộ dầu khí thành 5 loại chính như sau [2]:  
- Loại 1: Vết lộ dầu, khí từ các tầng chứa đơn nghiêng;  
- Loại 2: Vết lộ dầu, khí liên quan đến các cấu tạo sinh dầu  
(các khe nứt và đới dập vỡ của các tầng này giải phóng một  
lượng nhỏ dầu lên bề mặt);  
Tùy thuộc vào đối tượng, quy mô nghiên cứu, lịch  
sử tìm kiếm thăm dò, đặc điểm địa chất khu vực, mật  
độ tài liệu địa chấn, giếng khoan, số lượng phát hiện,  
điều kiện khí hậu, hải văn… mạng lưới khảo sát sẽ  
được thiết kế từ 500 - 1.000 m/điểm và có thể đan dày  
lên 50 - 100 m/điểm tại những khu vực cần tập trung  
lấy mẫu. Về độ sâu lấy mẫu theo thiết kế nên lớn hơn  
6 m, lý do trong phạm vi từ bề mặt đáy biển đến độ  
sâu 6 m là khu vực có sự hoạt động mạnh của vi sinh  
vật dẫn đến hiện tượng vi sinh vật biến đổi hydrocar-  
bon làm giảm hàm lượng trong phân tích (vùng xáo  
trộn tối đa - Zone of Maximum Disturbance ZMD).  
Ngoài ra với độ sâu 6 m trở lên thường xảy ra hiện  
tượng rò khí qua tập đất đá chưa gắn kết dẫn đến  
khó phát hiện các dị thường ở độ sâu này. Chi phí của  
- Loại 3: Vết lộ dầu, khí từ các tích tụ dầu lớn bị lộ bởi quá  
trình bào mòn hoặc các tầng chứa bị phá hủy do đứt gãy và  
nếp uốn;  
- Loại 4: Vết lộ dầu, khí dọc theo các bề mặt bất chỉnh hợp;  
- Loại 5: Vết lộ dầu, khí liên quan đến các thể xâm nhập  
như núi lửa, núi lửa bùn, vòm muối…  
3. Phương pháp nghiên cứu địa hóa trầm tích bề mặt đáy  
biển ứng dụng trong tìm kiếm thăm dò dầu khí  
3.1. Phương pháp trực tiếp  
- Thiết kế chương trình khảo sát  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
5
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Công tác chuẩn bị trong phòng  
Nghiên cứu đặc điểm địa chất khu vực  
Nghiên cứu đặc điểm thi công  
Mực nước biển, thạch học đáy biển,  
điều kiện thủy văn (sóng, thời tiết)  
Hoạt động kiến tạo, các phát hiện, cơ chế di cư…  
Chọn mạng lưới (kích thước, vị trí)  
Lựa chọn phương tiện, phương pháp lấy mẫu  
Lấy mẫu, bảo quản mẫu ngoài thực địa  
Phân tích mẫu  
Mẫu khí, fluid (GC, Isotope…)  
Mẫu đá (TOC, GCMS (cổ sinh)  
Tổng hợp, đánh giá kết quả  
Hình 2. Chu trình nghiên cứu địa hóa trầm tích nông ứng dụng trong tìm kiếm thăm dò dầu khí.  
1. Lấy 3 mẫu ở các vị trí từ giữa đến  
Đoạn không lấy mẫu  
Lấy mẫu và làm đông  
9 m piston core  
cuối cột mẫu lõi để phân tích địa hóa  
và làm đông bảo quản  
2. Chia vào 2 hộp thiếc và 3 gói mẫu  
(hộp chuyên dụng)  
Lấy mẫu ở nhiệt độ  
môi trường, làm lạnh  
hoặc đông lạnh  
3. Lấy mẫu phân tích cổ sinh tại phần  
trên và dưới của cột mẫu (có thể lấy  
mẫu ở điều kiện nhiệt độ thường sau  
đó làm lạnh hoặc cấp đóng)  
6 m piston core  
4. Loại bỏ phần còn lại của mẫu  
Làm đông  
2 hộp  
Phân tích lưu trữ  
3 gói  
1 m  
Phân tích lưu trữ  
Chia  
1 m  
Lấy mẫu địa hóa và trầm tích  
Hình 3. Mô tả hoạt động của thiết bị lấy mẫu ống phóng trọng lực.  
Hình 4. Mô tả cách thức thu thập mẫu phân tích địa hóa [5].  
nghiên cứu khảo sát trong ngân sách tìm kiếm thăm dò  
cũng được xem xét đến khi thiết kế chương trình khảo sát  
để đảm bảo hiệu quả kinh tế và chất lượng chuyên môn.  
Khi kéo ống phóng lên, áp lực của nước sẽ giúp đóng  
nắp van trên ống lại. Lực chân không sẽ giữ mẫu trầm  
tích trong ống và ngăn chặn mẫu bị rửa trôi. Khi đưa thiết  
bị ra khỏi môi trường nước, ống chứa mẫu được tháo ra  
khỏi bộ phận giữ bằng cách kéo dây treo. Sau đó, một  
piston được đặt vào phía dưới ống để đẩy mẫu trong ống  
phóng ra ngoài. Độ sâu mẫu lấy nguyên dạng có thể lên  
đến 30 m (Hình 3).  
- Phương pháp lấy và phân tích mẫu  
Với nghiên cứu địa hóa trên bề mặt đáy biển, phương  
pháp lấy mẫu thường được ứng dụng là ống phóng trọng  
lực (gravity corer) và ống phóng rung (vibro-corer).  
Ống phóng trọng lực kết hợp với dây kéo được sử  
dụng để lấy mẫu lõi trầm tích chưa gắn kết vùng nước  
sâu. Phương pháp này có thể ứng dụng ở vùng biển độ  
sâu nước lên đến 6.000 m. Trong quá trình thả xuống,  
nắp van ở phía trên của ống phóng bằng thủy tinh plexi  
trong suốt được giữ mở để cho nước tràn tự do qua ống.  
Phương pháp này được các nhà thầu như Vietgaz-  
prom (Lô 129 - 132), Murphy (Lô 144 - 145), ExxonMo-  
bil (Lô 158 - 159), Premier Oil (Lô 104) ứng dụng trong  
các dự án nghiên cứu địa hóa bề mặt thực hiện trên lô  
hợp đồng. Đồng thời với công tác lấy mẫu trên tàu ngoài  
khơi, công tác ghi chép, mô tả mẫu lõi, phân tích hàm  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
6
PETROVIETNAM  
Chú giải  
5 46 điểm lấy mẫu  
Bản đồ độ sâu nước biển  
!
(
HCS: Vị trí lấy mẫu  
53 mẫu được thu thập  
5
Lô 156-159  
Đường đồng mức  
Giá trị độ sâu nước biển  
156  
157  
158  
159  
Thu hồi mẫu tốt, hầu hết lấy được trên 5 m  
5
35 - 200  
201 - 400  
401 - 600  
601 - 800  
!
Mẫu lõi nghiên cứu địa hóa tại điểm HCS059  
801 - 1.000  
1.001 - 1.200  
1.201 - 1.400  
1.401 - 1.600  
1.601 - 1.800  
1.801 - 2.000  
2.001 - 2.200  
2.201 - 2.400  
2.401 - 2.600  
2.601 - 2.800  
2.801 - 3.000  
3.001 - 3.200  
3.201 - 3.400  
3.401 - 3.600  
!
!
(
!
(
!
(
!
(
!
!
!
!
shell  
(
!
!
!
!
!
!
Mẫu lõi địa hóa và thạch học tướng turbidite điểm HCS072  
!
!
!
!
(
(
!
!
!
!
!
!
!
(
!(  
(
!
!
!
j
0
5 10 20 30 40 50  
Kilometers  
NORTH  
Mẫu lõi nghiên cứu địa hóa tại điểm HCS041  
Mẫu lõi nghiên cứu địa hóa tại điểm HCS052  
Hình 5. Một số hình ảnh mẫu trầm tích nông thu thập cho phân tích địa hóa, thạch học Lô 148 - 149 [6].  
lượng khí hydrocarbon và phi hydrocarbon, lấy mẫu cho  
các phân tích trầm tích, cổ sinh hay các phân tích khác và  
làm đông lạnh (ở nhiệt độ -2 oC để bảo quản, ngăn ngừa  
hoạt động của vi khuẩn gây biến đổi mẫu) cũng được  
thực hiện (Hình 3 - 5).  
carbon hữu cơ (TOC), phát quang… sẽ được tiến hành  
nhằm đánh giá nguồn gốc, loại hydrocarbon trong trầm  
tích hoặc dung dịch thu được. Ngoài ra có thể phân tích  
sắc ký khí khối phổ 1 lần (GC-MS) để nâng tính chính xác  
việc xác định nguồn gốc hydrocarbon cũng như quan hệ  
giữa dị thường trên mặt với phần dưới sâu.  
Sau khi thu thập mẫu từ đáy biển, việc chuẩn bị mẫu  
được tiến hành ngay trên tàu để bảo tồn khí có trong trầm  
tích lấy lên. Mỗi mẫu như vậy được chứa vào 2 hộp đựng, 1  
để tiến hành phân tích, 1 để bảo lưu mẫu. Hộp đựng mẫu  
có thể bằng nhựa chuyên dụng, hoặc bằng kim loại, được  
đảm bảo đóng kín. Tỷ lệ trong hộp đựng mẫu là 1/3 mẫu  
đáy biển, 1/3 bơm khí trơ (nitơ) nhằm duy trì áp suất, dễ  
lấy mũ khí sau này, 1/3 nước có độ bão hòa muối với nồng  
độ chuẩn bị sẵn nhằm tránh hiện tượng vi sinh vật hoạt  
động trở lại. Hộp mẫu được đựng trong thùng đựng mẫu  
kín và duy trì nhiệt độ đóng băng nhằm giảm thiểu nguy  
cơ rò khí (Hình 4).  
3.2. Phương pháp nghiên cứu gián tiếp  
Phương pháp nghiên cứu gián tiếp xác định các biến  
đổi trong đất đá hay thảm thực vật, sinh vật do sự có mặt  
của hydrocarbon. Ví dụ có tồn tại nhóm sinh vật ưa hy-  
drocarbon sinh sống tập trung tại khu vực có vết lộ hy-  
drocarbon. Ngoài ra, còn có các phương pháp nghiên cứu  
gián tiếp xác định điểm lộ hydrocarbon thông qua phân  
tích ảnh hàng không/ảnh vệ tinh các vết dầu loang trên  
mặt biển. Mặc dù không phải vết dầu loang nào cũng liên  
quan đến điểm lộ dầu khí dưới đáy biển nhưng việc đánh  
giá vết dầu loang bằng cách phân tích ảnh viễn thám, ảnh  
vệ tinh hoặc ảnh hàng không vẫn là phương pháp gián  
tiếp thường được sử dụng trong tìm kiếm thăm dò dầu  
khí để nghiên cứu các điểm lộ dầu, khí trên bề mặt đáy  
biển, nhất là với các bể còn ít hoặc chưa có nghiên cứu tìm  
kiếm thăm dò. Các phương pháp này thường ứng dụng  
với khu vực có sự di thoát lượng đáng kể dầu - khí lên bề  
mặt biển.  
Tại phòng thí nghiệm, phân tích đầu tiên là xác định  
các hydrocarbon nhẹ (C1 - C5) hoặc khí vô cơ (CO2, He…).  
Trên cơ sở các dị thường phát hiện được, sẽ chọn các chỉ  
tiêu để phân tích tiếp như đồng vị bền để xác định loại  
hydrocarbon (vi sinh hay nhiệt sinh) hoặc nguồn gốc CO2.  
Đối với thành phần hydrocarbon nặng hoặc trầm tích, các  
phép phân tích địa hóa như sắc ký khí, tổng hàm lượng  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
7
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Máy bay mang  
thiết bị cảm biến  
UV hoạt động từ  
chùm tia laser ở  
độ cao 1 OO m  
Sóng tán  
xạ ngược  
Các đặc tính của sóng huỳnh quang thu được:  
Phân tán  
Ramam  
• Tán xạ ngược - phản xạ tán xạ ngược bước song 266 nm  
• Phân tán Ramam bước sóng 293 nm gây ra bởi sự phản  
ứng của các phân tử nước.  
100 m  
Mực nước biển  
Dầu trên mặt  
• Huỳnh quang: tín hiệu huỳnh quang mong muốn nằm  
trong khoảng bước sóng 320 - 580 nm gây ra bởi dầu tự nhiên  
Cột dầu, khí di thoát  
trên bề mặt  
Huỳnh quang  
Phông nền  
Khí  
Dầu  
Nước  
Bước sóng (nm)  
Hình 6. Mô phỏng phương pháp đo tán xạ của phổ huỳnh quang [7].  
Thiết bị đo phổ huỳnh quang laser gắn trên máy bay  
ALF (airborne laser fluorosensor) được BP Exploration phát  
triển và công bố năm 1995 với mục đích ghi lại sự có mặt  
của các điểm lộ dầu, khí trên bề mặt biển [7]. Thiết bị ALF  
được gắn trên máy bay nhỏ bay cách mặt nước khoảng  
100 m, phát chùm tia laser xuống mặt biển. Cảm biến UV  
hoạt động thu lại phản xạ huỳnh quang phát ra khi sóng bị  
tán xạ tại ranh giới mặt nước có chứa váng dầu. Thiết bị tìm  
vết lộ (seepfinder) sẽ đo huỳnh quang gây ra bởi tia cực tím  
(UV) từ bức xạ ánh sáng mặt trời và tương tác giữa cường  
độ bức xạ mặt trời với mặt biển, bề mặt vết dầu loang (Hình  
6). Kết quả đo được sẽ biểu diễn ở dạng bản đồ; các đặc  
tính của sóng tán xạ thu được của vết dầu loang được ghi  
nhận để đưa ra đánh giá và kết luận cụ thể. Đây là phương  
pháp rất hữu ích đã được BP áp dụng tại nhiều bể dầu khí  
còn chưa hoặc ít có hoạt động thăm dò, hay các vùng đang  
trong giai đoạn đàm phán, chưa cam kết chi phí cho các  
nghiên cứu thăm dò thông thường (từ trọng lực, địa chấn,  
khoan) nên tiết kiệm được rất nhiều chi phí.  
Ngoài ra, một số công cụ địa vật lý như sonar quét  
sườn, đo độ sâu swath, multi-beam và phân tích tán xạ  
ngược cũng là phương pháp gián tiếp được sử dụng trong  
nghiên cứu địa hóa trầm tích nông.  
3.3. Phương pháp tổng hợp tài liệu, khoanh vùng triển  
vọng, đánh giá rủi ro  
Trên cơ sở kết quả phân tích số liệu địa hóa bề mặt,  
kết hợp tài liệu địa chấn, địa chất và các tài liệu đánh  
giá gián tiếp (nếu có) có thể khoanh vùng khu vực có  
dị thường hydrocarbon trên bề mặt và mối quan hệ với  
cấu trúc nằm dưới sâu. Từ đó, có thể đưa ra các đánh giá,  
dự báo triển vọng dầu khí của đối tượng nghiên cứu.  
Nghiên cứu tương tự với các loại khí như CO2…, cũng  
được tiến hành để tìm ra quy luật, dự báo phân bố nhằm  
giảm thiểu rủi ro trong định hướng nghiên cứu tìm kiếm  
thăm dò tiếp theo.  
Nhìn chung, phương pháp nghiên cứu địa hóa có chi  
phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao trong công tác tìm  
kiếm thăm dò dầu khí. Tuy nhiên, phương pháp này cũng  
có hạn chế nhất định, chủ yếu do sự phức tạp của địa  
chất và cách thức triển khai phương pháp; số lượng mẫu,  
mạng lưới không đủ hoặc không tập trung vào đúng khu  
vực dẫn đến việc minh giải kết quả không chính xác; dị  
thường trên bề mặt không phản ánh quy mô, trữ lượng  
các tích tụ phía dưới. Ngoài ra, do ảnh hưởng của dòng  
chảy biển nên các dị thường có thể không phản ánh đúng  
dị thường của nguồn bên dưới. Việc lấy và bảo quản mẫu  
chưa hợp lý, hoặc chọn sai các chỉ tiêu phân tích,… dẫn  
đến thông tin thu được không chính xác hoặc không đầy  
đủ cũng dẫn đến thất bại của nghiên cứu.  
SAR (Synthetic Aperature Radar) là một phương pháp  
tương đối chuẩn để xác nhận sự rò rỉ của sản phẩm từ hệ  
thống dầu khí ở các khu vực còn ít hoặc chưa có thăm dò  
ngoài khơi. Các cảm biến SAR phát ra tín hiệu radar ở một  
góc xiên so với bề mặt đại dương và xây dựng hình ảnh từ  
tín hiệu tán xạ ngược trở lại vệ tinh. Sự tán xạ trở lại ở bề  
mặt đại dương khi gặp màng dầu loang, màng tự nhiên  
từ lớp vi sinh vật biển, vật liệu sinh học hoặc các quá trình  
vật lý như dòng chảy - gió sẽ tạo ra tán xạ thấp bất thường.  
Trên cơ sở thu thập số liệu theo chu kỳ, quan trắc phân bố  
của các vết dầu loang do các tác động của sóng, gió và  
phân tích đặc tính của các vết dầu loang trên ảnh vệ tinh  
có thể cho phép đưa ra được những định hướng cho công  
tác tìm kiếm thăm dò tiếp theo.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
8
PETROVIETNAM  
khí CO2 và CH4) cho thấy mối liên quan của các  
dị thường với hệ thống đứt gãy trong khu vực  
nghiên cứu. Giếng A được khoan vào cấu tạo  
hình thành giữa 2 đứt gãy. Trên nền bản đồ phân  
bố dị thường khí CO2 và CH4, giếng khoan nằm  
lân cận vùng có dị thường CO2 và CH4 đã được  
dự báo là có nguồn gốc từ dưới sâu đưa lên theo  
các đứt gãy.  
104  
Cấu tạo Dứa  
Chú giải  
CO2 < 5000 ppm  
CO2 > 5000 ppm  
Di thường CH4  
Gas chimney  
Phát hiện dầu khí  
Tại giếng khoan A đã phát hiện khí khô CH4  
chiếm 90% khối lượng, CO2 chiếm 2% khối lượng  
ở độ sâu trên 2.500 mMD. Kết quả này cho thấy  
có hệ thống dầu khí đã hoạt động sinh hydrocar-  
bon trong khu vực.  
Cấu tạo Lê  
Cấu tạo Xoài  
Để tìm kiếm dấu hiệu hoạt động của hệ  
thống dầu khí trong khu vực, thành phần hydro-  
carbon khoảng gasoline từ C6 - C9 và khoảng hy-  
drocarbon từ C10 - C14 được đánh giá chi tiết nhằm  
xác định dấu hiệu di thoát dầu từ dưới sâu đưa  
lên. Phương pháp này được nhà thầu JOGMEC  
thực hiện tại khu vực Lô 39 & 40/02 năm 2013  
cho kết quả rất hữu ích. Tại khu vực Lô 39 & 40/02  
nằm ở rìa của bể Malay - Thổ Chu (mực nước biển  
dưới 70 m), ở thời điểm nghiên cứu, ngoài tài liệu  
địa chấn 2D chưa có bất kỳ giếng khoan thăm  
dò nào được thực hiện. Tài liệu địa chấn cho thấy  
tầng sinh và tầng chắn đều khá mỏng, các cấu  
tạo trong khu vực khá xa so với trung tâm bể -  
vùng cung cấp hydrocarbon chính.  
Hình 7. Bản đồ phân bố dị thường hàm lượng CO2 và CH4 khu vực Lô 104 bể Sông Hồng (theo Premier Oil).  
Seabed  
U.Miocene  
M.Miocene  
LMiocene  
Oligocene  
Basement  
Hình 8. Mặt cắt địa chấn qua giếng khoan A (nền bản đồ phân bố dị thường khí CO2 và CH4) cho thấy  
mối liên quan của các dị thường với hệ thống đứt gãy trong khu vực nghiên cứu.  
4. Một số kết quả nghiên cứu địa hóa trầm tích nông trên biển  
và thềm lục địa Việt Nam  
Nghiên cứu mô hình địa hóa 2D đã kết  
luận hydrocarbon từ trũng trung tâm có thể  
di xa và nạp vào các bẫy trong khu vực Lô 39  
& 40/02. Kết quả nghiên cứu mô hình địa hóa  
cũng khẳng định có sự di cư của dầu và khí vào  
6 cấu tạo triển vọng và cấu tạo, trong đó có  
nhiều cấu tạo đa tầng. Tổng trữ lượng thu hồi 3  
prospect xếp loại cao ước tính khoảng hơn 200  
triệu thùng dầu.  
Trong tìm kiếm thăm dò khu vực Lô 104 bể Sông Hồng, sau khi  
khoan thăm dò giếng 104-QMV-1X cho thấy hàm lượng CO2 cao  
(99% hàm lượng trong mẫu DST), Premier Oil đã tiến hành nghiên  
cứu địa hóa bề mặt để đánh giá rủi ro CO2. Kết quả bản đồ khoanh  
vùng những vùng có rủi ro CO2 và CH4 cho thấy các dấu hiệu dị  
thường khí đều ít nhiều liên quan đến các cấu tạo tiềm năng; 3 giếng  
khoan trong khu vực là 104-QN-1X, 104-QV-1X và 104-QMV-1X đều  
nằm trong vùng có dị thường CO2 cao (Hình 7). Kết quả nghiên cứu  
cho thấy hiệu quả của phương pháp nghiên cứu địa hóa trầm tích  
nông trong đánh giá rủi ro thăm dò - khai thác dầu khí.  
Kết quả nghiên cứu địa hóa mẫu trầm tích  
nông cho thấy có sự di cư của nguồn khí nhiệt  
sinh (ký hiệu đánh dấu vuông màu hồng trên  
Hình 9) và khí hỗn hợp nhiệt - sinh hóa (ký hiệu  
đánh dấu vuông màu xanh lơ) từ phần trũng  
trung tâm lên. Dầu nhẹ có tỷ trọng lớn hơn khí,  
di chuyển xa hơn trong tầng chứa và di thoát  
lên ở phần nông hơn (Hình 9) với những điểm  
có hàm lượng dầu nhẹ cao tập trung ở khu vực  
Đông Nam của Lô 39 & 40/02 (ký hiệu đánh dấu  
tròn màu xanh lá).  
Nghiên cứu địa hóa trầm tích nông khu vực Lô 129 - 132 do  
Vietgazprom thực hiện đã khoanh vùng được các dị thường hàm  
lượng CO2, CH4, dị thường hydrocarbon nặng từ C10 - C24 trong khu  
vực. Các điểm dị thường này chủ yếu phân bố gần với các đứt gãy  
lớn, hoạt động từ Oligocene đến Miocene giữa - muộn, xuyên cắt  
qua các tầng trầm tích, đóng vai trò như kênh dẫn các sản phẩm  
di thoát lên bề mặt đáy biển. Hình 8 là mặt cắt địa chấn hướng Tây  
Bắc - Đông Nam qua giếng khoan A (nền bản đồ phân bố dị thường  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
9
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
Tài liệu tham khảo  
[1] Dietmar  
Schumacher,  
"Surface  
geochemical exploration for oil and gas: New life  
for an old technology", The Leading Edge, Vol. 19,  
No. 3, 2000. DOI: 10.1190/1.1438582.  
[2] Walter K. Link, "Significance of oil  
and gas seeps in world oil exploration",  
AAPG Bulletin, Vol. 36, No. 8, p. 1505 - 1540,  
1952. DOI: 10.1306/5CEADB3F-16BB-11D7-  
8645000102C1865D.  
[3] D.Schumacher,"Geochemicalexploration  
for oil and gas-strategies for success", National  
Geophysical Research Institute, Hyderabad,  
India, December 8: p.1 - 175, 2003.  
Nồng độ Dầu nhẹ (C - C14) cao  
Nồng độ Dầu nhẹ (C1100 - C ) trung bình  
Khí nhiệt sinh (di cư từ n1ơ4i khác đến)  
Khí hỗn hợp (nhiệt và sinh hóa)  
Khí sinh hóa  
Khoanh vùng dị thường của GORE  
[4] Dietmar Schumacher and Michael A.  
Abrams, "Hydrocarbon migration and its near-  
surface expression", AAPG Memoir, Vol. 66, 1996.  
DOI: 10.1306/M66606.  
Hình 9. Kết quả nghiên cứu địa hóa mẫu trầm tích nông khu vực Lô 39 & 40/02 bể Malay - Thổ Chu [8].  
Kết quả khoan giếng 40/02-CS-1X có biểu hiện dầu là bằng  
chứng quan trọng cho thấy tính hiệu quả của phương pháp nghiên  
cứu địa hóa trầm tích nông ứng dụng trong dầu khí.  
[5] Murphy, “Interpretation piston core  
analysis report Block 144 - 145", 2016.  
5. Kết luận  
[6] PVEP, “Sedimentary gas exploration  
interpretive report, 2016.  
Phương pháp nghiên cứu địa hóa trầm tích nông ứng dụng rất  
hiệu quả trong tìm kiếm thăm dò dầu khí. Đối với công tác đánh giá  
tiềm năng các cấu tạo triển vọng, kết quả khảo sát địa hóa có thể  
hỗ trợ đánh giá rủi ro tốt hơn thông qua việc xác định các cấu tạo có  
biểu hiện dị thường hydrocarbon, từ đó xếp hạng cấu tạo dựa trên  
khả năng nạp bẫy dầu khí.  
[7] Alan Williams, Anne Kloster, Roger  
Duckworth, and Neil Piggott, “The role of the  
Airborne Laser Fluorosensor (ALF) and other  
seepage detection methods in exploring frontier  
basins, Norwegian Petroleum Society Special  
Publications, Vol. 4, p. 421 - 431, 1995. DOI:  
10.1016/S0928-8937(06)80054-8.  
Nghiên cứu địa hóa bề mặt sử dụng phương pháp trực tiếp hay  
gián tiếp giúp giảm đáng kể chi phí tìm kiếm thăm dò, đặc biệt ở  
các khu vực chưa có giếng khoan hoặc còn ít nghiên cứu tìm kiếm  
thăm dò.  
[8] JOGMEC, “Joint study in the Block 39-  
40/02 offshore Vietnam between Petrovietnam  
and JOGMEC, 2013.  
APPLICATION OF SURFACE GEOCHEMISTRY IN PETROLEUM  
EXPLORATION OFFSHORE VIETNAM  
Le Hoai Nga, Phi Ngoc Dong, Do Manh Toan, Nguyen Thi Thanh, Nguyen Thi Tuyet Lan, Nguyen Hoang Son, Ho Thi Thanh  
Dao Ngoc Huong, Bui Quang Huy, Nguyen Thi Thanh Thuy, Nguyen Thi Tham, Nguyen Thi Thanh Nga  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: ngalh@vpi.pvn.vn  
Summary  
Surface geochemical techniques have been applied in oil and gas exploration for more than 100 years. It is a useful tool to reduce  
exploration and development risks and costs. A number of surface geochemical exploration surveys carried out by oil and gas contractors  
offshore Vietnam have produced good results to facilitate the contractors' orientation work.  
This paper provides the results of some case studies in oil and gas exploration offshore Vietnam.  
Key words: Surface geochemistry, seepage, hydrocarbon.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2021  
10  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 6020
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng nghiên cứu địa hóa trầm tích nông trong tìm kiếm thăm dò dầu khí trên biển và thềm lục địa Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_nghien_cuu_dia_hoa_tram_tich_nong_trong_tim_kiem_th.pdf