Phức hệ hóa thạch khuê tảo trong các trầm tích bề mặt đáy biển ở khu vực Đông Nam bể Nam Côn Sơn
PETROVIETNAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 11 - 2020, trang 17 - 25
ISSN 2615-9902
PHꢀC HỆ HÓA THꢁCH KHUÊ TẢO TRONG CÁC TRꢂM TꢃCH
BỀ MꢄT ĐÁY BIꢅN Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Bꢅ NAM CÔN SƠN
Nguyễn Văn Sử1, Mai Hoàng Đảm1, Nguyễn Thị Thu Cúc2
1Viện Dầu khí Việt Nam
2Trường Đai hoc Khoa hoc Tư nhiên, Đai hoc Quốc gia Ha Nội
Email: sunv@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Bai bao trinh bay đặc điểm phưc hệ hoa thach khuê tao (diatom, hay còn goi la tao silic) trong 25 mâu trầm tích bê mặt đay biển ở
khu vưc Đông Nam bể Nam Côn Sơn. Đặc trưng phưc hệ hoa thach khuê taophan anh cac mâu trầm tích được thanh taotrong môi trường
biển nông va ở vung khí hâu nhiệt đơi. Kêt qua nghiên cưu đã phân chia phưc hệ hoa thach khuê tao thanh 3 vung khac nhau do sư khac
biệt vê tông lượng hoa thach va thanh phần loai. Kêt qua thể hiện sư phu hợp của phưc hệ hoa thach vơi điêu kiện sinh thai của cac trầm
tích ở khu vưc nghiên cưu.
Từ khóa: Khuê tao, trầm tích bê mặt, môi trường biển nông, khí hâu nhiệt đơi, Đông Nam bể Nam Côn Sơn.
1. Giơi thiêu
Biển Đông co tốc độ lắng đong trâm tích lơn hơn
tông sinh khối cac hê sinh thai nươc, cac phưc hê thương
phong phú vê chi, loai. Ươc tính trên thê giơi co khoang
10.000 - 12.000 loai khuê tao đang sống va hoa thạch [10],
co nghiên cưu đa thống kê hơn 100.000 loai [10, 11] hoặc
thâm chí gân 200.000 loai [12]. Đông thơi, khuê tao la
nhom sinh vât phân bố rộng rai trong hâu hêt cac hê sinh
thai nươc mặn, nươc lơ va nươc ngot, tư vung cưc đên xích
đạo [11]. Trong tưng điêu kiên, khuê tao co cac chi, loai
đặc trưng riêng. Ngoai ra, khuê tao thuộc nhom sinh vât
co thơi gian sinh san ngắn nhât (khoang 2 tuân) [11], do
đo rât nhạy cam vơi sư thay đôi của môi trương như: độ
muối, nhiêt độ, ham lương chât dinh dương. Vi vây, khuê
tao đươc coi la nhom sinh vât chỉ thi cho môi trương, la
công cu hữu ích cho cac nghiên cưu cô môi trương, cô đia
ly va cô khí hâu, đặc biêt trong cac trâm tích Đê tư [1 - 4,
7 - 9].
so vơi nhiêu vung biển khac ở khu vưc Thai Binh Dương.
Nhiêu nghiên cưu vê cô đia tâng va cô sinh thai đa đươc
thưc hiên đối vơi cac trâm tích Pleistocene-Holocene vê
cac nhom vi cô sinh như: trung lỗ (foraminifera), tao vôi
(calcareous nannofossil), trung tia (radiolaria) va khuê
tao (diatom) [1 - 3] nhăm khôi phuc cac điêu kiên cô môi
trương va cô khí hâu ở khu vưc nay. Thêm luc đia Viêt
Nam thuộc ria phía Tây của Biển Đông, co diên tích hơn 1
triêu km2 va trai dai tư Bắc xuống Nam. Tại đây, cac nghiên
cưu vê khuê tao chưa nhiêu va chủ yêu phat hiên, liêt kê,
phân loại va mô ta cac giống loai đang sống [4, 5]. Một số
nghiên cưu hoa thạch nhom sinh vât nay trong trâm tích
Đê tư đa đươc công bố, tuy nhiên chỉ tâp trung ở vung cửa
sông va ven biển [6 - 9]. Cac công trinh nghiên cưu nêu
trên chưa đê câp đên phưc hê khuê tao trong trâm tích ở
ngoai khơi thêm luc đia Viêt Nam.
Bể Nam Côn Sơn năm ở phía Đông Nam thêm luc đia
Viêt Nam (Hinh 1), la bể trâm tích Cenozoic lơn ở Viêt Nam.
Ở đây, nhiêu nghiên cưu đia tâng dưa vao cac hoa thạch
vi cô sinh đa đươc thưc hiên. Tuy nhiên, cac nghiên cưu
vê hoa thạch khuê tao chưa đươc quan tâm va công bố.
Bai bao trinh bay chi tiêt cac đặc điểm phưc hê khuê tao
trong 25 mâu trâm tích bê mặt cung mối quan hê vơi môi
trương thanh tạo trâm tích va điêu kiên khí hâu, nhăm tạo
cơ sở dữ liêu phuc vu nghiên cưu sinh đia tâng va cô sinh
thai cac trâm tích trong vung nghiên cưu va cac khu vưc
lân cân.
Khuê tao la nhom sinh vât đơn bao, co kích thươc
hiển vi [10], khung xương băng hơp chât silic dioxide
(SiO2.nH2O) va co cac tô điểm phưc tạp ở trên bê mặt vỏ.
Khuê tao rât đa dạng vê hinh thai, sống riêng lẻ hoặc liên
kêt thanh cac tâp đoan. Khuê tao chiêm tỷ lê lơn trong
Ngày nhận bài: 26/8/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 26/8 - 4/11/2020.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/11/2020.
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
17
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
2. Dữ liêu va phương phap nghiên cưu
Lat mỏng đươc quan sat dươi kính hiển vi quang hoc
Axio Imager A2 va Leica DM4000B, độ phong đại 400 lân
(sử dung vât kính 40x). Dưa vao hinh thai vỏ va cac đặc
điểm trên mặt vỏ để nhân diên cac chi, loai va thư loai khuê
tao theo cac tai liêu của Trương Ngoc An [4], G.R.Hasle va
E.E. Syvertsen [10], F.E. Round va cộng sư [11], N.I. Hendey
[15], A.P. Jousé [16], T.V. Desikachary [17 - 21], S.R. Stidolph
va cộng sư [22]. Ở mỗi mâu, đêm tối thiểu đên 300 manh
vỏ (không tính cac dạng bao tử nghỉ). Đối vơi cac mâu ít
hoa thạch, mỗi mâu cân quan sat tối thiểu 5 lat mỏng.
Cac mâu nghiên cưu đươc thu thâp tại khu vưc Đông
Nam bể Nam Côn Sơn (Hinh 1) theo chương trinh lây mâu
đay biển của Trung tâm Nghiên cưu va Phat triển An toan
va Môi trương Dâu khí (CPSE), Viên Dâu khí Viêt Nam (VPI)
thưc hiên vao thang 10/2019. Tại cac vi trí lây mâu, độ sâu
đay biển dao động 80 - 130 m (Bang 1). Mâu nghiên cưu la
cac trâm tích cat min, bở rơi, lây ở lơp 2 cm trên cung của
trâm tích tâng mặt đay biển. Tông cộng co 25 mâu trâm
tích đươc thu thâp, kí hiêu S1 tơi S25 (Hinh 1, Bang 1). Cac
mâu đươc gia công va phân tích tại Trung tâm Phân tích
Thí nghiêm, VPI.
Minh giai cô môi trương trâm tích va cô sinh thai của
trâm tích dưa theo cac tai liêu của Trương Ngoc An [4],
Đặng Thi Sy [5], G.R. Hasle va cộng sư [10], F.E. Round va
cộng sư [11], N.I. Hendey [15], I. Koizumi [23]. Sư phân bố
của phưc hê khuê tao ở môi trương biển đươc mô phỏng
trong Hinh 2.
Cac mâu đươc gia công chủ yêu theo phương phap
của R.W. Barttarbee [13]. Ngoai ra, hoa thạch khuê tao
trong cac mâu đươc lam giau theo Trân Đưc Thạnh [14].
Cac mâu (khoang 5 g/mâu) đươc xử ly vơi H2O2 30% để loại
bỏ vât chât hữu cơ, đun vơi HCl 10% để loại bỏ thanh phân
carbonate va tiêp tuc xử ly vơi HNO3 25% để tẩy bỏ cac
manh hữu cơ. Tẩy khoang vât sét băng dung dich sodium
pyrophosphate (Na4P2O7.nH2O), sau đo lam giau cac manh
vỏ hoa thạch co trong mâu băng dung dich nặng (CdI2 +
KI) tỷ trong 2,5. Mâu sau khi xử ly đươc pha loang va nhỏ
lên kính phủ 22 × 22 mm, sau đo sây khô trên bêp điên
Sư phong phú của phưc hê hoa thạch trong cac mâu
phân tích đươc đanh gia băng phương phap ban đinh
lương theo tỷ lê (%) cac manh vỏ khuê tao va cac manh
vât liêu khac co trong lat mỏng [24]. Đối vơi mỗi loai va
thư loai trong phưc hê, sư phong phú xac đinh dưa vao số
lương ca thể trong cac thi trương kính hiển vi [24]. Tính đa
dạng loai của phưc hê hoa thạch đươc đanh gia theo số
lương loai va thư loai trong cac mâu phân tích hoặc tính
theo chỉ số đa dạng Shannon va cộng sư [25]. Sư bao tôn
o
ở 60 C. Gắn kính phủ vao lam kính băng nhưa naphrax
(chiêt suât = 1,73) ở 130 oC.
Trung Quốc
Vinh Bắc Bộ
Hai Nam
Quần đao
Hoang Sa
Thai Lan
Bể Hoang Sa
Biển Đông
Campuchia
Quần đao
Trường Sa
Ranh giơi bể
Vi tri lấy mâu bê mặt
Hinh 1. (A) Vị trí khu vực nghiên cứu ơ thềm lục địa Việt Nam. (B) Vị trí các mẫu nghiên cứu ơ bể Nam Côn Sơn
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
18
PETROVIETNAM
Bảng 1. Các mẫu trầm tích bề mặt đáy biển ơ Đông Nam bể Nam Côn Sơn
phân loai kha phong phú. Kêt qua ghi nhân
co 101 taxa (gôm 98 loai va 3 thư loai) thuộc
44 chi, 29 ho, 19 bộ va 3 lơp. Lơp lông chim
co ranh - Bacillariophyceae co 53 loai va 1
thư loai chiêm 53,46%, lơp lông chim không
ranh - Fragilariophyceae co 4 loai tương
đương 3,96% (Hinh 3). Lơp trung tâm -
Coscinodiscophyceae gôm 41 loai va 2 thư
loai chiêm 42,58%, tỷ lê nay thâp hơn so vơi
nghiên cưu của Trương Ngoc An [4] ghi nhân
số loai lơp khuê tao trung tâm co tỷ lê la 72,4%
va Đặng Thi Sy [5] la 54,7%. Như vây, phưc hê
hoa thạch khuê tao ở cac mâu cho thây lơp
lông chim co ranh chiêm tỷ lê cao nhât.
Vĩ độ
Kinh độ
Độ sâu đáy biển
Số hiệu mẫu
(độ.phút.giây) (độ.phút.giây)
(m)
112
82
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
S13
S14
S15
S16
S17
S18
S19
S20
S21
S22
S23
S24
S25
08.16.947 N
08.16.839 N
08.16.799 N
08.16.850 N
08.16.945 N
08.16.940 N
08.16.840 N
07.55.439 N
07.55.124 N
07.55.133 N
07.55.131 N
07.55.441 N
07.55.443 N
07.55.140 N
07.44.477 N
07.44.480 N
07.44.531 N
07.44.535 N
07.44.475 N
07.44.475 N
07.44.478 N
07.44.535 N
07.44.537 N
07.55.130 N
07.55.440 N
108.44.808 E
108.17.532 E
108.12.126 E
108.17.517 E
108.44.800 E
108.44.811 E
108.17.525 E
108.55.725 E
108.12.323 E
108.12.323 E
108.12.315 E
108.55.716 E
108.55.709 E
108.12.318 E
108.34.309 E
108.34.307 E
108.55.831 E
108.55.825 E
108.34.308 E
108.34.309 E
108.34.317 E
108.55.837 E
108.55.836 E
108.12.317 E
108.55.718 E
84
82
112
112
82
170
80
80
80
170
170
80
Trong số 44 chi, cac chi co thanh phân loai
phong phú nhât gôm: Coscinodiscus (9 loai),
Amphora (7 loai va 1 thư loai) va Diploneis (7
loai). Nhiêu chi co 3 - 5 loai va thư loai như
Asteromphalus (5 loai), Thalassiosira (5 loai),
Campylodiscus (4 loai), Nitzschia (4 loai),
Surirella (3 loai), Actinocyclus (3 loai), Cocconeis
(3 loai), Lyrella (3 loai), Pleurosigma (3 loai),
Stictodiscus (1 loai va 2 thư loai) va Trachyneis
(3 loai), 8 chi co 2 loai. Ngoai ra, rât nhiêu chi
(22 chi) chỉ co 1 loai (Hinh 4), ví du Alveus,
Asterolampra, Cymatonitzschia, Mastogloia,
Paralia, Planothidium, Podosira, Roperia. Một
số hoa thạch điển hinh gặp ở cac mâu phân
tích đươc trinh bay trong Hinh 5 va 6.
106
106
130
130
106
106
106
130
130
80
170
Biển sâu
(sườn lục địa)
Biển nông
Ven bờ
(thềm lục địa)
Mưc nươc biển
Đơi anh sang
Đơi thiêu sang
30 m
Đa dang loai cao.
Lơp lông chim chiêm ưu thê vê
thanh phần loai.
Phưc hệ gôm nhiêu nhom:
nươc mặn, nươc lợ va nươc ngot
200 m
Đa dang loai cao tơi trung binh.
Lơp trung tâm va lông chim co thanh
phẩn loai tương đương.
Số lượng ca thể lơp trung tâm cao,
lơp lông chim ít tơi trung binh.
Cac loai nhom nươc mặn va qua mặn
dang trôi nôi theo mua chiêm ưu thê,
nhom ven bờ, nươc lợ co tỷ lệ thấp.
Cac ca thể trong phưc hê hoa thạch khuê
tao tim thây đêu đươc bao tôn tốt bởi vi phân
lơn cac manh vỏ đêu con kha nguyên vẹn, rât
ít manh vỏ bi vơ hoặc gặm mon. Ngoai ra, cac
yêu tố câu trúc trên bê mặt vỏ thương mỏng,
thanh va ro nét (Hinh 5 va 6).
Đa dang loai trung binh.
Lơp trung tâm chiêm ưu thê, lơp lông chim co
tỷ lệ rất thấp.
Hầu hêt la cac loai nươc mặn va qua mặn,
dang trôi nôi hoan toan, cac loai bam đay
vắng mặt hoặc rất hiêm
Tỷ lệ lơp trung tâm/
lông chim va trôi nôi/
bam đay
3.2. Đặc điểm phân bố
Hinh 2. Sơđồ phân bố phức hệ khuê tảo trong môi trường biển [4, 5, 23]
Phân tích đinh lương cho thây hoa thạch
khuê tao xuât hiên kha phô biên, đa phân cac
mâu co tỷ lêmanh vỏ chiêm > 30%, nhiêu nhât
ở S12, S18 va S22. Một vai mâu co số lương
manh vỏ ít như S15, S16, S19, S20 va S21, tỷ
lê manh vỏ dao động 10 - 15%. Vê phương
diên loai, phô biên nhât la Azpeitia nodulifera,
xuât hiên ở tât ca cac mâu phân tích, tân suât
gặp trung binh đên cao. Azpeitia nodulifera
cung la loai co số lương manh vỏ ưu thê nhât
so vơi cac loai va thư loai khac, tỷ lê manh vỏ
ở cac mâu chiêm 10 - 55% tông lương hoa
của phưc hê hoa thạch xac đinh theo tỷ lê % tông số manh vỏ bi vơ
hoặc hoa tan [24].
Kêt qua phân tích đươc trinh bay băng phân mêm StrataBugs
v2.1TM. Cac thông tin trinh bay gôm: số hiêu mâu, tên loai va thư loai,
số lương tưng loai va tông số lương tât ca cac loai ở mỗi mâu, tỷ lê %
số lương cac loai lơp trung tâm va lông chim, tính đa dạng loai va cac
kêt qua minh giai vê môi trương trâm tích va cô khí hâu.
3. Kêt qua va thao luân
3.1. Cấu trúc thanh phần loai
Phưc hê hoa thạch khuê tao trong cac mâu phân tích co thanh
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
19
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
thạch. Kêt qua nay tương đông vơi nghiên cưu của H.
Jiang va cộng sư [1] cho thây loai Azpeitia nodulifera
co kha năng chống chiu cao vơi sư hoa tan silic ở
khu vưc Biển Đông. Xuât hiên phô biên kê tiêp la
cac loai Coscinodiscus asteromphalus, Cs. josenianus,
Planktoniella sol, Thalassionema nitzschioides va
Thalassiosira leptopus, cac loai nay bắt gặp ở đa số
cac mâu, tân suât trung binh (Hinh 7). Cac loai va
thư loai con lại đêu co tân suât ít hoặc hiêm (gặp <
50 manh vỏ/mâu), trong đo co 11 loai va 2 thư loai
chỉ gặp ở duy nhât một mâu dươi dạng một ca thể
đơn lẻ như: Campylodiscus intermedius, Cocconeis
pellucida, Entomoneis gigantea, Pseudotriceratium
wallichii, Stictodiscus californicus var. nankoorensis, St.
parallelus var. madagascarensis... hoặc vai ca thể như
Cocconeis distans va C. vitellina.
Lớp trung tâm
42,58
Lớp lông chim không rãnh
Lớp lông chim có rãnh
53,46
3,96
Hinh 3. Tỷ lệ phần trăm (%) các loài và thứ loài của các lớp khuê tảo
25
20
15
10
5
22
8
2
7
3
2
4
2
5
1
7
1
8
1
9
3.3. Tính đa dạng loai
0
0
1
6
10
Phưc hê hoa thạch khuê tao tim thây kha đa
dạng, kêt qua phân tích ghi nhân số loai va thư loai
xuât hiên ở cac mâu dao động 15 - 65 (Hinh 8). Số loai
va thư loai nhiêu nhât ở mâu S2 (64 loai va 1 thư loai)
va S4 (62 loai va 1 thư loai), trong khi đo mâu S19 gặp
số loai ít nhât (15 loai). Chỉ số Shannon & Wiener cung
cho thây phưc hê hoa thạch co tính đa dạng loai cao,
ở đa số cac mâu Hs dao động phô biên trong khoang
2 - 3,50 (Hinh 8). Dưa theo chỉ số Hs, tính đa dạng loai
cao nhât ở cac mâu S24 (Hs = 3,50), S9 (Hs = 3,48), S14
(Hs = 3,43), S3 (Hs = 3,34), S10 (Hs = 3,30), S11 (Hs =
3,30), S5 (Hs = 3,25), S4 (Hs = 3,23), va S21 (Hs = 3,04).
Ở cac mâu khac, Hs dao động 2,08 - 2,92. Tại mâu S12,
Hs = 1,96 cho thây phưc hê hoa thạch co tính đa dạng
loai trung binh (Hinh 8).
Số lượng loai va thư loai/chi
Hinh 4. Số lượng loài và thứ loài của các chi khuê tảo ơ 25 mẫu bề mặt
3.4. Ý nghĩa cổ sinh thai
Nhiêu loai va thư loai khuê tao gặp trong cac
mâu nghiên cưu co y nghia lơn vê cô sinh thai như:
Azpeitia nodulifera, Az. africana, Asteromphalus
marylandica, Thalassiosira leptopus, Fragilariopsis
doliolus… Trong đo, Azpeitia nodulifera la loai khuê
tao nươc mặn, trôi nôi xa bơ [1, 4]. Nhiêu nghiên cưu
coi đây la loai sống ở vung khí hâu nhiêt đơi [10, 23].
Trong vung nghiên cưu, loai nay gặp ở tât ca cac
mâu vơi số lương ca thể vươt trội so vơi cac loai va
thư loai khac (Hinh 9). Bên cạnh Azpeitia nodulifera,
con gặp Asterolampra marylandica, Azpeitia
africana, Actinocyclus cuneiformis, Planktoniella sol,
Thalassiosira leptopus, cung đươc biêt đên la cac loai
đặc trưng cho điêu kiên khí hâu nhiêt đơi [4, 10, 23].
1. Paralia sulcata (Ehrenberg) Cleve, mẫu S12. 2. Cyclotella striata (Kützing) Grunow in Cleve & Grunow, mẫu
S2. 3. Actinoptychus senarius (Ehrenberg) Ehrenberg, mẫu S23. 4. Thalassiosira leptopus (Grunow) Hasle &
Fryxell, mẫu S2. 5. Podosira stelligera (Bailey) Mann, mẫu S21. 6. Planktoniella sol (Wallich) Schütt, mẫu S1.
7. Triceratium favus Ehrenberg, mẫu S21. 8. Asteromphaulus flabellatus (Brébisson) Greville, mẫu S5. 9. St-
ictodiscus californicus var. nankoorensis Grunow, mẫu S8. 10. Roperia tesselata (Roper) Grunow ex Pelletan,
mẫu S5. 11. Azpeitia nodulifera (Schmidt) Fryxell & Sims, mẫu S5. 12. Coscinodiscus asteromphalus Ehrenberg,
mẫu 23. 13. Actinocyclus cuneiformis (Wallich) Gómez, Lu Wang & Senjie Lin, mẫu S24. 14. Biddulphia tridens
(Ehrenberg) Ehrenberg, mẫu S2. 15. Rhizosolenia bergonii Peragallo, mẫu S8.
Hinh 5. Một số hóa thạch khuê tảo lớp trung tâm ơ các mẫu phân tích
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
20
PETROVIETNAM
Cac loai nay cung vơi Az. nodulifera chiêm tơi 20 - 65%
số lương ca thể trong cac mâu (Hinh 9), cho thây sư
thống tri của cac loai khí hâu nhiêt đơi trong phưc hê
hoa thạch khuê tao. Vơi vi trí của cac mâu ở vi độ 8o16’
- 7o44’va độ sâu đay biển dao động 80 - 170 m nươc thi
kêt qua nay hoan toan phu hơp.
Ngoai cac khuê tao nhiêt đơi, ở cac mâu con gặp
một số loai như: Alveus marinus, Asterophalus arachne,
As. flabellatus, Thalassiosira oestrupii, Coscinodiscus
jonesianus, Fragilariopsis doliolus, Cyclotella stylorum…
la đặc trưng cho vung biển âm - cân nhiêt đơi [1, 4, 10,
23]. Nhom nay co tân suât gặp ít hơn so vơi cac loai
nhom khí hâu nhiêt đơi (Hinh 9).Trong khi đo, cac loai va
thư loai đặc trưng cho vung khí hâu ôn đơi chỉ xuât hiên
rai rac ở cac mâu phân tích như: Thalassiosira decipiens,
Thalassiothrix longissima, Mastogloia rhombus…
Như vây, phưc hê hoa thạch khuê tao trong vung
nghiên cưu phan anh điêu kiên khí hâu âm nhiêt đơi,
thể hiên băng sư thống tri vê số lương ca thể cac loai
nhiêt đơi so vơi cân nhiêt đơi va ôn đơi.
1. Planothidium dispar (Cleve) Witkowski, Lange-Bertalot & Metzzelin, mẫu S2. 2. Cocconeis distans
Gregory, mẫu S16. 3. Surirella fastuosa (Ehrenberg) Ehrenberg, mẫu S5. 4. Psammodictyon panduri-
forme (Gregory) Mann, mẫu S4. 5. Diploneis crabro (Ehrenberg) Ehrenberg, mẫu S3. 6. Diploneis smithii
(Brébisson) Cleve, mẫu S21. 7. Pleurosigma normanii Ralfs in Pritchard, mẫu S1. 8. Halamphora coffeifor-
mis (Agardh) Mereschkowsky, mẫu S18. 9. Amphora spectabilis Gregory, mẫu S3. 10. Trachyneis aspera
(Ehrenberg) Cleve, mẫu 13. 11. Cymatonitzschia marina (Lewis) Simonsen, mẫu S1. 12. Grammatophora
merlette Hanna & Grant, mẫu S5. 13. Thalassionema nitzschioides (Grunow) Mereschkowsky, mẫu S1.
14. Fragilariopsis doliolus (Wallich) Medlin & Sims, mẫu S4. 15. Alveus marinus (Grunow) Kaczmarska &
Fryxell, mẫu S23. 16. Lyrella hennedyi (Smith) Stickle & Mann, mẫu S11. 17. Navicula forcipata Greville,
mẫu S11. 18. Campylodiscus undulatus Greville, mẫu S1.
3.5. Môi trương thanh tạo trầm tích
Theo sư thích nghi vơi độ muối của môi trương
nươc [1, 2, 4, 10], cac hoa thạch khuê tao ở vung nghiên
cưu đươc chia thanh 3 nhom sau:
- Nhom khuê tao nươc mặn (con goi la nhom
biển) co số lương manh vỏ chiêm 60 - 95%, co một số
Hinh 6. Một số hóa thạch khuê tảo lớp lông chim ơ các mẫu phân tích
Tổng lượng hóa thạch
Một số loài khuê tảo điển hình
Số lượng
Phần trăm (%)
Lớp trung tâm
Lớp lông chim có rãnh
Lớp lông chim không rãnh
Số
hiệu
mẫu
Nhóm
mẫu
1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh
3. Lớp lông chim không rãnh
1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh
3. Lớp lông chim không rãnh
2000
100
2
1
8
1
12
5
3
1
5
2
1
1
1
5
2
224
14
2
11
13
6
7
7
2
5
58
21
4
4
5
8
6
2
2
1
2
2
3
1
8
5
6
1
1
5
2
6
5
5
3
2
6
4
39
30
26
8
3
3
1
15
14
11
6
4
21
9
2
3
S2
2
40
2
6
4
7
13
10
22
6
S3
11
6
13
1
4
185
120
28
120
3
67
12
6
11
5
62
7
34
15
6
4
42
19
4
9
5
3
1
2
27
S4
2
45
44
3
4
6
1
3
16
17
6
3
7
6
8
1
3
S7
3
1
1
1
1
1
4
1
2
2
1
2
3
3
1
10
9
9
11
11
6
4
12
43
7
S9
I
4
17
3
9
5
105
12
51
11
3
34
3
8
10
3
10
13
21
17
22
1
1
14
12
14
2
8
8
7
1
S10
S11
S14
S24
S15
S16
S19
S20
S21
S1
1
30
38
61
60
45
16
60
47
25
39
24
13
5
3
4
3
5
8
3
1
1
5
11
10
24
3
1
6
3
3
1
8
1
4
12
28
2
1
5
1
3
1
8
5
5
1
1
3
6
26
42
3
4
1
1
9
12
1
10
1
3
1
13
2
30
28
9
34
7
5
3
5
30
5
4
2
1
5
1
16
5
2
7
7
5
2
1
6
5
1
1
1
3
2
1
1
6
4
5
2
6
10
1
8
1
1
1
1
4
1
2
1
6
3
1
5
5
II
1
4
1
5
4
1
1
1
4
4
7
5
3
1
5
3
1
6
1
6
7
9
4
5
6
7
8
1
10
17
45
30
24
46
30
12
18
46
1
7
1
11
1
5
1
9
1
5
1
4
1
5
2
18
10
25
4
30
10
60
1
4
10
1
8
4
14
12
14
9
14
13
6
10
16
8
254 10
8
11
5
2
5
6
7
16
6
3
1
5
1
4
1
82
14
7
8
13
8
4
12
1
11
1
1
2
1
3
2
1
2
2
2
1
1
1
12
1
1
1
69
S5
216
234
960
3
1
1
1
96
62
4
126 17
9
5
14
7
12
6
34
8
13
12
10
2
34
57
S6
9
28
16
7
17
26
8
3
10
32
6
1
6
2
1
1
13
7
1
2
1
S8
8
1
4
7
5
4
300 13
105 28
30
3
10
1
4
28
3
7
S12
S13
S25
S17
S18
S22
S23
4
4
114
364
360
608
765
345
32
35
70
148
165
76
5
51
1
9
6
2
1
1
3
1
8
14
12
18
III
7
3
4
5
32
48
7
3
16
10
11
26
30
2
8
10
1
6
7
7
5
2
5
6
2
2
8
8
1
16
36
28
13
7
4
6
4
6
5
5
28
38
10
16
13
14
8
1
1
1
2
4
7
4
1
1
16
14
14
21
12
15
6
8
92
90
42
16
104
75
72
1
2
12
9
4
16
22
2
11
16
9
12
11
1
60
45
18
10
4
11
32
75
30
36
18
2
38
14
12
11
3
1
6
3
2
1
Hinh 7. Đặc điểm phân bố của phức hệ khuê tảo ơ 25 mẫu bề mặt và một số loài điển hình
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
21
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Tổng lượng hóa thạch
Đa dạng loài
- Nhom khuê tao nươc lơ va
ven bơ (con goi nhom ven bơ),
gôm cac loai: Amphora crassa, A.
obtusa, A. proteus, A. spectabilis,
Diploneis interrupta, D. smithii,
Halamphora turgida, Planothidum
dispar, Mastogloia rhombus... Nhom
nay mặc du co số loai va thư loai
gân tương đương nhom nươc mặn,
nhưng số lương rât hạn chê, tỷ lê
manh vỏ chỉ chiêm 5 - 35% tuy tưng
vi trí lây mâu (Hinh 10), chủ yêu la
dạng lông chim thích nghi vơi kiểu
sống đay.
Số lượng
Phần trăm (%)
Tổng số loài và thứ loài
Chỉ số Shannon & Wiener Hs
Số hiệu
mẫu
Nhóm
mẫu
1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh
3. Lớp lông chim không rãnh
1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh
3. Lớp lông chim không rãnh
2000
100
100
5
65
2.92
2.82
S2
S3
S4
S7
48
3.34
3.23
63
44
58
3.48
S9
I
58
3.3
3.3
S10
S11
S14
S24
S15
S16
S19
S20
S21
S1
42
56
3.43
3.5
58
36
26
2.73
2.66
2.08
15
II
41
44
48
51
53
50
51
42
45
48
57
54
52
2.9
3.04
2.69
3.25
S5
S6
S8
2.8
2.71
1.96
S12
S13
S25
S17
S18
S22
S23
2.61
III
2.15
2.34
2.54
2.36
2.71
Hinh 8. Tính đa dạng loài của phức hệ khuê tảo ơ 25 mẫu bề mặt
Tổng lượng hóa thạch
Một số loài khuê tảo điển hình cho các nhóm sinh thái
Nhóm nhiệt đới-cận nhiệt đới
Nhóm cận
nhiệt đới
Các nhóm sinh thái (%)
Nhóm ôn đới
Tổng lượng hóa thạch
Các nhóm sinh thái (số lượng)
Nhóm nhiệt đới
Dưa vao sư co mặt của cac
nhom hoa thạch nêu trên trong
cac mâu phân tích, co thể chia khu
vưc nghiên cưu thanh 3 vung môi
trương thanh tạo sau:
Số
hiệu
mẫu
Nhóm
mẫu
1. Nhóm nhiệt đới
1. Nhóm nhiệt đới
1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh
3. Lớp lông chim không
rãnh
2. Nhóm nhiệt đới - cận nhiệt đới
3. Nhóm cận nhiệt đới
4. Nhóm ôn đới
100
2. Nhóm nhiệt đới - cận nhiệt đới
3. Nhóm cận nhiệt đới
4. Nhóm ôn đới
2000
1500
2
1
8
1
3
5
2
224
58
21
2
3
1
8
1
5
2
1
1
1
14
1
1
7
2
1
4
4
1
1
3
8
1
1
1
2
5
6
7
1
1
1
1
2
1
1
4
1
2
8
2
1
1
1
1
1
1
4
4
1
1
3
2
2
3
S2
S3
S4
S7
2
40
4
2
5
13
1
4
185
120
28
120
34
15
6
4
3
11
4
2
12
8
2
3
16
5
4
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
S9
I
4
9
5
34
3
10
3
10
1
1
51
11
1
1
1
11
4
S10
S11
S14
S24
S15
S16
S19
S20
S21
S1
S5
S6
S8
S12
S13
S25
S17
S18
S22
S23
1
30
38
61
60
45
16
60
47
3
3
4
3
4
9
7
6
8
1
4
5
7
5
8
1
6
3
1
12
28
2
3
1
8
1
1
1
9
3
1
4
1
1
12
1
10
1
34
7
5
3
2
3
1
30
16
1
1
6
- Vung I: gôm 9 mâu S2, S3, S4,
S7, S9, S10, S11, S14 va S24 (Hinh
12), độ sâu đay biển dao động 80 -
84 m (Bang 1). Ở vung nay khuê tao
trung tâm chiêm ưu thê so vơi khuê
tao lông chim co ranh, tuy nhiên
tỷ lê lơp trung tâm/lông chim thâp
hơn so vơi 2 vung con lại (Hinh 11).
Phưc hê hoa thạch co tính đa dạng
loai cao nhât, số loai va thư loai dao
động 42 - 65, Hs = 2,82 - 3,50, phô
biên Hs = 3,23 - 3,50. Nhom thích
nghi vơi kiểu sống đay chiêm 30 -
55%, cao nhât trong cac vung. Theo
độ muối của nươc biển, nhom nươc
lơ - ven bơ mặc du co thanh phân
loai chiêm tỷ lê cao (30 - 50%) so vơi
2 vung con lại, tuy nhiên số lương
ca thể của tưng loai ít, chủ yêu la cac
loai ngoại lai đươc mang tư nơi khac
đên. Như vây, cac khuê tao lông
chim, sống đay ở môi trương ven
bơ đa đươc đưa ra vung nay do anh
hưởng của cac dong ven bơ.
5
1
5
1
1
II
1
4
1
5
4
5
10
17
45
30
24
46
11
1
5
1
9
1
1
4
4
7
5
3
1
3
1
6
7
9
4
2
1
7
4
1
2
5
3
1
14
13
6
10
16
8
254
7
2
2
10
2
5
1
2
6
17
5
1
4
1
82
13
8
11
1
8
3
1
1
1
19
3
2
2
12
28
8
5
216
234
7
12
6
126
105
2
6
1
5
3
4
2
5
2
2
1
8
7
9
28
16
7
10
32
6
26
3
2
1
1
8
1
4
7
4
960 30
1
1
30
30
3
4
114
364
360
608
765
345
12
1
51
32
48
3
1
III
3
4
18
46
16
10
8
1
1
1
1
2
1
2
7
1
1
1
2
5
5
1
7
6
1
4
4
6
5
5
1
2
2
3
10
16
13
14
13
22
17
9
3
16
14
14
21
8
104 11
16
12
15
92
90
1
2
1
2
4
6
10
4
11
32
75
72
26
30
38
14
1
1
1
1
14
6
42
1
1
Hinh 9. Điều kiện khí hậu nhiệt đới và một số loài khuê tảo đặc trưng ơ 25 mẫu bề mặt
Tổng lượng hóa thạch các nhóm môi trường
Một số loài khuê tảo đặc trưng cho các môi trường
Nhóm ven bờ~biển
Số lượng
Phần trăm (%)
Nhóm ven bờ
Nhóm biển
Số
Nhóm
mẫu
hiệu
mẫu
1. Nhóm nước ngọt
2. Nhóm ven bờ
3. Nhóm ven bờ~biển
4. Nhóm biển
1. Nhóm nước ngọt
2. Nhóm nước lợ
3. Nhóm nước lợ~biển
4. Nhóm biển
2000
100
1
12
1
1
10
15
10
5
3
8
4
1
2
1
1
1
4
12
1
6
7
39
30
4
5
6
7
6
3
1
8
3
2
5
2
4
2
1
5
1
1
224
14
11
13
3
6
58
21
34
15
10
4
1
1
3
2
2
S2
6
9
3
1
4
5
7
2
5
2
1
10
22
40
28
2
8
4
4
3
2
S3
6
2
1
3
1
5
3
1
11
5
12
11
4
26
1
13
185
3
67
45
44
22
21
S4
1
1
19
17
2
3
6
6
5
4
8
9
1
6
4
16
1
1
120
6
5
S7
7
3
4
11
11
1
1
9
3
1
1
1
1
1
1
1
6
S9
I
15
15
1
1
8
12
17
12
51
22
11
14 10
3
9
1
1
120
105
5
1
2
1
34
18
4
10
S10
S11
S14
S24
S15
S16
S19
S20
S21
S1
8
3
3
8
7
3
3
3
3
4
11
10
24
3
4
2
30
38
25
39
24
13
3
3
3
3
21
13
8
1
2
1
1
1
3
1
1
6
1
7
12
28
7
1
3
1
1
4
9
4
2
13
30
1
9
5
5
3
12
10
61
60
45
16
3
1
15
10
4
34
1
1
2
16
1
2
7
6
8
1
1
3
2
7
1
1
19
10
5
6
5
6
5
5
1
5
II
3
3
4
1
3
1
1
2
1
1
5
1
9
5
60
47
3
1
6
2
10
17
45
5
1
11
14
1
10
1
2
1
1
3
1
2
1
1
1
7
9
4
4
5
7
5
8
4
6
4
30
10
60
96
62
1
10
13
12
1
7
2
4
4
3
1
9
3
1
14
12
14
7
11
14
1
16
14
2
2
10
16
254 10
10
44
2
5
1
2
17
11
1
2
4
5
11
13
6
82
216
234
960
114
364
8
3
1
1
1
30
24
8
5
13
S5
3
5
4
126
2
2
3
13
7
12
6
8
2
1
4
7
2
2
3
6
38
8
S6
13
2
1
1
1
2
9
2
2
2
17
13
26
32
12
9
28
16
46
30
12
18
46
104 13
75 30
72 11
7
3
2
1
1
10
S8
7
5
105
51
6
30 10
4
300
32
18
32
S12
S13
S25
S17
S18
S22
S23
4
4
5
3
7
2
8
1
1
4
7
32
35
70
1
1
3
6
6
III
2
2
2
1
1
7
6
5
1
2
2
5
6
2
2
8
3
1
1
1
1
2
4
26
9
16
10
11
26
30
4
1
3
3
5
16
5
6
7
8
28
38
75
30
48
92
90
42
10
16
1
7
6
360
608
765
345
4
6
5
5
6
3
7
1
8
6
9
12
7
7
2
7
36
28
13
12
11
16
14
8
148
165
1
2
1
3
10
1
3
1
1
13
14
38 14
14 21
11
1
1
14
5
1
1
32
76
20
Hinh 10. Đặc điểm phân bố hóa thạch khuê tảo theo độ muối của môi trường nước
loai điển hinh như: Alveus marinus, Asterolampra marylandica, Asteromphalus
arachne, Azpeitia nodulifera, Az. africana, Coscinodiscus asteromphalus, Cs.
radiatus, Planktoniella sol… (Hinh 10). Cac loai thuộc nhom nay đêu thích nghi
vơi kiểu sống trôi nôi trong môi trương biển.
- Vung II: gôm 5 mâu S15, S16,
S19, S20 va S21 (Hinh 12), độ sâu cac
mâu khoang 106 m (Bang 1). Vê cơ
ban, vung nay phưc hê hoa thạch
kém phong phú va đa dạng loai
- Nhom khuê tao thích nghi vơi độ muối rộng tư ven bơ tơi biển khơi (con
goi nhom ven bơ - biển), gôm cac loai: Actinocyclus octonarius, Actinoptychus
senarius, Coscinodiscus curvatulus, Cs. jonesianus, Cyclotella stylorum, Paralia
sulcata, Surirella fastuosa… (Hinh 10).
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
22
PETROVIETNAM
Tổng lượng hóa thạch
Số lượng
Phần trăm (%)
Nhóm sống đáy/trôi nổi
Các nhóm theo môi trường
Đa dạng loài
Chỉ số Shannon & Wiener
Số lượng
Số lượng
Phần trăm (%)
Số lượng loài
Phần trăm (%)
Số
hiệu
mẫu
Nhóm
mẫu
1. Nhóm nước ngọt
2. Nhóm nước lợ
3. Nhóm nước lợ~biển
4. Nhóm biển
1. Nhóm nước ngọt
2. Nhóm nước lợ
3. Nhóm nước lợ~biển
4. Nhóm biển
1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh
3. Lớp lông chim không
rãnh
1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh
1. Lớp trung tâm
2. Lớp lông chim có rãnh
1. Nhóm sống đáy
2. Nhóm trôi nổi
1. Nhóm sống đáy
2. Nhóm trôi nổi
3. Lớp lông chim không rãnh 3. Lớp lông chim không rãnh
2000
100
2000
100
2000
100
80
5
2.92
S2
3.34
3.23
S3
S4
2.82
S7
3.48
S9
I
3.3
3.3
S10
S11
S14
S24
S15
S16
S19
S20
S21
S1
3.43
3.5
2.73
2.66
2.08
II
2.9
3.04
2.69
3.25
S5
2.8
S6
2.71
S8
1.96
S12
S13
S25
S17
S18
S22
S23
2.61
III
2.15
2.34
2.54
2.36
2.71
Hinh 11. Môi trường trầm tích biển nông và đặc trưng phức hệ khuê tảo ơ 25 mẫu bề mặt
thâp hơn so vơi vung I va II. Kêt qua ghi nhân số
loai va thư loai ở cac mâu dao động 15 - 44, tông
số lương hoa thạch của phưc hê va tưng ca thể suy
giam đang kể so vơi cac mâu ở vung I va vung II
(Hinh 11), cac ca thể đêu co tân suât bắt gặp ít hoặc
hiêm (Hinh 10). Tỷ lê % số loai va thư loai lơp trung
tâm va lông chim tương đối đông đêu, nhưng tông
số lương ca thể lơp trung tâm chiêm ưu thê hơn
(57 - 84%) so vơi lơp lông chim (16 - 43%) (Hinh 11).
- Vung III: gôm 11 mâu S1, S5, S6, S8, S12,
S13, S25, S17, S18, S22 va S23 (Hinh 12), phân bố ở
độ sâu nươc biển tư 112 - 170 m (Bang 1). Cac hoa
thạch lơp trung tâm (73 - 93%) cho thây sư thống
tri vê số lương so vơi lơp lông chim (7 - 27%), va
phong phú nhât so vơi cac vung khac (Hinh 11).
Trong đo, cac loai va thư loai thuộc nhom sống
trôi nôi co số lương ca thể chiêm ưu thê vươt
trội trong cac mâu, điển hinh la: Alveus marinus,
Asterolampra marylandica, Asteromphalus arachne,
Azpeitia nodulifera, Az. africana, Coscinodiscus
asteromphalus, Cs. radiatus, Planktoniella sol…
(Hinh 10). Thanh phân loai đa dạng ở mưc trung
binh tơi cao, số loai va thư loai dao động 42 - 57,
Hs = 1,96 - 3,25. Ngoai ra, cac loai va thư loai nhom
nươc mặn cung cho thây số lương vươt trội (85 -
95%) so vơi cac loai ven bơ (5 - 15%) (Hinh 11).
Hinh 12. Sơđồ phân chia các nhóm mẫu theo phức hệ khuê tảo ơ 25 mẫu bề mặt
số lương hoa thạch lơp trung tâm, sống trôi nôi trong môi trương
biển co tỷ lê vươt trội (52 - 93%) so vơi lơp lông chim sống đay (7
- 48%), (Hinh 9). Đông thơi, phưc hê hoa thạch ghi nhân sư vắng
mặt của cac loai va thư loai khuê tao nươc ngot. Như vây, đặc
điểm phưc hê hoa thạch khuê tao phan anh cac mâu trâm tích
nghiên cưu đươc lắng đong ở môi trương biển nông.
Phưc hê hoa thạch khuê tao ở cac mâu phân
tích thể hiên tính đa dạng loai trung binh tơi cao
(số loai va thư loai dao động 15 - 65, Hs = 1,96 -
3,50). Tỷ lê số loai va thư loai thuộc lơp lông chim
chiêm ưu thê so vơi lơp trung tâm, tuy nhiên tông
TheosưphânchiacackiểumôitrươngtrâmtíchcủaI. Koizumi
[23] khi nghiên cưu khuê tao ở Thai Binh Dương: vung nươc biển
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
23
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
30 - 200 m xêp vao môi trương biển nông (thêm), tương
ưng vơi đơi anh sang, ở vung nay co ca khuê tao trôi nôi
va sống đay. Như vây, mặc du cac mâu trâm tích đêu co
nguôn gốc môi trương biển nông, nhưng phưc hê hoa
thạch co sư khac biêt vê tông số lương hoa thạch va thanh
phân loai ở cac vung. Sư khac biêt nay phan anh cac mâu
trâm tích ở vung III đươc lắng đong trong điêu kiên sâu
hơn so vơi vung I va II, thể hiên bởi sư ưu trội của cac loai
va thư loai khuê tao biển, trôi nôi. Trong khi đo, cac mâu
trâm tích ở vung I chiu sư anh hưởng của luc đia nhiêu
nhât bởi sư co mặt của nhiêu loai khuê tao lông chim,
sống đay môi trương nươc lơ ven bơ. Đặc biêt, trong toan
bộ mâu phân tích vắng mặt khuê tao nươc ngot chưng tỏ
vung nghiên cưu không chiu anh hưởng của nguôn vât
liêu tư đât liên đưa ra.
Tai liêu tham khao
[1] Hui Jiang, Yulong Zheng, Lihua Ran, and Marit
SolveigSeidenkrantz,“Diatomsfromthesurfacesediments
of the South China Sea and their relationships to modern
hydrography”, Marine Micropaleontology, Vol. 53, No. 3 - 4,
pp. 279 - 292, 2004. DOI: 10.1016/j.marmicro.2004.06.005.
[2] Yue Huang, Hui Jiang, M. Sarnthein, Karen Luise
Knudsen, and Dongling Li, “Diatom response to changes
in palaeoenvironments of the northern South China Sea
during the last 15000 years”, Marine Micropaleontology,
Vol. 72, No. 1 - 2, pp. 99 - 109, 2009. DOI: 10.1016/j.
marmicro.2009.04.003.
[3] Meiqin Sun, Dongzhao Lan, and Zhimin Cao,
“Diatoms from the southwestern continental slope, South
China Sea, and their paleoenvironmental significance
since last glacial times”, Progress in Natural Science,
Vol. 19, No. 10, pp. 1413 - 1418, 2009. DOI: 10.1016/j.
pnsc.2009.03.007.
4. Kêt luân
Phưc hê hoa thạch khuê tao ở 25 mâu trâm tích bê
mặt kha phô biên, đa dạng loai trung binh đên cao va đa
số cac manh vỏ đươc bao tôn tốt, rât ít manh vỏ bi pha hủy
hoặc bao mon. Kêt qua phân tích ghi nhân co 101 taxa
(gôm 98 loai va 3 thư loai) thuộc 44 chi, 29 ho, 19 bộ va 3
lơp. Lơp lông chim co ranh chiêm ưu thê vê thanh phân
loai gôm 53 loai va 1 thư loai tương đương 53,46%. Lơp
trung tâm co 41 loai va 2 thư loai chiêm 42,58%. Lơp lông
chim không ranh co thanh phân loai thâp nhât, chỉ co 4
loai tương đương 3,96%. Lơp khuê tao trung tâm thống
tri vê số lương manh vỏ hoa thạch (52 - 93%) ở cac mâu
phân tích. Phô biên nhât la Azpeitia nodulifera, tân suât
xuât hiên tư trung binh tơi cao cho thây loai nay co kha
năng chống chiu cao vơi sư hoa tan silic ở khu vưc Biển
Đông. Bên cạnh Azpeitia nodulifera, con gặp nhiêu khuê
tao đặc trưng cho vung khí hâu nhiêt đơi va cân nhiêt đơi
trong cac mâu phân tích.
[4] Trương Ngoc An, Phân loại tảo silic phù du biển
Việt Nam. Nha xuât ban Khoa hoc va Kỹ thuât, 1993.
[5] Đặng Thi Sy, “Tảo silic vùng cửa sông ven biển Việt
Nam”, Luân an Pho Tiên si, Trương Đại hoc Khoa hoc Tư
nhiên, Đại hoc Quốc gia Ha Nội, 1996.
[6] Trân Đưc Thạnh, “Phân bố tao silic trong trâm tích
bê mặt vung ven biển tư cửa Văn Úc tơi cửa Ba Lạt”, Tạp chí
Tài nguyên và Môi trường biển, Tâp 1, tr. 67 - 72, 1991.
[7] Tạ Thi Kim Oanh va Nguyễn Văn Lâp, “Diatom -
chỉ thi môi trương trâm tích va dao động mưc nươc biển
trong Pleistocen muộn - Holocen”, Tạp chí các khoa học về
trái đất, Tâp 22, Số 3, tr. 226 - 233, 2000.
[8] Đao Thi Miên, Nguyễn Ngoc va Nguyễn Thi Thu
Cúc, “Ý nghia của cac phưc hê Diatomeae trong viêc xac
đinh nguôn gốc trâm tích cuối Holocen giữa - Holocen
muộn ở một số đông băng ven biển Viêt Nam”, Tạp chí Địa
chất, Tâp 295, Số 7 - 8, tr. 1 - 14, 2006.
Sư thống tri vê số lương manh vỏ của nhom khuê tao
biển, trôi nôi va nhom nhiêt đơi trong cac mâu phân tích
cho thây trâm tích đươc thanh tạo trong vung biển âm
nhiêt đơi tương đối xa bơ. Ba vung thanh tạo trâm tích
vơi sư khac biêt ro rêt vê tông số lương hoa thạch, thanh
phân loai, tỷ lê cac loai trôi nôi va sống đay, tỷ lê cac loai
nhom biển va ven bơ trong mâu cung thể hiên mưc độ
anh hưởng của luc đia tơi vung nghiên cưu. Sư vắng mặt
của khuê tao nươc ngot cho thây vung nghiên cưu không
co nguôn trâm tích tư đât liên đưa ra.
[9] Nguyễn Thi Thu Cúc va Doan Đinh Lâm,
“Diatomeae va sư thay đôi môi trương trâm tích Holocen
khu vưc cửa sông ven biển sông Tiên”, Tạp chí Khoa học Trái
đất và Môi trường, Tâp 29, Số 3, tr. 14 - 25, 2013.
[10] G.R. Hasle and E.E. Syvertsen, “Marine diatoms”,
Identifying marine phytoplankton, Carmelo Tomas. (Ed.).
Academic Press, Harcourt Brace & Company, 1997: pp. 5
- 385.
Đối vơi vung thanh tạo trâm tích II cân co sư nghiên
cưu chi tiêt hơn những hoạt động của cac yêu tố thủy động
lưc anh hưởng tơi qua trinh lắng đong trâm tích gây ra hiên
tương hiêm gặp cac hoa thạch khuê tao ở vung nay.
[11] F.E. Round, R.M. Crawford, and D.G. Mann, The
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
24
PETROVIETNAM
diatoms: Biology & Morphology of the genera. Cambridge
University Press, Cambridge, 1990.
[19] T.V. Desikachary, “Marine diatoms of the
Indian ocean region”, Atlas of diatoms. Madras Science
Foundation, Madras, 1987, Plates 222 - 400.
[12] V. Jone, “Diatom introduction”, Encyclopedia of
Quaternary Science, pp. 476 - 484, 2007. DOI: 10.1016/B0-
44-452747-8/00232-5.
[20] T.V. Desikachary, “Marine diatoms of the
Indian ocean region”, Atlas of Diatoms. Madras Science
Foundation, Madras, 1988, Plates 401 - 621.
[13] R.W. Barttarbee, “Diatom analysis”, Handbook of
palaeoecology and palaeohydrology. John Wiley and Sons,
Chichester, 1986.
[21] T.V. Desikachary, “Marine diatoms of the
Indian ocean region”, Atlas of Diatoms. Madras Science
Foundation, Madras, 1989, Plates 622 - 809.
[14] Trân Đưc Thạnh, “Phương phap gia công mâu
lam giau tao silic trong trâm tích”, Tạp chí các khoa học về
trái đất, Tâp 37, Số 2, tr. 97 - 103, 2015.
[22] S.R. Stidolph, F.A.S. Sterrenburg, K.E.L. Smith,
and A. Kraberg, “Stuart R. Stidolph diatom atlas”, U.S.
Geological Survey, 2012. DOI: 10.3133/ofr20121163.
[15] N.Ingram Hendey, “An introductory account
of the smaller Algae of British coastal waters”, Fishery
Investigation, Series IV, Part V: Bacillariaceae (Diatoms).
London, Her Majesty’s Stationery Office, 1964.
[23] I. Koizumi, “Diatom records|Pacific”, Encyclopedia
of Quaternary Science. Elsevier B.V, pp. 576 - 598. 2007.
[24] John A. Barron, Elisabeth Fourtanier, and Steven
M. Bohaty, “Oligocene and earliest Miocene diatom
biostratigraphy of ODP Leg 199 Site 1220, equatorial
pacific”, Proceedings of the Ocean Drilling Program,
Scientific Results, Vol. 199, 2004. DOI: 10.2973/odp.proc.
sr.199.204.2004.
[16] A.P. Jousé, “Atlas of microorganisms in
bottom sediments of the oceans”, Diatoms, radiolarian,
silicoflagellates and coccoliths. Publishing house “Nauka”,
Moscow, 1977.
[17] T.V. Desikachary, “Marine diatoms of the
Indian ocean region”, Atlas of Diatoms. Madras Science
Foundation, Madras, 1986, Plates 1 - 77.
[25] Claude E. Shannon and Warren Weaver, The
mathematical theory of communication. University of
Illinois Press, Urbana, 1949.
[18] T.V. Desikachary, “Marine diatoms of the
Indian ocean region”, Atlas of Diatoms. Madras Science
Foundation, Madras, 1987, Plates 78 - 221.
MARINE DIATOM ASSEMBLAGES FROM SURFACE SEDIMENTS
OF SOUTHEASTERN PART OF NAM CON SON BASIN
Nguyen Van Su1, Mai Hoang Dam1, Nguyen Thi Thu Cuc2
1Vietnam Petroleum Institute
2Hanoi University of Science, VNU
Email: sunv@vpi.pvn.vn
Summary
The paper presents the characteristics of diatom assemblages taken from 25 samples of surface sediments in the southeastern part of
Nam Con Son basin. The characteristics of diatom assemblages indicate a neritic condition and tropical climate. Three diatom assemblages
were distinguished due to the significant differences in the total abundance and species composition. The result shows a clear suitability
between the distribution of diatoms and the ecology of the samples in the study area.
Key words: Diatoms, surface sediments, neritic condition, tropical climate, southeastern part of Nam Con Son basin.
DẦU KHÍ - SỐ 11/2020
25
Bạn đang xem tài liệu "Phức hệ hóa thạch khuê tảo trong các trầm tích bề mặt đáy biển ở khu vực Đông Nam bể Nam Côn Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- phuc_he_hoa_thach_khue_tao_trong_cac_tram_tich_be_mat_day_bi.pdf