Kinetics đá mẹ bể Cửu Long

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 3 - 2019, trang 47 - 51  
ISSN-0866-854X  
KINETICS ĐÁ MẸ BỂ CỬU LONG  
Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Thị Thanh, Lê Hoài Nga, Phí Ngọc Đông, Bùi Quang Huy, Phan Văn Thắng  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: lanntt@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Kinetics là thông số quan trọng để đánh giá chất lượng, tiềm năng cũng như liên quan tỷ phần dầu/khí sinh ra từ đá mẹ và có ảnh  
hưởng lớn tới kết quả trong xây dựng mô hình hệ thống dầu khí. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu về kinetics đá mẹ trầm tích  
Oligocene, bể Cửu Long. Kinetics đá mẹ có thể phân loại thành 2 nhóm chính đại diện cho các đá mẹ tập D, E và F tại bể Cửu Long: (i) nhóm  
có giá trị trung bình Ea thấp, hiệu suất sinh dầu cao đại diện cho đá mẹ chứa phong phú vật chất hữu cơ nguồn gốc tảo đầm hồ (giàu  
kerogen loại I) và (ii) nhóm có phân bố Ea rộng, giá trị trung bình Ea cao đại diện cho đá mẹ giàu vật chất hữu cơ thực vật bậc cao và hỗn  
hợp (kerogen loại III và I).  
Từ khóa: Đá mẹ, hydrocarbon, kinetics, hệ thống dầu khí, trữ lượng, bể Cửu Long, vật chất hữu cơ (VCHC), loại kerogen.  
1. Giới thiệu  
Kinetics đá mẹ được xem như khả năng vận động,  
chuyển hóa của vật chất hữu cơ có mặt trong trầm tích,  
dưới tác động của các yếu tố như nhiệt độ, chất xúc  
tác…, hình thành và tạo nên các sản phẩm hydrocarbon,  
đại diện là giá trị năng lượng kích hoạt (ký hiệu Ea, kcal/  
mol).  
Dựa trên đặc trưng dấu vết sinh vật trong các mẫu đá  
tập D và E (biomarker) cho thấy có sự hiện diện cao hàm  
lượng cấu tử C30-4 methyl sterane trên dải sắc ký khí khối  
phổ (GC/MS) (mảnh m/z 217, 231) (peak 42) (ký hiệu S8)  
[2]. Cấu tử này như chất chỉ thị đánh dấu nguồn gốc vật  
chất hữu cơ đầm hồ nước ngọt, chúng có nguồn gốc của  
tảo Dinoflagellates, phát triển cả trong môi trường biển  
và đầm hồ nhưng thường rất phong phú trong đầm hồ  
nước ngọt [3].  
Bài báo đánh giá chi tiết đặc điểm đá mẹ tại khu vực  
bể Cửu Long. Đặc trưng nổi bật các phát hiện chủ yếu là  
dầu/condensate tại bể có nguồn gốc từ đá mẹ có chứa tỷ  
phần vật chất hữu cơ tảo đầm hồ cao hơn so với các bể  
trầm tích khác ở Việt Nam [1].  
Các mẫu chất chiết chủ yếu trầm đọng môi trường  
thiếu oxy đến khử yếu (tỷ số pristane/phytane (Pr/Ph) <  
3). Mức độ giàu vật chất hữu cơ, độ đồng nhất cao với  
thành phần liptinite (L) cao (điển hình kerogen loại I), ít  
thành phần vitrinite (kerogen loại III), không có inertinite  
(kerogen loại IV, trơ), điều này thể hiện khả năng đóng  
góp nguồn tảo rất phong phú (Bảng 1).  
2. Kết quả nghiên cứu kinetics đá mẹ tại khu vực bể  
Cửu Long  
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Xây dựng bộ tài liệu  
kinetics đại diện trầm tích bể Cửu Long và kết quả ứng  
dụng” [2] cho thấy số liệu dựa trên kết quả phân tích mẫu  
các giếng khoan đại diện, nơi tồn tại các tập sét kết giàu  
tiềm năng sinh hydrocarbon. Các mẫu sét được lấy từ  
các tập trầm tích các tập D, E và F (trầm tích Oligocene)  
được phân tích và mô phỏng cho các giá trị năng lượng  
kích hoạt (ký hiệu Ea) (Hình 1, 2). Giá trị trung bình Ea tập  
trầm tích D thường thấp hơn với các tập E và F, đạt quanh  
ngưỡng 54,5kcal/mol (Hình 3, 4).  
Tuy nhiên, thành phần vật chất hữu cơ có thay đổi  
rõ rệt theo diện phân bố của bể. Vùng rìa bể hoặc nơi xa  
nguồn cung cấp, có sự pha trộn nguồn vật liệu của thực  
vật lục địa trên cạn, môi trường lục địa tăng cao (pristane/  
phytane > 3). Một số mẫu có dấu hiệu giảm tính trội cấu  
tử C30-4 methyl sterane, nguyên nhân được cho rằng liên  
quan nguồn gốc vật chất hữu cơ cũng như môi trường  
lắng đọng trầm tích lục địa phát triển (tỷ số cao Pr/Ph =  
5,2 - 6,3), điều này cũng được khẳng định qua kết quả  
phân tích thành phần vật chất hữu cơ của mẫu thể hiện  
đóng góp của thành phần vitrinite (kerogen loại III) (Hình  
5 - 8) [2].  
Ngày nhận bài: 14/9/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 14/9 - 15/10/2018.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 6/3/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
47  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
0
Năng lượng kích hoạt Ea(kcal/mol)  
Năng lượng kích hoạt Ea (kcal/mol)  
(a) Mẫu độ sâu 2640m (tập D) tại giếng khoan 09-3-CT-2X  
(b) Mẫu độ sâu 2360m (tập D) tại giếng khoan 16-2-SN-4X  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
30  
25  
20  
15  
10  
5
0
Năng lượng kích hoạt Ea (kcal/mol)  
Năng lượng kích hoạt Ea (kcal/mol)  
(d) Mẫu độ sâu 2725m (tập D) tại giếng khoan 16-1-NO-1X  
(c) Mẫu độ sâu 3090m (tập D) tại giếng khoan 09-3-DM-3X  
Hình 1. Dải phân bố Ea, mẫu tập D (màu xanh - tỷ lệ sinh dầu; màu đỏ - tỷ lệ sinh khí)  
50  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
0
Năng lượng kích hoạt Ea (kcal/mol)  
Năng lượng kích hoạt Ea(kcal/mol)  
(a) Mẫu độ sâu 3440m (tập E) tại giếng khoan 15-1-LDV-2X  
(b)Mẫu độ sâu 3590m (tập E) tại giếng khoan 15-1-LDV-2X  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Năng lượng kích hoạt Ea(kcal/mol)  
Năng lượng kích hoạt Ea(kcal/mol)  
(c) Mẫu độ sâu 2800m (tập E) tại giếng khoan 16-1-NO-1X  
(d) Mẫu độ sâu 2900m (tập E) tại giếng khoan 16-1-NO-1X  
Hình 2. Dải phân bố Ea, mẫu tập E (màu xanh - tỷ lệ sinh dầu; màu đỏ - tỷ lệ sinh khí)  
Mẫu tập F phân bố ở độ sâu lớn, tại một vài giếng  
khoan mẫu thường có giá trị Ea lớn (Hình 5, 6), trung bình  
Ea vượt 55kcal/mol, cao nhất trong các tập còn lại. Mẫu  
phân bố chính môi trường oxy hóa thể hiện qua tỷ số cao  
Pr/Ph (Hình 7), tính trội lẻ từ nC23 đến nC31, nồng độ thấp  
cấu tử 4-methyl C30-steranes. Hơn nữa, trên biểu đồ tam  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
48  
PETROVIETNAM  
Tập D  
Tập E  
Tập F  
HI (mgHC/gTOC)  
Hình 3. Biểu đồ quan hệ giá trị trung bình Ea và hydrogen (HI) tập hợp mẫu  
Hình 4. Thành phần vật chất hữu cơ trong sét kết tập E, 15-1-LDV-2X. Ảnh chụp  
dưới ánh sáng trắng và ánh sáng huỳnh quang, vật kính X25 trong dầu nhúng.  
AOM: vật chất hữu cơ vô định hình có khả năng phát quang. V: vitrinite  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
Năng lượng kích hoạt Ea (kcal/mol)  
5
0
Hình 5. Biểu đồ phân bố Ea, mẫu độ sâu 3050m (tập F) tại giếng khoan 16-2-SN-4X  
(màu xanh - tỷ lệ sinh dầu; màu đỏ - tỷ lệ sinh khí)  
Năng lượng kích hoạt Ea (kcal/mol)  
BIỂU ĐỒ Pr/Ph CÁC MẪU ĐÁ BỂ CỬU LONG  
100  
Hình 6. Biểu đồ phân bố Ea, mẫu độ sâu 2285m (tập F) tại giếng khoan 02/97-DD-2X  
02/97 DD-2X, tập F  
(màu xanh - tỷ lệ sinh dầu; màu đỏ - tỷ lệ sinh khí)  
09.3 CT -2X, tập E  
09.3 CT -2X, tập D  
16 NO-1X, Tập D  
SN-4X, D  
C 28 %  
Môi trường o  
10  
rưởng thành  
xi hóa  
T
Môi trường k  
ĐẦM HỒ  
hử  
1
BIỂN MỞ  
TVBẬC CAO  
Biến đổi  
C 29%  
100  
C 27%  
0
20  
40  
60  
80  
02-97 DD, F  
CT-2X, E  
CT-2X, D  
SN-4X, D  
0,1  
Tập D  
Tập E  
Tập F/G  
SN-4X, F  
16.1NO-1X, D  
SN-4, E  
10  
50  
0,1  
1
Phytane/nC18  
Hình 7. Biểu đồ Pr/Ph các mẫu đá bể trầm tích Cửu Long [3]  
Hình 8. Biểu đồ tam giác C27-28-29 sterane, mẫu đá bể trầm tích Cửu Long [3]  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
49  
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
Tập D (08 mẫu)  
HI tb = 409mgHC/gTOC  
TOC tb = 2,2%  
0
45 47 49 51 53 55 57 59 61 63 65 67 69  
Năng lượng kích hoạt (kcal/mole)  
A = 2.00E14/s  
Ea trung bình (kcal/mol)  
54,71  
50  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
Tp E (07 mẫu)  
HI tb = 348mgHC/gTOC  
TOC tb = 2,0%  
Hình 9. Bản đồ phân bố môi trường trầm tích tập E bể Cửu Long [6]  
0
45 47 49 51 53 55 57 59 61 63 65 67 69  
Năng lượng kích hoạt (kcal/mole)  
A = 2.00E14/s  
Ea trung bình (kcal/mol)  
55,03  
50  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
Tp F (05 mẫu)  
HI tb = 396mgHC/gTOC  
TOC tb = 3,3%  
0
45 47 49 51 53 55 57 59 61 63 65 67 69  
Năng lượng kích hoạt (kcal/mole)  
A = 2.00E14/s  
Ea trung bình (kcal/mol)  
55,23  
Hình 10. Bản đồ phân bố môi trường trầm tích tập D bể Cửu Long [6]  
Hình 11. Phân bố Ea ở các tập đá mẹ trầm tích Oligocene bể Cửu Long  
Bảng 1. Kết quả phân tích thành phần maceral tại các giếng khoan bể Cửu Long  
Khoáng vật (%)  
KV sét Pyrite  
Tổng (%)  
Vitrinite  
(%)  
Liptinite  
(%)  
TT  
Giếng khoan  
Tập  
Iner (%)  
Sum  
72,4  
72  
1
2
3
4
5
6
7
8
16-1-NO-1X  
16-1-NO-1X  
16-1-NO-1X  
09-3-CT-2X  
D
D
E
E
F
E
E
E
0,8  
0,8  
0
11,6  
15,2  
16  
72,4  
72  
0
0
0
100  
100  
100  
100  
100  
11,2  
6,7  
8
85,3  
71,2  
78,4  
48,3  
52,9  
33,2  
85,3  
72  
0
12,8  
7,6  
15,2  
14  
0,8  
0
02/97-DD-1X  
15-1-LDV-2X  
15-1-LDV-2X  
15-1-LDV-2X  
78,4  
53,7  
53,5  
34,8  
0
0
0
3,2  
43,1  
45,4  
61,6  
5,4  
0,6  
1,6  
100  
100  
100  
1,1  
3,6  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
50  
PETROVIETNAM  
giác cho thấy hàm lượng phong phú C29 sterane so với  
C27, C28, điều này đã chỉ ra đóng góp nguồn vật chất hữu  
cơ thực vật bậc cao (Hình 8). Thành phần vật chất hữu  
cơ nghèo thể hiện qua sự xuất hiện nhiều mảnh vitrinite  
(kerogen loại III), ít vật chất dạng vô định hình có khả năng  
phát quang (kerogen loại I) [3].  
có trị trung bình Ea thấp, hiệu suất sinh dầu cao đại diện  
cho đá mẹ chứa phong phú vật chất hữu cơ nguồn gốc  
tảo đầm hồ (giàu kerogen loại I) và nhóm có phân bố Ea  
rộng, giá trị trung bình Ea cao đại diện cho đá mẹ giàu vật  
chất hữu cơ thực vật bậc cao và hỗn hợp (kerogen loại III  
và I) (Hình 11).  
Các nghiên cứu gần đây [1, 4 - 6] về chi tiết các đặc  
điểm tướng đá, môi trường đối với các tập trầm tích tuổi  
Oligocene tại bể Cửu Long cho thấy sự xuất hiện môi  
trường đầm hồ (đầm hồ sâu, ven hồ) và sông ngòi, đồng  
bằng xảy ra trong quá trình trầm đọng các tập trầm tích E  
và D, đặc biệt đối với tập D hình thành trong giai đoạn môi  
trường hồ phát triển rộng rãi nhất bể Cửu Long (Hình 9,  
10). Điều này phù hợp với đặc điểm đá mẹ dựa trên các chỉ  
tiêu phân tích địa hóa, chỉ ra đặc trưng nổi bật của đá mẹ  
bể trầm tích Cửu Long với mối liên quan mật thiết nguồn  
gốc vật chất hữu cơ tảo nước ngọt và sự pha trộn nguồn  
vật liệu tảo và ít nguồn vật liệu thực vật bậc cao (lục địa).  
Tài liệu tham khảo  
1. Đỗ Quang Đối. Đánh giá tiềm năng dầu khí bể Cửu  
Long. Dự án “Đánh giá tiềm năng dầu khí trên vùng biển  
và thềm lục địa Việt Nam. Viện Dầu khí Việt Nam. 2012.  
2. Nguyễn Thị Tuyết Lan. Xây dựng bộ tài liệu kinetics  
đại diện trầm tích bể Cửu Long và kết quả ứng dụng. Viện  
Dầu khí Việt Nam. 2018.  
3. Kenneth E.Peters, Clifford C.Walters, J.Michael  
Moldowan. Biomarker and isotopes in petroleum exploration  
and earth history. 2005.  
4. Nguyễn Thanh Lam. Nghiên cứu sự phân bố, đặc  
điểm môi trường trầm tích và dự báo chất lượng đá chứa của  
trầm tích tập E, F và cổ hơn Oligocen trong bể trầm tích Cửu  
Long. Viện Dầu khí Việt Nam. 2014.  
3. Kết luận  
Kết quả đạt được đã cung cấp thông tin quan trọng  
về loại kinetics đá mẹ nhằm khẳng định nguồn gốc, chất  
lượng đá mẹ tiềm năng sinh dầu, khí tại bể Cửu Long. Với  
các đặc điểm tập đá mẹ thuộc trầm tích Oligocene bể Cửu  
Long cho thấy luôn tồn tại 2 loại đá mẹ sinh dầu chính:  
đá mẹ chứa phong phú kerogen loại I (giàu vật chất hữu  
cơ đầm hồ) và đá mẹ chứa kerogen loại III (thực vật bậc  
cao). Kinetics đá mẹ có thể phân loại các nhóm chính đại  
diện cho các đá mẹ tập D, E và F tại bể Cửu Long. Nhóm  
5. Nguyễn Quang Tuấn. Đánh giá triển vọng dầu khí  
Lô 15-2/10 và 16-1/11 thuộc bể trầm tích Cửu Long. Viện Dầu  
khí Việt Nam. 2013.  
6. Bui Viet Dung. Petroleum geology and prospective  
evaluation of the Blocks 15-1, 15-2, 16-1, 16-2 and 17/11 Cuu  
Long basin. Vietnam Petroleum Institute. 2018.  
KINETICS OF SOURCE ROCKS IN CUU LONG BASIN  
Nguyen Thi Tuyet Lan, Nguyen Thi Thanh, Le Hoai Nga, Phi Ngoc Dong, Bui Quang Huy, Phan Van Thang  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: lanntt@vpi.pvn.vn  
Summary  
Kinetics is the key parameter for assessment of quality and potential of source rocks as well as related to the ratio of oil/gas generated  
from them. Kinetics also has a great effect on the result of the petroleum system model constructed. The article presents the results of  
research on rock kinetics of Oligocene sedimentary in the Cuu Long basin. Source rock kinetics can be classified into two main groups  
representing source rock sequences D, E and F in the Cuu Long basin: (i) group having a low average Ea value, high oil-generating  
performance representing the source rocks containing abundant organic matters of lacustrine algal origin (rich in kerogen type I) and (ii)  
group having a wide Ea distribution and high average Ea value representing source rocks rich in organic matter of terrestrial vascular plant  
origin and mixture (kerogen types III and I).  
Key words: Source rock, hydrocarbon, kinetics, petroleum system, reserve, Cuu Long basin, organic matters, kerogen type.  
DẦU KHÍ - SỐ 3/2019  
51  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1960
Bạn đang xem tài liệu "Kinetics đá mẹ bể Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkinetics_da_me_be_cuu_long.pdf